ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN KIM KIÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CẤP NƯỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
TẠI XÃ VIỆT HÙNG - HUYỆN QUẾ VÕ - TÌNH BẮC NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN KIM KIÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CẤP NƯỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
TẠI XÃ VIỆT HÙNG - HUYỆN QUẾ VÕ - TÌNH BẮC NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Thành Nam
Khoa Môi trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, 2014
UBND HUYỆN QUẾ VÕ
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quế V õ, ngày 11 tháng 4 năm 2014
GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
Kính gửi: -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;
- Khoa Tài nguyên và Môi trường.
Được sự giới thiệu của khoa Tài Nguyên và Môi trường - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quế
Võ đã tiếp nhận sinh viên Nguyễn Kim Kiên, lớp K42 - KHMT N02 về thực
tập từ ngày 10/02/2014 đến ngày 11/04/2014, với đề tài: “Đánh giá chất
lượng và đề xuất mô hình cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình nông
thôn tại xã Việt Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh ”.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh xác nhận
sinh viên Nguyễn Kim Kiên trong thời gian thực tập với các nội dung sau:
1. Trong thời gian thực tập tại phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện
Quế Võ sinh viên Nguyễn Kim Kiên luôn có ý thức kỷ luật tốt, nghiêm túc và
nhiệt tình trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chịu khó học
hỏi kinh nghiệm khi làm việc.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cư xử đúng mực, thân thiện với mọi
người, tác phong nhanh nhẹn, đúng giờ giấc. Chấp hành tốt nội quy quy chế
tại cơ quan.
3. Thu thập tài liệu, số liệu đầy đủ theo nội dung chuyên đề thực tập,
hoàn thành chuyên đề đúng thời hạn, không ngừng học tập tiếp cận chuyên
môn nghiệp vụ.
Những nhận xét trên đây là cơ sở để Khoa và nhà trường đánh giá kết
quả và giúp đỡ cho sinh viên Nguyễn Kim Kiên hoàn thành xuất sắc kỳ thực
tập tốt nghiệp.
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi sinh viên nhằm nâng cao, tổng hợp, bổ sung kiến thức đã học tập
được ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh viên phát huy khả năng, biết vận
dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các yêu cầu thực tế. Qua đó sinh
viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm cho bản thân để khi ra trường trở thành
một cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ lý luận cao, chuyên
môn giỏi đáp ứng các yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự nhất trí của phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Quế Võ tôi thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng và đề
xuất mô hình cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình nông thôn tại xã Việt
Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh”. Sau thời gian thực tập 3 tháng tôi
đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý báu cho bản thân. Đây là
tiền đề quan trọng để tôi làm quen với môi trường làm việc thực tế trước khi
ra trường.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi
trường, các thầy cô giáo trong Khoa, đặc biệt là thầy giáo Th.s. Trương Thành
Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ của
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quế Võ,các cán bộ của UBND xã
Việt Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ kiến thức bản thân còn nhiều
hạn chế, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu mặc dù đã rất cố gắng
song bài khóa luận của tôi không thể trách khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
các thầy, cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến để khóa luận tốt nghiệp của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
NGUYỄN KIM KIÊN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước sinh hoạt 13
Bảng 2.2: Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước ngầm 14
Bảng 2.3: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt 15
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 20
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về số hộ sử dụng nguồn
nước sinh sinh hoạt trên địa bàn xã 30
Bảng 4.2: Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về chất
lượng nguồn nước sinh sinh hoạt trên địa bàn xã 30
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm 34
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Bản đồ xã Việt Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh 22
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện số người dân sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại
xã Việt Hùng 31
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại
xã Việt Hùng 31
Hình 4.4: Biểu đồ hàm lượng Fe trong nước 35
Hình 4.5: Biểu đồ hàm lượng Coliform trong nước 36
Hình 4.6: Biểu đồ Độ đục trong nước 37
Hình 4.7: Sơ đồ mô hình bể lọc bằng than hoạt tính có dàn phun mưa trong
lọc nước giếng khoan 40
Hình 4.8: Máy lọc nước RO 42
Hình 4.9: Sơ đồ mô hình cấp nước tập trung 45
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
CÁC TỪ VIẾT TẮT CHÚ THÍCH
1 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
2 BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3 BKHT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
4 BKHCNMT Bộ Khoa học và Công nghệ môi trường
5 BTC Bộ Tài chính
6 BNN Bộ Nông nghệp
7 BYT Bộ Y tế
8 BVTV Bảo vệ thực vật
9 CSTĐ Chiến sỹ thi đua
10 GTNT Giao thông nông thôn
11 HTX Hợp tác xã
12 ISO Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa
13 KCN Khu công nghiệp
14 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
15 KMV Không mùi vị
16 NN Nhà nước
17 ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
18 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
19 QTMT Quan trắc môi trường
20 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
21 TCTL Tổng cục thủy lợi
22 TNMT Tài nguyên môi trường
23 TTLT Thông tư liên tịch
24 VSMT Vệ sinh môi trường
25 UBND Ủy ban nhân dân
26 VPCP Văn phòng chính phủ
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.3. Yêu cầu của đề tài 2
Ý1.3. nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1. Tầm quan trọng của nước 4
2.1.2. Một số khái niêm về môi trường nước 4
2.1.3. Các thông số của chất lượng nước 7
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 8
2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài 10
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu nghiên cứu 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Việt Hùng 17
3.3.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Việt Hùng 17
3.3.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt nông thôn tại xã Việt Hùng 17
3.3.4. Đề xuất mô hình cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình nông thôn tại
xã Việt Hùng - huyện Quế Võ 17
3.3.5. Một số giải pháp phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sinh hoạt trên địa bàn xã Việt Hùng 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu 17
3.4.1. Phương pháp kế thừa 17
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 17
3.4.3. Phương pháp điều tra, lấy mẫu nước ngoài thực địa 18
3.4.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm 19
3.4.5. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa 20
3.4.6. Phương pháp điều tra phỏng vấn 21
3.4.7. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 21
3.4.8. Xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê 21
3.4.9. Tổng hợp viết báo cáo 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Việt Hùng 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.1.1. Vị trí địa lý 22
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 23
4.1.1.3. Khí hậu - thủy văn 23
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 24
4.1.2.1. Tài nguyên đất 24
4.1.2.2. Tài nguyên nước 24
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 24
4.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế 24
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 25
4.1.3.3. Dân số, lao động và việc làm 26
4.1.3.3. Thực trang phát triển cơ sở hạ tầng 27
4.2. Hiện trạng sử dụng nước trên địa bàn xã Việt Hùng 29
4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt nông thôn tại xã Việt Hùng 33
4.4. Đề xuất mô hình cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình nông thôn tại xã
Việt Hùng - huyện Quế Võ 38
4.5. Một số giải pháp phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sinh hoạt 45
4.5.1. Biện pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền 45
4.5.2. Biện pháp kinh tế 46
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường đã trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn Thế
giới quan tâm. Nằm trong khung cảnh chung của Thế giới, môi trường Việt
Nam đang xuống cấp cục bộ, có nơi bị hủy hoại nghiêm trọng gây nên nguy
cơ mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của đất nước. Trong đó chất
lượng môi trường nước đang là vấn đề được cả Thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng quan tâm. Đặc biệt là tại các vùng kinh tế lớn phía Bắc với sự
phát triển mạnh của công nghiệp đã và đang gây ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí
Ngày nay, nước sạch đang là vấn đề bức xúc thu hút sự quan tâm của
tất cả cộng đồng trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hầu hết
các nguồn nước ngọt trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều bị ô
nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Trong các khu dân cư, nước phục
vụ mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho cộng đồng dân cư.
Trong sản xuất công nghiệp, nước đóng vai trò quan trọng vào quá trình sản
xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với cây trồng nước là nhu
cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết nhiệt độ, ánh sáng, chất dinh
dưỡng, vi sinh vật và độ thoáng khí của đất…
Xã Việt Hùng là một xã thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ cách trung tâm
huyện Quế Võ 2km về phía Đông. Tổng diện tích đất tự nhiên 856,64 ha
trong đó đất sản xuất là 517,87 ha, phía Bắc giáp 2 xã Quế Tân và Phù
Lương, phía Nam giáp xã Bồng Lai, phía Đông giáp xã Cách Bi, phía Tây
giáp Thị trấn Phố Mới và xã Bằng An. Toàn xã có 5 thôn: Thôn Lựa, Guột,
Nghiêm Xá, Lợ, Can Vũ, nhân dân trong xã ngoài sản xuất nông nghiệp và
dịch vụ tại địa phương còn tham gia lao động tại các cụm, khu công nghiệp
trong và ngoài tỉnh, đi xuất khẩu lao động nước ngoài.
Xã Việt Hùng là địa phương có nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế -
xã hội. Xã có quốc lộ 18 chạy qua, vị trí địa lý thuận lợi, đất đai bằng phẳng,
2
nguồn nhân lực dồi dào…, cộng với tinh thần đổi mới, năng động, trong
những năm gần đây, kinh tế của huyện đã có bước phát triển nhanh chóng.
Trước tình hình đó dẫn tới nguy cơ suy giảm và ô nhiễm môi trường ngày
càng tăng.
Xuất phát từ những yêu cầu chung của các địa phương trong cả nước
nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt góp phần bảo vệ sức khỏe cho
người dân, phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước và bảo vệ môi trường.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Tài
nguyên và Môi trường và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: ThS. Trương
Thành Nam, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng và đề xuất
mô hình cấp nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình nông thôn tại xã Việt
Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh ”.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn
xã Việt Hùng.
- Đánh giá được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Việt
Hùng - huyện Quế Võ. Từ đó xác định nguyên nhân, các nguồn tác động gây
ô nhiễm làm ảnh hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt và đề xuất mô hình cấp
nước sinh hoạt cho các hộ gia đình trên địa bàn xã Việt Hùng.
- Đề ra các biện pháp khắc phục, cải thiện tình hình ô nhiễm nguồn
nước cho xã trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã và
chất lượng nước của một số điểm điều tra.
- Đề xuất các mô hình cung cấp nước sinh hoạt cho các hộ gia đình
trong địa bàn xã.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước sinh hoạt
nhằm đảm bảo người dân được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Việt
Hùng - huyện Quế Võ.
3
- Điều tra đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng nước sinh hoạt trên địa
bàn xã Việt Hùng - huyện Quế Võ.
- Thông tin và số liệu thu thập được phải chính xác trung thực, khách
quan.
- Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
- Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn
môi trường Việt Nam.
- Những kiến nghị, đề nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện của xã.
Ý1.3. nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là cơ hội giúp sinh viên biết cách nghiên cứu khoa học, áp dụng
nhưng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường nước sinh hoạt trên
địa bàn xã Việt Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất mô hình cấp nước sinh hoạt nông thôn quy mô hộ gia đình
cho người dân địa phương.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục và cải thiện ô nhiễm nước cho xã.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
nước sinh hoạt cho người dân.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Tầm quan trọng của nước
Nước là tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố không tố không thể thiếu
cho mọi hoạt động sống trên Trái đất. Nước tham gia vào thành phần cấu trúc
sinh quyển, điều hóa khí hậu, đất đai và vi sinh vật. Nước còn đáp ứng những
nhu cầu đa dạng của con người trong sinh hoạt hàng ngày, tưới tiêu cho nông
nghiệp, sản xuất công nghiệp, sản xuất điện năng, giao thông đường thủy và
tạo ra nhiều cảnh quan đẹp.
Nước là tài nguyên tái tạo, là tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không
phải là vô tận. Mặc dù nước bao phủ ¾ bề mặt Trái đất, trong đó nước biển
chiếm 97%, còn nước ao hồ, sông suối và nước ngầm chỉ chiếm 3% tổng trữ
lượng. Nhưng hiện nay nguồn nước này đang bị ô nhiễm trầm trọng, gây ảnh
hưởng cho cuộc sống của con người cũng như các sinh vật trên Trái đất. Do
vậy, việc điều tra đánh giá về các hệ thống cung cấp nước sinh hoạt có thể xác
định được chất lược nước và những thuận lợi, khó khăn của từng khu vực để
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý cũng như chất lượng cuộc sống
của con người được đảm bảo.
2.1.2. Một số khái niêm về môi trường nước
Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần, tính chất vật lý, hóa học, sinh
học của môi trường nước vượt quá chỉ tiêu cho phép gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người và sinh vật.
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo. Ô
nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào
môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác
chết của chúng. Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo chủ yếu là do quá trình
xả thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt,
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm là:
5
- Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H
2
SO
4
, HNO
3
từ khí
quyển, tăng hàm lượng SO
4
2-
và NO
3
-
trong nước.
- Tăng hàm lượng Ca
2+
, Mg
2+
, SiO
3
2-
trong nước ngầm và nước sông do
nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường nước cùng với nước thải, từ khí quyển và các chất thải rắn.
- Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, các chất khó bị phân hủy bằng con
đường sinh học.
- Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy
hóa có liên quan với quá trình Eutrophication các nguồn chứa nước và các
hợp chất hữu cơ
- Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên như: Pb
3+
, Cd
+
,
Hg
2+
, As
3+
, Zn
2+
, Fe
2+
, Fe
3+
, và PO
4
3-
, NO
3
-
, NO
2
-
,
Khái niệm nước sạch
Có rất nhiều khái niệm về nước sạch, dưới đây là một số khái niệm
khác nhau về nước sạch:
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: là nước không có màu,
mùi vị khác thường gây khó chịu cho người uống, không có các chất tan và
không tan gây độc hại cho con người, không có các vi khuẩn, nấm gây bệnh
và không gây tác động xấu đến sức khỏe con người.
Các nguồn nước đạt tiêu chuẩn nước sạch cho sinh hoạt, ăn uống được
chia như sau:
- Nước sạch cơ bản: là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất lượng
nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng thường xuyên, gồm:
+ Nước cấp qua đường ống từ nhà máy nước hoặc trạm cấp nước.
+ Nước giếng khoan tầng nông hoặc sâu có chất lượng tốt, ổn định và
được sử dụng thường xuyên.
- Nước sạch quy ước: gồm các nguồn nước sau đây (Theo hướng dẫn
của Ban chỉ đạo Quốc gia về Cung cấp nước sạch và Vệ sinh môi trường):
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước.
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+ Nước mưa hứng và trữ sạch.
6
+ Nước mặt (nước ao, hồ sông, suối) có xử lý bằng lắng trong và tiệt
trùng.
+ Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về
nước sạch của Việt Nam (Luật Tài nguyên nước, 2012).
Khái niệm nước hợp vệ sinh
Nước hợp vệ sinh: là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi lọc thỏa
mãn các yêu cầu về chất lượng như không màu, không mùi, không vị lạ,
không chứa các thành phần có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, có
thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
Định nghĩa này còn định tính, cần kết hợp với những quan sát theo
hướng sau đây:
- Giếng đào hợp vệ sinh:
+ Giếng đào phải cách nhà tiêu, chuồng trại gia súc hoặc các nguồn gây
ô nhiễm khác ít nhất 10m.
+ Thành giếng cao tối thiểu 0,6m được xây bằng gạch, đá hoặc thả ống
sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất.
+ Nền giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá không bị nứt nẻ.
- Giếng khoan hợp vệ sinh:
+ Giếng đào phải cách nhà tiêu, chuồng trại gia súc hoặc các nguồn gây
ô nhiễm khác ít nhất 10m.
+ Nền giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá không bị nứt nẻ.
- Các nguồn nước hợp vệ sinh khác:
+ Nước suối hoặc nước mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của con
người, động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công
nghiệp, làng nghề.
+ Nước mưa được thu, hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bằng bê
tông (sau khi đã xả nước bụi bẩn trước khi thu, hứng) trong bể chứa, lu chứa
được rửa sạch trước khi thu, hứng.
+ Nước mạch lộ là các nguồn nước ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi
đất không bị ô nhiễm bởi các chất thải của con người, động vật, hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề.
7
Khái niệm về nguồn nước sinh hoạt
Là nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành
nước sinh hoạt (Luật Tài nguyên nước, 2012).
2.1.3. Các thông số của chất lượng nước
Thông số vật lý
Nhiệt độ: Nhiệt độ là đại lượng phị thuộc vào điều kiện môi trường và
khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường, còn
nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.
Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: Các hợp chất sắt,
mangan không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra
màu vàng, các loại nước thủy sinh làm nước có màu xanh lá cây. Nước bị ô
nhiễm bẩn do nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh hoặc đen.
Độ đục: Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứ nhiều cặn bẩn hoặc hàm
lượng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO
2
/l, NTU và FTU.
Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu
cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần
và hàm lượng các muối khoáng hòa tan trong nước có thể có vị mặn, ngọt,
chát, đắng
Ngoài ra còn có các thông số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng xạ
chủ yếu dùng trong phân tích nước thải.
Thông số hóa học
Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và hóa học
vô cơ của nước.
+ Đặc tính hữu cơ: Đặc tính hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình
sử dụng ôxy hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy
các chất hữu cơ. Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất
hữu cơ nào cả. Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ
tăng lên, các chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu
lượng chất hữu cơ càng nhiều thì lượng ôxy cần thiết cho quá trình phân hủy
càng lớn, do đó lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình
sống của các sinh vật trong nước. Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể
8
dùng một số thông số về nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l) và nhu cầu oxy
hóa học COD (mg/l).
+ Đặc tính vô cơ: Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng,
độ pH, độ axít, độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat
(SO
4
), những kim loại nặng như Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Crôm (Cr), Đồng
(Cu), Kẽm (Zn), các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ, Amoniac và Phốt phát.
Thông số sinh học
Bao gồm các loại vi khuẩn, virus gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo
các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích bao gồm có E. Coli và Coliform chịu
nhiệt. Đối với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó
đặc biết chú ý đến thông số này.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Tài nguyên nước của Việt Nam
Tài nguyên nước ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, gồm cả nguồn
nước mặt mà nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo như sông, suối,
hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, hồ đập, ao, đầm phá và các túi nước ngầm. Theo
chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 (BTNMT - 2005) Việt
Nam có 2.372 con sông lớn nhỏ có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có 109
sông chính. Trong số này, có 9 con sông (sông Hoàng, sông Thái Bình, sông
Bằng Giang - Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba,
sông Lô, sông Đồng Nai và sông Cửu Long) và 4 nhánh sông (sông Đà, sông
Lô, sông Sê San, sông Srê Pok) đã tạo nên một vùng lưu vực trên 10.000km
2
,
chiếm khoảng 93% tổng diện tích của mạng lưới sông ở Việt Nam. Bên cạnh
đó Việt Nam có rất nhiều các loại hồ tự nhiên, hồ đập, đầm phá, vực nước có
kích thước khác nhau tùy thuộc vào mùa. Tổng lượng dòng chảy trung bình
hàng năm của nước ta bằng khoảng 847km
3
, trong đó tổng lượng ngoài vùng
chảy vào là 507km
3
. chiếm 60% và dòng chảy nội địa là 340km
3
. chiếm 40%.
Nếu xét chung trên cả nước thì tài nguyên nước mặt của nước ta chiếm
khoảng 2% tổng lượng dòng chảy trên Thế giới, trong khi đó đất liền nước ta
chiếm khoảng 1,35% của Thế giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của
tài nguyên nước mặt là những biến đổi mạnh mẽ theo thời gian ( dao động
9
giữa các năm và phân phối không đều trong năm) và còn phân bố rất không
đều giữa các hệ thống sông và các vùng.
Sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội trong Thế kỷ 21 sẽ làm
gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và tác động mạnh tới tài nguyên nước.
Nước sạch cho người dân nói chung và cho đô thị nói riêng là vấn đề đang
được xã hội hết sức quan tâm, đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất nước như
hiện nay, nước sạch còn là một trong những tiêu chí văn minh của xã hội.
Điều tra, xác định những thuận lợi khó khăn trong việc cung cấp và sử
dụng nước sinh hoạt của người dân góp phần đưa ra nhưng giải pháp khắc
phục các tình trạng ô nhiễm môi trường nước, tăng cường sức khỏe cho người
dân, nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường nước.
Thực trạng tài nguyên nước tỉnh Bắc Ninh
Nguồn nước tỉnh Bắc Ninh rất đa dạng và phong phú, mạng lưới sông
ngòi thuộc tỉnh Bắc Ninh khá dày đặc, mật độ khá cao từ 1,0 - 1,2km/km
2
, với 3
hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình.
Sông Đuống: Có chiều dài 67km chảy qua trung tâm tỉnh, trong đó có
42km nằm trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh, đổ từ vùng Tháp Bút - Đình Tổ và
nhập vào sông Thái Bình ở vùng Mỹ Lộc phía Nam thị trấn Phả Lại. Sông có
hương Tây - Đông, lòng sông khá rộng. Tổng lượng nước bình quân năm là
31,6 tỷ m
3
. Tại Bến Hồ, mực nước cao nhất ghi lại là 9,7m, mực nước thấp
nhất tại đây là 0,07m. Lưu lượng dòng chảy vào mùa mưa là 3053,7m
3
/s và
mùa khô là 728m
3
/s. Sông Đuống có hàm lượng phù xa cao, vào mùa mưa
trung bình cứ 1m
3
nước có 2,8kg phù xa.
Sông cầu: Có tổng chiều dài là 289km, trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc
Ninh dài khoảng 69km và đồng thời là ranh giới tỉnh giữa Bắc Ninh với Bắc
Giang, có tổng lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m
3
. Tại Đáp Cầu, mực
nước cao nhất ghi được là 7,84m, mực nước thấp nhất là âm 0,19m. Lưu
lượng dòng chảy vào mùa mưa là khoảng 1288,5m
3
/s và vào mùa khô là
52,74m
3
/s.
Sông Thái Bình: Thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, sông
có chiều dài khoảng 100km trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 16km,
có tổng lưu lượng nước hàng năm khoảng 35,95 tỷ m
3
. Do phần lớn lưu vực
10
sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều
nên hàm lượng phù sa lớn. Mặt khác, với đặc điểm lòng sông rộng, độ dốc
thấp và đáy nông nên sông Thái Bình là một trong những sông có lượng phù
sa bồi đắp nhiều nhất. Tại trạm thủy văn Cát Khê, lưu lượng dòng chảy vào
mùa mưa là khoảng 2224,71m
3
/s và vào mùa khô là 336,45m
3
/s.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có sông Cà Lồ nằm ở phía Tây của tỉnh,
một phần của sông có chiều dài 6,5km là đường ranh giới tỉnh giữa Bắc Ninh
với thành phố Hà Nội và hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ Huyện
Khê, sông Dâu (dài 22km), sông Bội, sông Tào Khê (dài 37km), sông Đồng
Khởi, sông Đại Quảng Bình.
Nhận xét: với hệ thống sông, ngòi này, nếu biết khai thác, trị thủy và
điều tiết nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của
tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng nước mặt của tỉnh Bắc Ninh ước tính
khoảng 177,5 tỷ m
3
, trong đó lượng nước chủ yếu chứa trong các con sông là
176 tỷ m
3
, được đánh giá là khá dồi dào. Cùng với kết quả thăm dò địa chất
cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trên 400.000m
3
/ngày, tầng chứa
nước cách mặt đất từ 3-5m và có bề dài khoảng 40m, chất lượng nước tốt.
Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác sử dụng chung cho sản xuất và sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh.
2.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, đã phát huy vai trò tích cực trong việc
thông qua mọi nguồn lực của toàn xã hội và việc bảo vệ tài nguyên nước.
- Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/06/2012.
- Các nghi định thông tư, quyết định, chỉ thị và văn bản của Chính phủ,
cơ quan Trung Ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường,
tài nguyên nước:
+ Nghị định số 34/2205/NĐ - CP của Chính phủ về quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
+ Nghị định số 117/NĐ - CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
11
+ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc cấp phép thăm
dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
+ Nghị định số 162/2003/NĐ-CP v/v ban hành quy chế thu thập, quản
lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.
+ Thông tư 02/2006/TT-BTNMT V/v hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
+ Thông tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHT của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu
tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí, ngân sách Nhà nước
chi cho Chương trình mục tiêu Quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2012-2015.
+ Thông tư số: 05/2009/TT - BYT ban hành ngày 17/06/2009 của Bộ Y
tế về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
+ Thông tư số số 40/2005/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 25/05/2005
hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án cấp nước sạch sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
+ Thông báo số 1088/VPCP-NN V/v soạn thảo Chỉ thị của Thủ tướng
chính phủ về việc tăng cường quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
+ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND về việc quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả thải vào nguồn và hành nghề khoan nước
+ Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND về việc quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí thẩm định đè án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả thải vào nguồn và hành nghề khoan nước.
+ Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT Ban hành Quy định về việc điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
+ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường.
12
+ Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/06/2002 của Bộ
khoa học và công nghệ môi trường về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường
Việt Nam.
+ Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Tổng cục thủy lợi phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai
công tác theo dõi, đánh giá Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
+ Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước
sinh hoạt:
+ Tiêu chuẩn vệ sinh cấp nước sinh hoạt (TCVN 5502:2003).
+ Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ( Ban hành kèm theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Y tế số 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/04/2002).
+ Tiêu chuẩn nước sạch ( Ban hành kèm theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Y tế số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/03/2005).
+ TCVN 5988:1995 (ISO 5664: 1984) - Chất lượng nước - Xác định
Amoni. Phương pháp chưng cất và chuẩn độ.
+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật bảo quản và sử lý mẫu.
+ TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) - Chất lượng nước - Lấy
mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
+ TCVN 6177:1996 (ISO 6332: 1988) - Chất lượng nước - Xác định
sắt. Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử.
+ TCVN 6187:1996 (ISO 9308: 1990) - Chất lượng nước - Phát hiện và
đếm vi khuẩn Coliform.
+ TCVN 6224:1996 (ISO 6059: 1984) - Chất lượng nước - Xác định
tổng Canxi và Magie. Phương pháp chuẩn độ EDTA.
+ TCVN 6492: 2011 (ISO 10523: 2008) - Chất lượng nước - Xác định pH.
+ QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
13
+ QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
+ QCVN 08:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
+ QCVN 09:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
Bảng 2.1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước sinh hoạt
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Giới hạn tối đa cho phép
Mức độ
giám sát
I II
1 Màu sắc (*) TCU 15 15 A
2 Mùi vị (*) - KMV KMV A
3 Độ đục (*) NTU 5 5 A
4 Clo dư mg/l 0,3 - 0,5 - A
5 pH (*) - 6,0 - 8,5 6,0 - 8,5 A
6 Hàm lượng Amoni (*) mg/l 3 3 A
7
Hàm lượng sắt tổng số (Fe
2+
,
Fe
3+
) (*)
mg/l 0,5 0,5 B
8 Chỉ số Pecmanganat mg/l 4 4 A
9 Độ cứng CaCO
3
(*) mg/l 350 - B
10 Hàm lượng Clorua (*) mg/l 300 - A
11 Hàm lượng Florua mg/l 1,5 - B
12 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01 0,05 B
13 Coliform tổng số Vk/100ml 50 150 A
14 E. Coli Vk/100ml 0 20 A
(Nguồn: QCVN 02: 2009/BYT)
Ghi chú:
- (*) là chỉ tiêu cảm quan
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác
nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ
qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường
ống tự chảy).
14
Bảng 2.2: Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước ngầm
STT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
1 Ph - 5,5 - 8,5
2 Độ cứng CaCO
3
mg/l 500
3 Chất rắn tổng số mg/l 1500
4 COD (KmnO
4
) mg/l 4
5 Amoni (tính theo N) mg/l 0,1
6 Clorua (Cl
-
) mg/l 250
7 Florua (F
-
) mg/l 1,0
8 Nitrit (NO
2
-
) tính theo N mg/l 1,0
9 Nitrat (NO
3
-
) tính theo N mg/l 15
10 Sunfat (SO
4
2-
) mg/l 400
11 Xianua (CN
-
) mg/l 0,01
12 Phenol mg/l 0,001
13 Asen (AS) mg/l 0,05
14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005
15 Chì (Pb) mg/l 0,01
16 Crom VI (Cr
6+
) mg/l 0,05
17 Đồng (Cu) mg/l 1,0
18 Kẽm (Zn) mg/l 3,0
19 Mangan (Mn) mg/l 0,5
20 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001
21 Sắt (Fe) mg/l 5
22 Selen (Se) mg/l 0,01
23 Tổng hoạt động phóng xạ α Bq/l 0,1
24 Tổng hoạt động phóng xạ β Bq/l 1,0
25 E. Coli MPN/100ml Không phát hiện thấy
26 Coliform MPN/100ml 3
(Nguồn: QCVN 09: 2008/BTNMT)
15
Bảng 2.3: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
STT
Thông số Đơn vị
Giá trị giới hạn
A
B
A1
A2
B1
B2
1
pH
-
6,0-8,5 6,0-8,5 5,5-9,0 5,5-9,0
2
Oxy hòa tan (DO)
mg/l
≥6 ≥5 ≥4 ≥2
3
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
mg/l
20 30 50 100
4
COD
mg/l
10 15 30 50
5
BOD 5 (20
o
C)
mg/l
4 6 15 25
6
Amoni (NH
4
+
) tính theo N
mg/l
0,1 0,2 0,5 1,0
7
Clorua (Cl
-
)
mg/l
250 400 600 -
8
Florua (F
-
)
mg/l
1,0 1,5 1,5 2,0
9
Nitrit (NO
2
-
) tính theo N
mg/l
0,01 0,02 0,04 0,05
10
Nitrat (NO
3
-
) tính theo N
mg/l
2 5 10 15
11
Photphat (PO
4
3-
) tính theo P
mg/l
0,1 0,2 0,3 0,5
12
Xianua (CN
-
)
mg/l
0,005 0,01 0,02 0,02
13
Asen (AS)
mg/l
0,01 0,02 0,05 0,1
14
Cadimi (Cd)
mg/l
0,005 0,005 0,01 0,01
15
Chì (Pb)
mg/l
0,02 0,02 0,05 0,05
16
Crom III (Cr
3+
)
mg/l
0,05 0,1 0,5 1,0
17
Crom VI (Cr
6+
)
mg/l
0,01 0,02 0,04 0,05
18
Đồng (Cu)
mg/l
0,1 0,2 0,5 1,0
19
Kẽm (Zn)
mg/l
0,5 1,0 1,5 2,0
20
Niken (Ni)
mg/l
0,1 0,1 0,1 0,1
21
Sắt (Fe)
mg/l
0,5 1,0 1,5 2,0
22
Thủy ngân (Hg)
mg/l
0,001 0,001 0,001 0,002
23
Chất hoạt động bề mặt
mg/l
0,1 0,2 0,4 0,5
24
Tổng dầu mỡ
mg/l
0,01 0,02 0,1 0,3
25
Phenol
mg/l
0,005 0,005 0,01 0,02
26
Hóa chất BVTV Clo hữu cơ
Aldrin và Dieldrin
μ/l
0,002 0,004 0,008 0,01
Endrin
μ/l
0,01 0,012 0,014 0,02
BCH
μ/l
0,05 0,1 0,13 0,015
DDT
μ/l
0,001 0,002 0,004 0,005
Endosunfan (Thiodan)
μ/l
0,005 0,01 0,01 0,02
Lindan
μ/l
0,3 0,35 0,38 0,4
Chlordan e
μ/l
0,01 0,02 0,02 0,03
Heptachlor
μ/l
0,01 0,02 0,02 0,05
27
Hóa chất BVTV Photpho hữu cơ
Paration
μ/l
0,1 0,2 0,4 0,5
Malation
μ/l
0,1 0,32 0,32 0,4
28
Hóa chất trừ cỏ
μ/l
100 200 450 500
2,4D
μ/l
80 100 160 200
2,4,5T Paraquat
μ/l
900 1200 1800 2000
29
Tổng hoạt động phóng xạ α
Bq/l
0,1 0,1 0,1 0,1
30
Tổng hoạt động phóng xạ β
Bq/l
1,0 1,0 1,0 1,0
31
E. Coli
MPN/100ml
20
50
100
200
32
Coliform
MPN/100ml
2500
5000
7500
10000
(Nguồn: QCVN 08: 2008/BTNMT)
16
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm
soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác
nhau:
- A1: Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích
khác như loại A2, B1 và B2.
- A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử
dụng như loại B1 và B2.
- B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng
khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như
loại B2.
- B2: Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất
lượng thấp