Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.3 KB, 75 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM



LƯƠNG THỊ THU HOÀI




Tên đề tài:


“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI MỘT SỐ ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học: : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Quang Thi








Thái Nguyên, năm 2014
2

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn
Quang Thi đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND, Phòng Tài Nguyên và Môi
trường huyện Chi Lăng, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại phòng Tài nguyên
và Môi Trường huyện đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm khóa luận, em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên đề tài tốt nghiệp này

chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Sinh viên



Lương Thị Thu Hoài
3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BT Bồi thường
GPMB Giải phóng mặt bằng
TĐC Tái định cư
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Trung tâm
UBND Uỷ ban nhân dân
QĐ Quyết định
NĐ- CP Nghị định - Chính phủ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐBT Hợp đồng bồi thường
RSX Đất rừng sản xuất
CHN Đất trồng cây hàng năm
CLN Đất trồng cây lâu năm
NCS Đất núi đá chưa sử dụng


4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 36
Bảng 4.2. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi của 2 dự án 40
Bảng 4.3. Tổng hợp các loại đất bị thu hồi của 2 dự án 41
Bảng 4.4. Đơn giá bồi thường về đất nông nghiệp 42
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường về đất nông nghiệp 42
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu 44
Bảng 4.7. Kết quả Bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc 45
Bảng 4.8. Kết quả hỗ trợ của dự án 46
Bảng 4.9. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và chi phí thực hiện 47
Bảng 4.10. Sự hiểu biết chung của người dân về công tác BT & GPMB 48
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về mức độ ảnh hưởng của công tác GPMB
đến đời sống người dân 49
Bảng 4.12. Ý kiến nhận xét của người dân về công tác BT & GPMB 50




5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu đất đai huyện Chi Lăng năm 2013 37
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện diện tích đất bị thu hồi 41

6
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư 4
2.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng 4
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
2.1.3. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng 5
2.1.4. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư 6
2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 10
2.1.6. Đối tượng và điều kiện được bồi thường 11
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 17
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư 17
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Lạng Sơn liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư 18
2.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam 19
2.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số nước tư bản 19
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc 20
2.3.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 20
2.3.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 23
2.4. Một số thay đổi trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Luật
Đất đai 2013 24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập 29
7

3.2.1. Địa điểm 29
3.2.2. Thời gian 29
3.3. Nội dung nghiên cứu 29
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn 29
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 29
3.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn 29
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng sơn. 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu 30
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 30
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 30
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chi Lăng 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 36
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 36
4.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 37
4.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn 38
4.3.1. Khái quát về các dự án trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 38
4.3.2. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên
địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 39
4.3.3. Tổng hợp ý kiến của người dân về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của một số dự án trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 48
4.3.3.1. Sự hiểu biết chung của người dân về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 48
4.3.3.2. Mức độ ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời sống người
dân trong khu vực dự án 49
8
4.4. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa
bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn 51
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư 51
4.4.2. Đề xuất các giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm 54
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Đề nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không
ngừng phát triển.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới,
khu dân cư đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các dự
án phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người
dân đang sử dụng. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một việc hết
sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

Thực tế, qua nhiều dự án đã cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn tồn tại
nhiều bất cập.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và huyện Chi Lăng nói
riêng trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được triển khai
nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả
nước. Để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn huyện thì công tác
thu hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng phải được thực hiện một cách
nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế thì công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến việc bàn giao mặt
bằng cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của các dự án trên địa bàn huyện.
Thực hiện chính sách ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở ở miền
núi của Đảng và Nhà nước, trong những năm đổi mới, tỉnh Lạng Sơn đã chú
trọng đầu tư phát triển, xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sơ hợp lý, đủ mạnh để
phục vụ kịp thời nhu cầu của nền kinh tế đang bước vào giai đoạn hội nhập.
2
Các dự án được xây dựng để phục vụ cho phát triển kinh tế, thuận tiện cho
việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các ngành kinh tế, các thành
phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh. Góp phần đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa vào sự phát triển kinh tế của toàn huyện.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của công
tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, cùng với sự giúp đỡ của Phòng Tài
nguyên & Môi trường huyện Chi Lăng. Đặc biệt dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
thầy giáo Th.S Nguyễn Quang Thi, em tiến hành nghiên cứu đề tài:

Đánh giá

công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn

huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
một số dự án trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn
- Rút ra được một số bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật đất đai, các Nghị định, Thông tư văn bản luật dưới
luật, các Quyết định có liên quan đến
- Điều tra, thu thập kết quả của việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư
từ đó phân tích và nhận xét.
- Tài liệu, số liệu đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan.
- Đề xuất các giải pháp trên cơ sở các văn bản pháp quy và những bài
học kinh nghiệm đã thu được.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoành thành khóa luận tốt nghiệp.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng
việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.

3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ
yếu trong công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nguyên
nhân và giải pháp khắc phục cho huyện Chi Lăng trong việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đạt được hiệu quả cao nhất.













3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BT Bồi thường
GPMB Giải phóng mặt bằng
TĐC Tái định cư
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Trung tâm
UBND Uỷ ban nhân dân
QĐ Quyết định
NĐ- CP Nghị định - Chính phủ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐBT Hợp đồng bồi thường
RSX Đất rừng sản xuất
CHN Đất trồng cây hàng năm
CLN Đất trồng cây lâu năm

NCS Đất núi đá chưa sử dụng

5
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực
nội thành, nội thị, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị
đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến công tác GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với
khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ… quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực
ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó
GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn thì
dân cư chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp lại rất khó
khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất, thậm chí họ
cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không
cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều
không muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã dẫn đến công tác
tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó
công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều khó khăn do các tài
sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Chính vì vậy khi
thực hiện công tác bồi thường GPMB cần có sự phối hợp hài hòa giữa các cấp
chính quyền, các ban ngành đoàn thể có liên quan và người dân. Cần áp dụng
kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo quyền và lợi ích của các
bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật [8].
2.1.3. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.

Theo điều 42 Luật đất đai 2003 của nước ta thì:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người sử dụng đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc đủ điền kiện để được
cấp GCNQSDĐ theo quy định 50 của luật này thì được bồi thường, trừ các
6
trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38 và các
điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 43 của luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng
nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định
cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có
điều kiện phát triển bằng hoặc hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì
người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm mới.
6. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi bị thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá được bồi
thường, hỗ trợ.
7. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất [14].

2.1.4. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
2.1.4.1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
1. Giới thiệu địa điểm đầu tư:
a) Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Sở Xây dựng giới thiệu địa điểm đầu tư đối với khu vực thuộc
7
thành phố, thị trấn; Ủy ban nhân dân cấp huyện giới thiệu địa điểm đầu tư đối
với các khu vực còn lại.
b) Đối với các dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng, Sở Xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng
công trình đối với dự án nhóm A, các dự án trong khu vực thuộc thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng công trình đối với các dự án
thuộc các khu vực còn lại.
Văn bản chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng công trình quy định tại
điểm này có giá trị như văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư của dự án.
2. Thông báo và uỷ quyền thông báo thu hồi đất:
a) Trường hợp thu hồi đất để thực hiện các dự án thì ngay sau khi giới
thiệu địa điểm đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất đối với các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, các dự án thu
hồi đất có liên quan đến địa giới hành chính từ hai đơn vị cấp huyện trở lên; Ủy
ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất đối với các dự án còn lại.
b) Trường hợp thu hồi đất để thực hiện theo quy hoạch thì sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố, Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất để thực hiện theo
quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp mình.
c) Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin
đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại

địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
3. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
a) Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ
địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về
kế hoạch di chuyển.
b) Giao nhiệm vụ cho Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8
c) Cho phép nhà đầu tư (ghi rõ tên, địa chỉ) được tiến hành khảo sát,
lập dự án đầu tư.
4. Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền là
căn cứ pháp lý để Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và nhà đầu tư thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm b và điểm c
Khoản 3 Điều này.
5. Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm:
- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
- Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư;
- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
6. Ban hành Quyết định thu hồi đất.
a) Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm
quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được
thực hiện trong cùng một quyết định.
b) Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá năm (05) ngày

làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất
theo dự án cho Chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
c) Trường hợp Chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận
bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà
không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất [21].
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 36
Bảng 4.2. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi của 2 dự án 40
Bảng 4.3. Tổng hợp các loại đất bị thu hồi của 2 dự án 41
Bảng 4.4. Đơn giá bồi thường về đất nông nghiệp 42
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường về đất nông nghiệp 42
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu 44
Bảng 4.7. Kết quả Bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc 45
Bảng 4.8. Kết quả hỗ trợ của dự án 46
Bảng 4.9. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và chi phí thực hiện 47
Bảng 4.10. Sự hiểu biết chung của người dân về công tác BT & GPMB 48
Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về mức độ ảnh hưởng của công tác GPMB
đến đời sống người dân 49
Bảng 4.12. Ý kiến nhận xét của người dân về công tác BT & GPMB 50




10
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển
cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái
định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai (2) huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trở lên.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với trường hợp còn lại.
6. Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá 3 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức được giao thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về
mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
7. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực
hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt.
8. Bàn giao mặt bằng: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Tổ chức
được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thanh toán xong tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì
người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức được giao thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư [21].
2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác
động, các yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận

lợi hoặc có thể gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:
11
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức
thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.
2.1.6. Đối tượng và điều kiện được bồi thường
2.1.6.1. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân trong
nước, ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù
thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Người được đền bù thiệt hại về tài sản trên đất phải là người sử dụng
hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.6.2. Điều kiện được đền bù bồi thường
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì
được bồi thường:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác
nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai

của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
12
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân cấp xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở bảo
đảm các điều kiện sau:
- Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu nhà nước gồm: Nhà
ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu
Nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập
bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền
theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở
hữu nhà nước.
- Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
thanh lý, hoá giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước
trước ngày 05/7/1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở
bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
đang sử dụng đất, bao gồm:

- Bằng khoán điền thổ;
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận
của cơ quan thuộc chế độ cũ;
13
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà
gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ
quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc
của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được
Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, nay được Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó
không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993:
- Đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các
trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy định này thì
người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử

dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất
vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở
(nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu đất đai huyện Chi Lăng năm 2013 37
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện diện tích đất bị thu hồi 41

15
theo mức thu 50% tính theo diện tích được bồi thường và đất sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp cùng loại nhân với giá bồi thường đất phi nông
nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng
vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về
đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
- Đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử
dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi
thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích
được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo
quy định tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
7 Điều 5 của Quy định này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức
giao đất theo quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất;
nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có
chỗ ở nào khác thì được giải quyết hỗ trợ giao đất tại khu tái định cư theo
quy định tại Chương V của Quy định này.
c) Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng
người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy

chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì người đang sử dụng
đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
- Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ
về đất như sau:
+ Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở
trong hạn mức giao đất quy định.
+ Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài
hạn mức giao đất quy định nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo
mức thu 50% tính theo diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường.
16
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo loại đất nông nghiệp nhưng đã sử dụng làm đất ở từ trước ngày
01/7/2004 mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là khu dân cư và
không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều
14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về
đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường
không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức
thu 50% tính theo diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã
có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá
nhân đó vẫn sử dụng.

10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền
trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
12. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều 5 của Quy định này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điềm
có quyết định thu hồi thì được bồi thường theo loại đất có cùng mục đích sử
dụng và trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức sau:
17
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì trừ đi
50% số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu tính bằng diện tích được bồi
thường nhân với giá bồi thường đối với đất ở nhưng không vượt quá hạn mức
giao đất ở theo quy định; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có)
thì trừ đi 100% tiền sử dụng đất phải nộp tính theo giá bồi thường nhân với
diện tích ngoài hạn mức đó.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây
dựng (không phải là nhà ở) thì phần diện tích đất phi nông nghiệp được bồi
thường phải trừ đi 50% số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu tính trên
diện tích được bồi thường nhân với giá bồi thường theo loại đất phi nông
nghiệp cùng loại.
c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì được
bồi thường theo loại đất có cùng mục đích sử dụng nhưng không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp quy định hiện hành và không trừ tiền sử dụng đất
phải nộp [21].
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai ngày 2003;
- LuậtĐất đai ngày 2013;
- Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
• Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định: Người sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác phải
đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước và bồi thường
thiệt hại về tài sản cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình sử dụng
• Quyết định số 883/QĐ-BGTVT ngày 08/04/2013 của Bộ Giao thông
Vận tải về việc ban hành quy định hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng các dự án đầu tư xây dựng giao thông.

×