Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Hoàng Tung, huy ện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.59 KB, 96 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THANH BÌNH


Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TẠI XÃ HOÀNG TUNG, HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Hệ chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khoá học : 2010 – 2014





Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THANH BÌNH

Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TẠI XÃ HOÀNG TUNG, HUYỆN HÒA AN TỈNH CAO BẰNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Hệ chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Tống Thùy Dung
Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên








Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Cô giáo: ThS.Tống Thùy Dung.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thanh Bình












LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khóa luận này, tôi được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về
nhiều mặt. Với tình cảm chân thành tôi được nói lời cảm ơn sâu sắc đến: Lãnh
đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh Tế và Phát triển
nông thôn cùng quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt 4 năm học
vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên: Ths.Tống Thùy
Dung - người đã hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận
Lãnh đạo và tập thể cán bộ xã Hoàng Tung, huyện Hòa An tỉnh Cao
Bằng và các hộ gia đình đã cung cấp cho tôi số liệu thực tế và những thông tin
cần thiết.
Tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ,
tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành khóa luận này. Do giới hạn về mặt thời
gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên nội dung đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong sự đóng góp của quý thầy cô để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thanh Bình




DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng lựa chọn mẫu phân theo 3 nhóm hộ 21
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hoàng Tung qua 3 năm (2011 -
2013) 26

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2011-2013) 29
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất kinh doanh của xã Hoàng Tung qua 3 năm ( 2011 –
2013) 35
Bảng 3.4: Thông tin cơ bản về các hộ điều tra năm 2013 40
Bảng 3.5: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra năm 2013 42
Bảng 3.6: Điều kiện về vốn và phương tiện sản xuất của các nhóm hộ điều tra 43
Bảng 3.7: Tình hình vay vốn của các nhóm hộ điều tra 45
Bảng 3.8: Thực trạng ứng dụng kỹ thuật sản xuất của nhóm hộ 46
Bảng 3.9: Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng của xã Hoàng Tung
trong 3 năm 2011 - 2013 47
Bảng 3.10: Bảng chi phí trồng lúa của nhóm hộ 48
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của cây lúa 49
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất cây ngô và cây thuốc lá 50
Bảng 3.13: Chi phí cho chăn nuôi lợn của nhóm hộ năm 2013 52
Bảng 3.14: Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn của nhóm hộ năm 2013 52
Bảng 3.15: Hoạt động sản xuất từ ngành nghề phi nông nghiệp 54
Bảng 3.16: Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra năm 2013 56
Bảng 3.17: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ 57
Bảng 3.18: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình 60


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQLĐNN : Bình quân lao động nông nghiệp
CC : Cơ cấu
CN – TTCN – XD : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Đvt : Đơn vị tính
GO : Tổng giá trị sản xuất
Ha : Hecta
HQKT : Hiệu quả kinh tế

IC : Chi phí trung gian
Kg : Kilogam
km : Kilomet
KH – KT : Khoa học kỹ thuật
m : met
MI : Thu nhập hỗn hợp
NH : Ngân hàng
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNBQ : Thu nhập bình quân
UBND : Ủy ban nhân dân
VA : Giá trị gia tăng
Khá – TB : Khá – trung bình

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Cô giáo: ThS.Tống Thùy Dung.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thanh Bình













Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 18
2.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18
2.1.2.1. Phạm vi về không gian 18
2.1.2.2. Phạm vi về thời gian 18
2.1.2.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu 18
2.1.2.4. Phạm vi thu thập số liệu 18
2.2. Nội dung nghiên cứu 18
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu 19
2.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 19
2.4.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp 19
2.4.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp 19
2.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 20
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu 21
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu 21
2.4.5. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích kinh tế hộ 22
2.3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của hộ 22

2.3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn xã Hoàng Tung 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 24
3.1.1.2. Khí hậu – thủy văn 24
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên 25

3.1.2. Điều kiện về cơ sở hạ tầng 30
3.1.2.1. Về giao thông 30
3.1.2.2. Hệ thống thủy lợi 31
3.1.2.3. Hệ thống điện, nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất 31
3.1.2.4. Về giáo dục 31
3.1.2.5. Về y tế 32
3.1.2.6. Văn hóa – thông tin tuyên truyền và thể dục – thể thao 32
3.1.2.7. Quốc phòng an ninh 33
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 33
3.1.3.1. Thuận lợi 33
3.1.3.2. Khó khăn 33
3.1.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Hoàng Tung 34
3.1.4.1. Cơ cấu kinh tế của xã qua 3 năm 2011-2013 34
3.1.4.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Hoàng Tung 36
3.1.4.3. Những thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế hộ tại xã Hoàng Tung38
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ tại xã Hoàng Tung huyện Hòa An tỉnh
Cao Bằng 39
3.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 39
3.2.2. Đánh giá các điều kiện nguồn lực chủ yếu của các nhóm hộ điều tra 41
3.2.2.1. Điều kiện về đất đai 41
3.2.2.2. Điều kiện về vốn sản xuất 43
3.2.2.3. Điều kiện kỹ thuật sản xuất 46

3.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của nhóm hộ 47
3.2.3.1. Đối với trồng trọt 47
3.2.3.2. Đối với chăn nuôi 51
3.2.3.3. Đối với hoạt động phi nông nghiệp 53
3.2.4. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra 55

3.2.5. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra. 56
3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
hộ gia đình 58
3.3.1. Nhận xét chung về kinh tế xã hội của xã Hoàng Tung 58
3.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình 60
3.3.3. Thuận lơi, khó khăn và vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế hộ tại xã
Hoàng Tung 61
3.3.3.1. Thuận lợi 61
3.3.3.2. Khó khăn 61
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOÀNG TUNG 63
4.1. Định hướng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Hoàng Tung 63
4.1.1. Định hướng chung của địa phương 63
4.1.2. Định hướng và quan điểmcho phát triển kinh tế hộ 63
4.2. Một số giải pháp chủ yếu cho phát triển kinh tế hộ xã Hoàng Tung 65
4.2.2. Những giải pháp cụ thể 68
4.2.2.1. Giải pháp cho từng nhóm hộ 68
4.2.3. Những giải pháp chung phát triển kinh tế hộ tại xã Hoàng Tung 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 74
1. Kết luận 74
2. Kiến nghị 75
TÀI LIỆ THAM KHẢO 77

1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện
đại hóa nông thôn đóng vai trò rất quan trọng. Với 70% dân số và gần 54%
lao động làm trong các ngành nông nghiệp cho nên nông nghiệp, nông thôn,
nông dân đang là mối quan tâm hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
Sau hơn hai thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển
biến to lớn của nền kinh tế. Kinh tế hộ gia đình (kinh tế hộ) đã từng bước phát
triển và càng ngày càng khẳng định rõ vị trí và vai trò của mình trong nền
kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà Nước. Đặc biệt trong các
ngành nông nghiệp kinh tế hộ gia đình giữ vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển nông nghiệp nông thôn. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù và phù
hợp với thực trạng sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay.
Như vậy kinh tế hộ đã tỏ ra là một nền kinh tế phù hợp với đặc thù
trong sản xuất nông nghiệp, nó góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
xây dựng một cuộc sống mới ở nông thôn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
sản lượng cũng như chất lượng lương thực, thực phẩm cho xã hội.
Trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu to lớn,
tuy nhiên vẫn còn tồn tại những mâu thuẫn cần được giải quyết như : Sản xuất
kinh tế hộ hiện nay còn nhỏ lẻ thiếu tập trung, yêu cầu ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết
quả của việc chia đất bình quân. Chất lượng sản phẩm chưa có sức cạnh tranh,
sản phẩm nông nghiệp khó tiêu thụ, chưa bảo quản tốt sau thu hoạch gây tổn
thất lớn đến nông sản cũng như thu nhập của người nông dân. Mâu thuẫn giữa
việc gia tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ trong nông
nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động , dẫn đến năng suất lao động bình
quân thấp.Tình trạng thiếu kiến thức, lực lượng lao động chưa qua đào tạo

2
còn nhiều, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất và mở rộng sản xuất đang là tình

trạng chung của các hộ gia đình hiện nay.
Từ đó cần có những nghiên cứu cụ thể về thực trạng kinh tế hộ và có
những biện pháp giải quyết những khó khăn, những mâu thuẫn còn tồn tại
nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình để phù hợp với
điều kiện tự nhiên, xã hội của từng địa phương để khai thác hiệu quả và bền
vững các nguồn lực sãn có, hình thành một loại hình kinh tế đặc trưng trong
cơ cấu kinh tế đất nước.
Những khó khăn này tồn tại chủ yếu ở các tỉnh miền núi, các vùng dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,…đã gấy trở ngại cho tiến trình phát triển đất
nước. Hoàng Tung là một xã vùng cao thuộc huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng
nền sản xuất của xã chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Bên cạnh đó quá trình sản
xuất nông nghiệp của nhân dân nơi đây vẫn còn gặp nhiều khó khăn như đất
đai chủ yếu là đồi núi, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp, trình độ sản
xuất còn thấp, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực còn chưa tốt.
Hiện nay, xã Hoàng Tung đang trong tiến trình xây dụng Nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020 nên việc giải quyết các vấn đề tồn tại nêu trên
càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Trọng tâm của việc phát triển kinh tế
địa phương là sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài hộ.
Để có được các giải pháp phát triển kinh tế hộ một cách phù hợp cần thiết
phải có nghiên cứu về kinh tế hộ. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã
Hoàng Tung, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu rõ
thực trạng sản xuất kinh tế của các hộ nông dân trên địa bàn xã và đề xuất một
số giải pháp để phát huy tối đa các tiềm năng sẵn có, khắc phục những khó
khăn mà hộ gặp phải. Bên cạnh đó việc đưa ra những giải pháp cho phát triển
kinh tế hộ sẽ có cơ sở khoa học vững chắc hơn.

3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ tại xã Hoàng Tung, huyện
Hòa An. Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và tiềm năng trong
phát triển kinh tế nông hộ. Trên cơ sở đó đưa ra được những giải pháp phát
triển kinh tế hộ tại địa phương nghiên cứu trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển của kinh tế hộ tại
xã Hoàng
Tung và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế hộ.

- Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ tại xã Hoàng
Tung.
- So sánh sự khác nhau về hiệu quả kinh tế giữa các nhóm hộ và
nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó.
- Đưa ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế hộ
gia đình tại xã Hoàng Tung trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được
trang bị đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào thực tế.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập và xử lý số liệu, viết báo cáo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu một cách tổng quát về thực trạng phát triển kinh tế
hộ trên địa bàn xã Hoàng Tung – Hòa An – Cao Bằng và đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại địa phương.
- Dùng làm tài liệu tham khảo và góp phần tạo tiền đề cho các đề tài
nghiên cứu khác tại địa phương và các địa bàn có điều kiện tương tự

4

4. Bố cục khóa luận
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Định hướng và giải pháp cho phát triển kinh tế hộ tại địa
bàn nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị

5
[
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm về hộ và hộ nông dân
Hộ đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển của xã hội
loài người và trải qua với nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong những
đối tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác nhau
quan tâm. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, họ đưa ra những quan điểm khác
nhau về hộ.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công[2].
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ” [2].
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” [2].

Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong
quá trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước
Châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm và có chung một ngân quỹ” [2].


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, tôi được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về
nhiều mặt. Với tình cảm chân thành tôi được nói lời cảm ơn sâu sắc đến: Lãnh
đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh Tế và Phát triển
nông thôn cùng quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt 4 năm học
vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên: Ths.Tống Thùy
Dung - người đã hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận
Lãnh đạo và tập thể cán bộ xã Hoàng Tung, huyện Hòa An tỉnh Cao
Bằng và các hộ gia đình đã cung cấp cho tôi số liệu thực tế và những thông tin
cần thiết.
Tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ,
tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành khóa luận này. Do giới hạn về mặt thời
gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên nội dung đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong sự đóng góp của quý thầy cô để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thanh Bình




7
sản phẩm có chất lượng tốt với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết
phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời [2].
Phát triển kinh tế nông hộ không chỉ có vai trò to lớn về kinh tế mà còn
có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội việc gia tăng sản phẩm hàng hóa và hiệu quả
kinh tế trong nông nghiệp đã góp phần tăng thêm việc làm và nâng cao thu
nhập cho người dân ở nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống – là cơ sở
kinh tế vững chắc để giải quyết các vẫn đề xã hội [2].
1.1.1.4. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất [2].
Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong
nông hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các
tài sản khác của hộ
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ [2].
Trong nông hộ mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan
hệ huyết thống kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình
doanh nghiệp nông nghiệp khác nên việc điều hành san xuất cũng đơn giản
gọn nhẹ.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân [2].
Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân,
sản xuất nông nghiệp – mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng
có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và điều chỉnh cao [2].
Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên có sự thích ứng dễ dàng hơn so
với doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi nông

hộ có thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi cả khổ phần tất yếu của

8
mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp điều kiện bất lợi cũng có khả năng duy trì
bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất, có khi quy về sản xuất tự cung tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và lợi ích của người lao động.
- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu
1.1.1.5. Phân loại hộ gia đình
* Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng của thị trường: Loại
hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm thiết
yếu để tiêu dùng trong sinh hoạt gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong
hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích.
- Hộ nông dân sản xuất hang hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận, được thể hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, ruộng đất, lao động.
* Căn cứ theo tính chất của ngành sản xuất
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc, may mặc, dệt, làm kỹ thuật cho nông nghiệp.
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nghề thủ công nghiệp, nhưng thu
từ nông nghiệp là chính.
- Hộ buôn bán: Ở nơi tập chung đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn
bán ở chợ.

9
* Căn cứ vào mức thu nhập của hộ
ĐVT: 1.000đ/người/tháng
Tiêu chí



Giai đoạn
Thông tư
Quyết định
Nghèo Cận nghèo
Thành
Thị
Nông
thôn
Thành thị
Nông
thôn
Năm 2001 - 2005
QĐ số
1143/2000/QĐ –
LĐTBXH
Dưới 150
Dưới
100

Năm 2006- 2010
QĐ số 170/2005/QĐ
– TTg
Dưới 260
Dưới
200

Năm 2011 - 2015
QĐ số 09/2011/QĐ

- TTg
Dưới 500
Dưới
400
501 -
650
401 - 520
(Nguồn: Bộ Lao động thương binh và xã hội)
Căn cứ vào quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo trên đồng
thời kết hợp với tiêu chí xét hộ nghèo của xã Hoàng Tung, tôi chia các hộ ra
làm 3 nhóm theo thu nhập như sau:
- Hộ trung bình- khá: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
520.000 đồng/người/tháng trở lên.
- Hộ cận nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân 400.000
đồng/người/tháng trở xuống.
Sự phân biệt loại hộ này dựa vào qui định chung của Nhà nước hoặc
của từng địa phương.
1.1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ
* Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ gia đình có vị trí thuận lợi

10
như: gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn
sẽ có điều kiện phát triển kinh tế. Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước
tiên của mọi quá trình sản xuất. Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của

xã hội nhưng tùy thưộc vào từng ngành cụ thể mà đất đai có vai trò khác
nhau. Trong nông nghiệp, ruộng đất tham gia không chỉ với tư cách thông
thường mà là yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được.
+ Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi
thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và
rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng
suất cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém [7].
* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế- xã hội và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
+ Dân số và lao động:
Lao động là yếu tố sản xuất, là điều kiện không thể thiếu được của quá
trình sản xuất nông nghiệp. Đối với dân số, vừa là nguồn cung cấp lực lượng
lao động cho tất cả các ngành kinh tế, vừa là đối tượng tiêu thụ nông sản của


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng lựa chọn mẫu phân theo 3 nhóm hộ 21
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hoàng Tung qua 3 năm (2011 -
2013) 26

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2011-2013) 29
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất kinh doanh của xã Hoàng Tung qua 3 năm ( 2011 –
2013) 35
Bảng 3.4: Thông tin cơ bản về các hộ điều tra năm 2013 40
Bảng 3.5: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra năm 2013 42
Bảng 3.6: Điều kiện về vốn và phương tiện sản xuất của các nhóm hộ điều tra 43
Bảng 3.7: Tình hình vay vốn của các nhóm hộ điều tra 45
Bảng 3.8: Thực trạng ứng dụng kỹ thuật sản xuất của nhóm hộ 46
Bảng 3.9: Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng của xã Hoàng Tung
trong 3 năm 2011 - 2013 47
Bảng 3.10: Bảng chi phí trồng lúa của nhóm hộ 48
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của cây lúa 49
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất cây ngô và cây thuốc lá 50
Bảng 3.13: Chi phí cho chăn nuôi lợn của nhóm hộ năm 2013 52
Bảng 3.14: Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn của nhóm hộ năm 2013 52
Bảng 3.15: Hoạt động sản xuất từ ngành nghề phi nông nghiệp 54
Bảng 3.16: Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra năm 2013 56
Bảng 3.17: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ 57
Bảng 3.18: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình 60


12
+ Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: Đường
giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông
nghiệp , đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế
hộ nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất
phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện.
+ Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số

lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế
thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân
mới có điều kiện phát triển. Hơn nữa, thị trường các yếu tố đầu vào cũng
quyết định việc đầu tư cho sản xuất dẫn đến mức độ hiệu quả sản xuất
nông nghiệp.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ
nông dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn,
kỹ thuật và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết,
hợp tác mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng, con gia súc và năng suất lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
+ Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với
yêu cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác
nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng

13
địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và
phát triển kinh tế nông hộ.
+ Ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ:
Sản xuất của hộ gia đình không thể tách rời những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt.
Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy
móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông
nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp
có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ

thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá [7].
Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ, có thể
khẳng định: hộ sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần phải phá vỡ
kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô lớn và
chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất để kinh tế hộ hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa
kết quả và chi phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia các yếu tố
đại diện cho chi phí và kết quả. HQKT phản ảnh trình độ khai thác các yếu tố
đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý
1.1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế
- Chi phí trung gian (IC):Là toàn bộ những chi phí của quá trình sản
xuất (vốn lưu động và vốn cố định) bao gồm
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị các sản phẩm và dịch vụ
do các hộ đạt được trong một thời gian nhất định

14
- Giá trị gia tăng(VA):Là chỉ số phản ánh kết quả cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh bao gồm những phần giá trị do chính bản thân
doanh nghiệp sản xuất ra. Do đó, chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh một cách
trung thực kết quả sản xuất của mỗi đơn vị kinh tế
- Thu nhập hỗn hợp (MI):Là phần thu nhập thuần túy của nông hộ sản
xuất bao gồm cả công lao động và lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Phát triển nông hộ của một số quốc gia trên thế giới
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng. và phát triển kinh tế của các
nước nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có
nhiều kinh nghiệm quý báu để chúng ta học tập.

- Thái Lan: Một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, Chính phủ
Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành
nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến
việc phát triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980) [8].
Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường
bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông
Bắc, Nam ), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
Thứ hai:Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hoá sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở
vùng núi phía Đông Bắc.
Thứ ba: đẩy mạnh công nghiệp hoá chế biên nông sản để xuất khẩu như
ngô, sắn sang các thị trường châu Âu và Nhật Bản.
Thứ tư:Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính
sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi suất
thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá định

15
trước cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát
triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Hàng năm có 95% sản lượng cao su, hơn
4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực hiện có
bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: Đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả
của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa
các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ
nông thôn theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan

trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng, vật nuôi, cây con vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông [8].
1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại Việt Nam
* Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
- Thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận nông dân đi làm
thuê cho địa chủ, một số bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ theo
kiểu cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Từ năm 1955 - 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Đảng
và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích:
“Người cày có ruộng”. Chính nhờ cải cách ruộng đất cùng với công tác
khuyến nông đã làm cho kinh tế hộ có điều kiện phát triển.
- Từ 1960 - 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng
đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng chính là lúc tập thể

×