ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NGỌC TUYẾT
Tên đề tài:
“
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ BẢO HÀ – HUYỆN BẢO
YÊN – TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 – 2015
Người hướng dẫn :
ThS. Nguyễn Đình Thi
Thái Nguyên, năm 2014
62
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường thực hiện phương
châm "Học đi đôi với hành". Mỗi sinh viên ra trường đều cần trang bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Do vậy mà thực tập tốt nghiệp là
giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường. Qua đó, hệ thống lại toàn
bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên
hoàn thiện hơn về kiến thức luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm
đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Tài nguyên và môi trường, em đã tiến hành thực tập tại UBND xã Bảo Hà – huyện
Bảo Yên – tỉnh Lào Cai từ ngày 26/5/2014 – 20/8/2014 với đề tài: “ Quy hoạch sử
dụng đất đai xã Bảo Hà – huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2020”
Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm của
nhà trường và ban chủ nhiệm khoa, sự tận tình giúp đỡ của các thầy, cô trong khoa
đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Đình Thi là người trực tiếp hướng dẫn luận văn
tốt nghiệp của em, đã luôn hết mình vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã dậy dỗ
chúng em hoàn thành luận văn và trưởng thành như ngày hôm nay.
Cũng nhân dịp này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn cán bộ, chuyên viên
UBND xã Bảo Hà – huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ em trong thời gian
em thực tập tại địa phương.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và
phương pháp nghiên cứu vì thế khoá luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Tuyết
63
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TN&MT
QĐ
CV
CT
NĐ
TT
UBND
HĐND
QHSDĐ
QH-KHSDĐ
STT
DT
ĐKTK
NN
CNH - HĐH
ĐVT
: Tài nguyên và Môi trường
: Quyết định
: Công văn
: Chỉ thị
: Nghị định
: Thông tư
: Ủy ban nhân dân
: Hội đồng nhân dân
: Quy hoạch sử dụng đất
: Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất đai
: Số thứ tự
: Diện tích
: Đăng ký thống kê
: Nông nghiệp
: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
: Đơn vị tính
64
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2 .Yêu cầu của đề tài 2
1.3. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Mục tiêu của đề tài 2
1.3.2. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất 4
2.1.1. Khái niệm về đất đai 4
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai 4
2.1.1.2. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế xã hội 5
2.1.3. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất 6
2.1.3.1. Quy hoạch phân bổ đất đai 6
2.1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất 7
2.1.4. Tầm quan trọng và vai trò của quy hoạch sử dụng đất 7
2.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất 8
2.2.1. Những căn cứ pháp lý chung của quy hoạch sử dụng đất 8
2.2.2. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất xã Bảo Hà – huyện
Bảo Yên – tỉnh Lào Cai 9
2.2.3. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch 11
2.3. Tình hình quy hoạch đất đai trên thế giới và trong nước 11
65
2.3.1. Tình hình quy hoạch đất đai trên thế giới 11
2.3.2. Tình hình quy hoạch đất đai ở Việt Nam 12
2.3.2.1. Thời kỳ 1975 - 1978 12
2.3.2.2. Thời kỳ 1981 - 1986 13
2.3.2.3. Thời kỳ 1987 đến trước khi có luật đất đai 1993 13
2.3.2.4. Thời kỳ từ khi ban hành luật đất đai năm 1993 đến trước khi ban hành
luật đất đai 2003 14
2.3.2.5. Thời kỳ từ khi ban hành luật đất đai năm 2003 đến nay 14
2.3.3. Tình hình quy hoạch đất đai tỉnh Lào Cai 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu của đề tài 19
3.2. Nội dung nghiên cứu 19
3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường tác động đến
quá trình sử dụng đất của xã Bảo Hà 19
3.2.2. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất
đai của địa phương 19
3.2.3. Xây dựng phương án quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất 19
3.2.4. Một số biện pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt quy hoạch - kế hoạch sử
dụng đất 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu 20
3.3.1. Phương pháp nội nghiệp 20
3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp 20
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 20
66
3.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ 20
3.3.5. Phương pháp tính toán, dự báo 21
3.3.5.1. Dự báo dân số gia tăng trong kỳ quy hoạch 21
3.3.5.2. Dự báo số hộ 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Bảo Hà – huyện Bảo
Yên – tỉnh Lào Cai 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường 22
4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.1.2. Các nguồn tài nguyên 23
4.1.1.3: Thực trạng môi trường 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 25
4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 26
4.1.2.3. Trạng thái phát triển các ngành kinh tế 26
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 28
4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 28
4.1.2.6. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã 31
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai 31
4.2.1. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành 31
4.2.2. xác định điạ giới hành chính, lập và quả lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính 32
4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ đại chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 32
4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 32
67
4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất 33
4.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 33
4.2.7 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai. 34
4.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 34
4.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất và thị trường bất
động sản 34
4.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất 34
4.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 35
4.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai: giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai 35
4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 35
4.3. Hiện trạng sử dụng và biến động đất đai 36
4.3.1 Hiện trạng sử dụng đất. 36
4.3.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất 39
4.3.2.1. Biến động đất nông nghiệp 40
4.3.2.2. Biến động đất phi nông nghiệp 40
4.3.2.3. Biến động đất chưa sử dụng 40
4.3.2.4. Nhận xét chung về tình hình biến động đất đai 40
4.4.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại và yếu kém trong việc thực hiện quy
hoạch sử dụng đất 43
4.5. Đánh giá tiềm năng đất đai 43
4.5.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp 43
68
4.5.2. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, xây
dựng khu dân cư nông thôn. 44
4.5.2.1. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho xây dựng khu dân cư nông thôn. 44
4.5.2.2. Tiềm năng phát triển tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ 44
4.5.2.3. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
và phát triển hạ tầng 44
4.6. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 45
4.6.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2013 – 2020 45
4.6.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 45
4.6.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 45
4.6.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 46
4.6.2.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch 46
4.6.3. Một số giải pháp tổ chức thực hiện 55
4.6.3.1. Giải pháp đầu tư 55
4.6.3.2.Giải pháp tổ chức hành chính 56
4.6.3.3. Hoàn thiện các chính sách 56
4.6.3.4. Giải pháp về khoa học công nghệ 57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Đề nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
69
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động xã Bảo Hà 28
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Bảo Hà 36
Bảng 4.3: Biến động các loại đất năm 2013 so với năm 2010 39
Bảng 4.4. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của quy hoạch sử dụng đất
kỳ trước của xã Bảo Hà 41
Bảng 4.5: Quy hoạch sử dụng đất xã Bảo Hà gia đoạn 2014 - 2020 50
Bảng 4.6: Quy hoạch đất nông nghiệp xã Bảo Hà giai đoạn 2014 - 2020 52
Bảng 4.7: Dự báo dân số, số hộ và nhu cầu đất ở xã Bảo Hà 54
Bảng 4.8: Quy hoạch đất phi nông nghiệp xã Bảo Hà 55
giai đoạn 2014 - 2020 55
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với lịch sử khai thác sử
dụng các nguồn tài nguyên đất đai. Luật đất đai 1993 khẳng định: “Đất đai là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các công trình văn hoá, xã hội kinh tế, an ninh quốc phòng” (Luật đất đai
2003). Ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đai
một cách phù hợp và hiệu quả, Nhà nước ta đã sớm tiến hành quy hoạch việc
sử dụng đất, ban hành và hoàn thiện các văn bản luật để quản lý tài nguyên
quý giá này.
QH-KHSDĐ đai tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững mang
lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác QH-KHSDĐ đai còn là biện pháp hữu hiệu
của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hạn chế
sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng
đất tuỳ tiện, hạn chế việc tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân
bằng sinh thái môi trường, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp,
lâm nghiệp hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
QH-KHSDĐ có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai từ Trung ương đến địa
phương được khoa học, chủ động, đất đai được sử dụng hợp lý, đúng mục
đích đạt hiệu quả cao.
Bảo Hà là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện Bảo Yên,
với phần lớn lao động là nông nghiệp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông
nghiệp. Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của xã đã có sự thay
đổi nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như mức độ phát triển chưa cao, chưa đồng
2
bộ hóa giữa các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, điều đó đòi hỏi
giai đoạn tới cần phải lập QHSDĐ.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên và để thực hiện tốt việc học đi đôi
với thực hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, được sự đồng ý của ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Đình Thi, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đai xã Bảo Hà – huyện Bảo Yên – tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2014 - 2020” .
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai xã Bảo Hà giai
đoạn 2014 - 2020 nhằm sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, khoa
học và hiệu quả .
1.2.2 .Yêu cầu của đề tài
- Trong qúa trình nghiên cứu phải tuân thủ đúng pháp luật của Nhà
nước, có tính khoa học - kỹ thuật đồng thời phải căn cứ vào các hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Nắm vững được kiến thức
+ Xây dựng phương án QH-KHSDĐ đai hợp lý cho các mục đích sử
dụng đất đảm bảo có tính khả thi cao.
+ Đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
+ Đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch tổng thể của Huyện
- Những kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi.
1.3. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bảo Hà.
3
- Đánh giá đầy đủ hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trong giai
đoạn 2010 - 2014 và phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thời
kỳ 2014 - 2020.
- Đề xuất việc khoanh định, phân bổ đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng 2014 - 2020, đảm bảo hài hòa các mục
tiêu ngắn hạn và dài han, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của xã.
- Là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội,
an ninh quốc phòng của địa phương.
- Xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đai xã Bảo Hà –
huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 – 2020.
1.3.2. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với sinh viên: Nắm được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã được học.
- Đối với địa phương: Giúp địa phương xây dựng được một phương án
quy hoạch sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
2.1.1. Khái niệm về đất đai
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
“Đất đai” về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa sau: “Đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: Khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (ao, hồ, sông, suối, đầm…), các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập
đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (hồ chứa nước, hệ thống tưới
tiêu, nhà cửa, đường xá, cầu cống…).
Như vậy, “Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất), theo chiều ngang (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ
văn, thảm thực vật và các thành phần khác).
2.1.1.2. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Không phụ thuộc vào hình thái kinh tế - xã hội để thực hiện quá trình
lao động cần phải hội tụ đủ ba yếu tố sau:
- Hoạt động hũu ích: Chính là lao động hay con người có khả năng sản
xuất, có kỹ năng lao động và biết sử dụng công cụ, phương tiện lao động để
sản xuất ra của cải vật chất.
- Đối tượng lao động: Là đối tượng để lao động tác động lên trong quá
trình lao động.
5
- Tư liệu lao động: Là công cụ hay phương tiện lao động được lao động
sử dụng lao động lên đối tượng lao động.
Như vậy, quá trình lao động chỉ có thể và hoàn thiện được khi có con
người và, điều kiện vật chất. Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với
mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động,
vừa là phương tiện lao động (cho công nhân nơi đứng, dùng để gieo trồng,
nuôi gia súc…). Vì vậy, đất đai là “tư liệu sản xuất”.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển
kinh tế xã hội
- Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện
tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác trên trái đất.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, không có đất
thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động
nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài người.
- Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các đô thị, làng mạc, các khu công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi, các công trình phúc lợi và các cánh đồng để con
người trồng trọt chăn nuôi.
- Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là
thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm về tài chính
và sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ… Đất đai tham gia vào tất cả các
ngành sản xuất vật chất trong xã hội như một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy
nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế quốc dân đất đai có những
vị trí vai trò khác nhau.
- Đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia, là điều kiện không thể thiếu được trong mọi hoạt
động kinh tế - xã hội . Đặc biệt với nước ta là một nước nông nghiệp đi lên
từ nền kinh tế chậm phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện
6
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì đất đai còn là nguồn vốn, nguồn
nội lực to lớn và có ý nghĩa chính trị quan trọng.
2.1.3. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
“Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của Nhà Nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy
đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ
đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”
(Nguyễn Đình Thi, 2011).
Trong công tác quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều nhiệm vụ, một
nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch là phân bổ đất đai theo đơn vị hành
chính sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải tổ chức phân bổ lực
lượng sản xuất hợp lý trong từng vùng và trên phạm vi cả nước, đó là nhiệm
vụ quan trọng của quy hoạch.
Ngoài ra quy hoạch còn phải đáp ứng nhu cầu cho các ngành các chủ
sử dụng đất, thực hiện việc phân phối, phân phối lại quỹ đất của nhà nước cho
các ngành, các chủ sử dụng đất thông qua việc thành lập các đơn vi sử dụng
đất đang tồn tại.
Dựa vào cơ sở những vấn đề trên người ta thấy quy hoạch rất đa dạng,
tuy nhiên để cho dễ người ta chia thành 2 dạng quy hoạch sử dụng đất chính:
Quy hoạch phân bổ đất đai và quy hoạch sử dụng đất.
2.1.3.1. Quy hoạch phân bổ đất đai
Đối với loại quy hoạch này là phân phối quỹ đất cho các ngành các đơn
vị sử dụng đất.
Quy hoạch phân bổ đất đai theo vùng lãnh thổ hành chính như xã,
huyện, tỉnh, toàn quốc. Từ đó ta có được sơ đồ phân bổ đất đai cho các đơn vị
hành chính của các cấp xã, huyện, tỉnh, toàn quốc.
7
Quy hoạch phân bổ đất đai theo ngành: Trong cả nước nhờ sự phát triển
kinh tế - xã hội thì người ta chia thành các ngành khác nhau như: Nông
nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng, khu dân cư, khu đô thị, chưa sử dụng …
Giữa quy hoạch phân bổ đất đai theo ngành và quy hoạch phân bổ đất đai theo
đơn vị hành chính có sự khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết hỗ trợ nhau
phát triển.
2.1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất
Đây là một dạng quy hoạch nối tiếp của quy hoạch phân bổ đất đai,
nhằm tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý trong từng đơn vị sử
dụng đất và trong phạm vi ranh giới lãnh thổ hành chính đó như: Quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, dân cư, chuyên dùng, đất chưa sử dụng
2.1.4. Tầm quan trọng và vai trò của quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch đất tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững mang
lại hiệu quả cao nhất.
- Quy hoạch sử dụng đất sẽ dự báo được tiềm năng đất đai, xác định
định hướng sử dụng đất cho các mục đích sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cho
việc quản lý thống nhất đất đai một cách có hiệu quả cao nhất.
- Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm
tổ chức lại việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây
lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất tuỳ tiện, hạn
chế việc tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái .
- Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai từ TW đến địa
phương được khoa học, chủ động, đất đai được sử dụng hợp lý, đúng mục
đích đạt hiệu quả cao.
8
2.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
2.2.1. Những căn cứ pháp lý chung của quy hoạch sử dụng đất
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu
rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả” (chương II, điều 18)
(Quốc hội, 1992) .
Điều 1 Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi bổ xung cũng đã nêu rõ: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý” (Luật đất đai
2003,2003).
Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 xác định một trong những nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai là: “Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng
đất” (Luật đất đai 2003,2003) .
Điều 19 Luật Đất đai năm 2003 khẳng định: “Căn cứ để quyết định
giao đất, cho thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt” (Luật đất đai 2003, 2003).
Điều 21, 22, 23 và 26 Luật Đất đai năm 2003 khẳng định sự cần thiết
về mặt pháp lý và thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (Luật đất đai 2003,2003) .
Điều 31 Luật đất đai năm 2003 xác định một trong những căn cứ để
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật đất đai 2003, 2003) .
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai cũng đã nêu rõ nội dung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai và trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai tại
các điều 12, 13 và 15 (Chính phủ, 2004) .
9
Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (có hiệu lực từ ngày 17/12/2009, thay thế
thông tư số 30/2004/TT-BTNMT) (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009)
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do UBND các cấp lập trên
địa bàn cấp đó quản lý. Quy hoạch sử dụng đất được phân kỳ thực hiện là
10 năm, kế hoạch sử dụng đất là 5 năm. Thời hạn lập quy hoạch sử dụng
đất thống nhất với thời hạn lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các
ngành, các cấp.
2.2.2. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất xã Bảo Hà –
huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai
- Luật Đất đai ban hành ngày 26/11/2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 /10/ 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị quyết số 65/NQ-CP ngày 30/5/2013 của Chính phủ về quy
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu(2011 - 2015) tỉnh Lào Cai;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ xây dựng về
ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 2/11/2009 về việc quy định
chi tiết lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
10
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Chỉ thị 01/CT-BTNMT ngày 17/03/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy
hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện về việc hướng dẫn thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong
công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bảo Yên đến
năm 2010;
- Quy hoạch sử dụng đất huyện Bảo Yên đến năm 2010;
- Quy hoạch phát triển các ngành như: nông nghiệp, lâm nghiệp, giao
thông, thủy lợi;
- Niên giám thống kê huyện Bảo Yên các năm từ 2006 – 2010;
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai năm 2010, dân số, kinh tế năm 2014
của xã Bảo Hà;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Bảo Hà;
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của xã Bảo Hà;
11
- Báo cáo chính trị của Đảng bộ xã Bảo Hà, các Nghị quyết của HĐND
về các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội;
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2014 của xã Bảo Hà;
2.2.3. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả Nước
do Chính phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển
đô thị.
2.3. Tình hình quy hoạch đất đai trên thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình quy hoạch đất đai trên thế giới
Trên thế giới, đặc biệt là các nước đã phát triển thì quy hoạch sử dụng
đất đã được tiến hành từ nhiều thập kỷ trước đây. Các nước này có nền kinh tế
hàng hoá phát triển, trình độ khoa học - kỹ thuật hiện đại. Vì vậy công tác quy
hoạch sử dụng đất được chú trọng quan tâm và đầu tư, tình hình quản lý và sử
dụng đất thường ổn định và có khoa học. Nó đã đáp ứng được tình hình phát
triển của chính quốc gia họ, cán bộ địa chính có chuyên môn, bộ máy không
cồng kềnh, chất lượng của các công tác này ngày càng được nâng cao. Chính
vì vậy mà họ đã xây dựng được các vùng kinh tế, các thành phố và các khu
dân cư một cách hiệu quả, hợp lý. Họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và
trong những năm gần đây công tác này ngày càng được các nước quan tâm,
quy hoạch mang tính chuyên sâu, chi tiết và chiếm vị trí đặc biệt quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội.
12
* Ở Liên Xô cũ: Quy hoạch nông nghiệp là nền tảng, sau đó, làm quy
hoạch cơ bản lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu
của cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
* Ở Đức và Úc: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội đảm bảo
sự pháp triển của các mục tiêu một cách hài hoà sau đó mới đi sâu vào nghiên
cứu quy hoạch chuyên ngành.
* Ở Pháp: Quy hoạch đất đai được xây dựng theo hình thức mô hình
hoá nhằm đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường và lao
động, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý tăng hiệu quả
sản xuất của thị trấn hội.
* Ở Hunggary: Quy hoạch đất đai được coi là vấn đề đặc biệt ưu tiên
hàng đầu trong chỉ tiêu phát triển kinh tế và cũng giống như ở các nước trong
thời kỳ quá độ, là sự thay đổi từ một hệ thống tập trung sang một cơ chế lập
quy hoạch phi tập trung cùng với việc hướng tới tư nhân hoá, mang lại những
thay đổi lớn về kinh tế, cơ cấu tổ chức xã hội.
* Ở Thái Lan: Việc quy hoạch được lập theo 3 cấp: cấp quốc gia, cấp
vùng, cấp địa phương.
* Ở Lào, Campuchia: Công tác quy hoạch đất đai cũng đã được chú
trọng phát triển nhưng nó mới chỉ dừng lại ở mức quy hoạch tổng thể của các
ngành, các vùng. Trong một vài năm gần đây.
2.3.2. Tình hình quy hoạch đất đai ở Việt Nam
2.3.2.1. Thời kỳ 1975 - 1978
Hội đồng Chính Phủ đã thành lập ban chỉ đạo quy hoạch phân vùng
nông nghiệp, lâm nghiệp thích nghi của từng loại hình sử dụng đất theo từng
mục đích sử dụng, nhằm lựa chọn, xây dựng một phương án sử dụng đất tối
ưu nhất. Để thực hiện được điều đó chúng ta phải chuyên sâu nghiên cứu kỹ
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội. Kết quả là cuối
13
năm 1978 các phương án vùng nông - lâm nghiệp, công nghệ chế biến nông
sản của 7 vùng kinh tế và thẩm định đất đai của các cấp được lập và phê duyệt
(Nguyễn Dũng Tiến, 2005) [7]. Tuy nhiên vì lý do an ninh vẫn còn khoảng 3
triệu ha đất vùng núi cao chưa được sử dụng. Một hạn chế rất lớn trong quy
hoạch sử dụng đất lần này là thiếu nhiều số liệu điều tra cơ bản về thống kê
đất đai, về thổ nhưỡng.
2.3.2.2. Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng lần thứ 5 đã quyết định: "Xúc tiến công tác điều tra cơ
bản, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến
lược phát kinh tế - xã hội, dự thảo kế hoạch để chuẩn bị tích cực cho kế hoạch
5 năm sau (1986 - 1990)”.
Để thực hiện nghị quyết của đại hội kịp thời phục vụ công tác xây dựng
kế hoạch 5 năm lần thứ 6 (1986 - 1990). Chủ tịch hội đồng đã yêu cầu các
ngành, các địa phương, các cơ quan khoa học tập trung chỉ đạo và triển khai
khẩn trương chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản
xuất ở nước ta thời kỳ 1986 - 1990. Kết quả là phần quy hoạch sử dụng đất
đai trong tổng sơ đồ về nội dung và cơ sở khoa học đã được nâng lên một
bước, quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính đã được đề cập đến.
2.3.2.3. Thời kỳ 1987 đến trước khi có luật đất đai 1993
Năm 1988 luật đất đai lần đầu tiên được ban hành trong đó có quy định
về quy hoạch đất đai. Tuy nhiên luật đất đai năm 1988 chưa nêu được nội
dung của quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 15/4/1991 Tổng cục quản lý đất đai đã ra thông tư số
106/QHKH-SDĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Đây là thông tư đầu
tiên của Tổng cục về vấn đề quy hoạch đất đai.
14
Qua 2 năm thực hiện nhiều tỉnh đã lập quy hoạch cho một số xã trong
tỉnh bằng kinh phí của địa phương. Tuy nhiên các cấp lãnh thổ hành chính lớn
chưa được thực hiện.
2.3.2.4. Thời kỳ từ khi ban hành luật đất đai năm 1993 đến trước khi ban
hành luật đất đai 2003
Tháng 7 năm 1993 luật đất đai được công bố. Trong luật này các điều
khoản nói về quy hoạch sử dụng đất đã được cụ thể hoá hơn so với luật đất
đai 1988 và từ năm 1993 trở đi công tác quy hoạch đất đai được trú trọng.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta đã
nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác quy hoạch phân bổ đất đai và
nghiên cứu tiền quy hoạch.
Nhà nước ta đã triển khai quy hoạch sử dụng đất trong cả nước, quy
hoạch một số tỉnh, huyện.
2.3.2.5. Thời kỳ từ khi ban hành luật đất đai năm 2003 đến nay
Trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế các quy định của Nhà
nước về quản lý và sử dụng đất không còn phù hợp với giai đoạn mới vì thế
luật đất đai năm 2003 ra đời đã đáp ứng được phần nào những yêu cầu đặt ra.
Trong đó công tác quy hoạch sử dụng đất được đặc biệt chú trọng.
Sau khi ban hành luật đất đai mới ngày 26/11/2003 Nhà nước ta đã ban
hành thông tư hướng dẫn trình tự các bước lập quy hoạch sử dụng đất và kế
hoạch sử dụng đất chi tiết cho từng cấp từng ngành. Ngoài ra còn quy định rõ
các cơ qua chức năng được thẩm định, thông qua phương án quy hoạch.
Trong năm 2007 chúng ta đã tiến hành kiểm kê đất đai theo hệ thống
bảng mới chi tiết và cụ thể vì thế công tác quy hoạch được tiến hành thuận lợi
hơn với số liệu chính xác hơn.
15
2.3.3. Tình hình quy hoạch đất đai tỉnh Lào Cai
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và ý nghĩa của QHSDĐĐ ngay
từ khi thành lập năm 1994 sở Địa chính trớc đây nay là sở Tài nguyên & Môi
trờng Lào Cai đã tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác lập
QHSDĐĐ các cấp: Quy hoạch sử dụng đất đai toàn tỉnh giai đoạn 2001- 2010
được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tháng 4/2002 (tại Quyết định số
439/QĐ-TTg ngày 6/4/2002) là cơ sở để tỉnh Lào Cai chỉ đạo lập QHSDĐĐ
cấp huyện, cấp xã. Đến hết năm 2004 tỉnh Lào Cai đã hoàn thành việc lập
QHSDĐĐ đến năm 2010 cấp huyện, cấp xã; Năm 2006 sở Tài nguyên và Môi
trờng đã tham mu cho UBND tỉnh thực hiện điều chỉnh QHSDĐĐ đến năm
2010, lập Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 trình và được Chính phủ
phê duyệt tại Nghị quyết số 16/2006/NQ-CP ngày 29/8/2006; đến hết năm
2007 toàn tỉnh đã hoàn thành việc chỉnh QHSDĐĐ đến năm 2010, lập Kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 cấp huyện, cấp xã nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu về đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc
phòng trên địa bàn theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2006-
2010 đề ra.
Là một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, ngân sách giành cho công tác
quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường còn hạn hẹp đặc biệt là cho
công tác QH, KHSDĐ nhưng tỉnh Lào Cai là một trong số ít các tỉnh trong cả
nước quan tâm đầu tư lập và điều chỉnh kịp thời QHSDĐ, KHSDĐ giai đoạn
2001-2010 cả ba cấp tỉnh, huyện, xã. QHSDĐ, KHSDĐ giai đoạn 2001-2010
các cấp của tỉnh được lập và điều chỉnh kịp thời đã góp phần tích cực đưa công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn đi vào nền nếp, đúng pháp luật.
- Căn cứ vào QHSDĐ, KHSDĐ các cấp được phê duyệt tỉnh Lào Cai
đã giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho
gần 100 ngàn tổ chức, hộ gia đình cá nhân với diện tích gần 65 ngàn ha; giao
16
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho gần 39 ngàn tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân với diện tích trên 332 ngàn ha. Riêng đối với đất
sản xuất nông nghiệp có thể nói gần như 100% số hộ gia đình ở khu vực nông
thôn của tỉnh đều được giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
các hộ yên tâm, ổn định sản xuất và đời sống xóa đói giảm nghèo; tránh được
tình trạng di dân tự do, phá rừng làm nương rẫy, đẩy mạnh việc trồng, chăm
sóc bảo vệ rừng nâng tỷ lệ tàn che phủ của rừng mỗi năm trung bình trên 2%;
đồng thời góp phần làm giảm đáng kể tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên
quan đến đất đai;
Căn cứ vào QHSDĐ, KHSDĐ các cấp được phê duyệt chỉ tính riêng
giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Lào Cai tiến hành thu hồi, chuyển đổi mục đích
gần 10 ngàn ha đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp sang sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp; đồng thời khai thác trên 77 ngàn ha đất chưa sử
dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội, an ninh – quốc phòng (sử
dụng cho mục đích nông nghiệp trên 74.500ha; cho mục đích phi nông nghiệp
trên 3.100 ha).
Cùng với việc khai thác có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của tỉnh về
tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn cũng như lợi thế về vị trí địa kinh
tế, việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của Lào Cai thời gian qua
đã góp phần làm thay đổi về cơ bản bức tranh kinh tế xã hội của tỉnh: Từ một
tỉnh miền núi, biên giới đặc biệt khó khăn được tách ra từ tỉnh Hoàng Liên
Sơn năm 1991, sau 20 năm xây dựng và phát triển đến nay Lào Cai có quyền
tự hào là một tỉnh phát triển nhanh của cả nước, là trung tâm kinh tế, văn hóa
của khu vực Tây bắc; Từ điểm xuất phát thấp so với cả nước về mọi mặt đến
nay Lào Cai có một Thành phố tỉnh lỵ là đô thị loại III (sẽ lên đô thị loại II
trong tương lai) và 11 đô thị loại V với hạ tầng đô thị phát triển tương đối
hoàn chỉnh; hệ thống giao thông từ quốc lộ, tỉnh lộ và hệ thống đường liên