ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o
CHU NÔNG CHINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ BẰNG VÂN, HUYỆN NGÂN SƠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 - 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi trường
Khoa : Quản lý Đất đai
Khóa học : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o
CHU NÔNG CHINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ BẰNG VÂN, HUYỆN NGÂN SƠN,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 - 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi trường
Lớp : K42 – ĐCMT – N02
Khoa : Quản lý Đất đai
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Hữu Chiến
Thái Nguyên, năm 2014
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề 1
1.2. Mục đích của chuyên đề 2
1.3. Yêu cầu của chuyên đề 2
1.4. Ý nghĩa của chuyên đề 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác đăng ký đất đai cấp GCNQSD
đất 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của công tác đăng ký đất đai cấp GCNQSD đất 3
2.1.1.1. Công tác cấp GCNQSD đất đối với quản lý Nhà nước về đất đai 3
2.1.1.2. Công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất đối với người sử dụng. 4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của chuyên đề. 4
2.1.2.1. Các văn bản pháp lý của nhà nước liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: 4
2.1.2.1. Sơ lược về hồ sơ địa chính 13
2.2. Mục đích, yêu cầu đối tượng và các trường hợp được cấp GCNQSD đất 14
2.2.1. Mục đích 14
2.2.2. Yêu cầu 14
2.2.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất 14
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSD đất 15
2.2.5. Thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất. 16
2.2.6. Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. 17
2.2.7. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 18
2.3. Tình hình công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta. 20
2.3.1. Sơ lược tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước. 20
2.3.2. Tác động của tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 22
2.3.3. Sơ lược tình hình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất, ở tỉnh Bắc
Kạn 23
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài 26
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 26
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 26
3.3. Nội dung nghiên cứu 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên xã Bằng Vân 26
3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Bằng Vân 26
3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bằng Vân 26
3.3.4. Sơ lược về tình hình quản lý đất đai trên địa bàn xã Bằng Vân 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
3.4.1 Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu 26
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.2 Địa Hình 28
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
4.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 33
4.2.5. Thực trạng kinh tế - xã hội 44
4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bằng Vân 44
4.4. Sơ lược về cán bộ địa chính và tình hình công tác quản lý đất đai trên địa
bàn xã Bằng Vân 48
4.4.1. Sơ lược công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Bằng Vân 48
4.4.1.1. Tình hình quản lý đất đai 48
4.4.1.2. Quản lý đất đai theo địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính 49
4.4.1.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 49
4.4.1.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 49
4.4.1.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 49
4.4.1.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 50
4.4.1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 50
4.4.1.8. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai, việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai 50
4.4.1.9. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai 50
4.4.2. Lực lượng cán bộ địa chính 51
4.5. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Bằng
Vân giai đoạn 2010 - 2013 51
4.5.1. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân của xã theo đơn vị hành chính trong giai đoạn 2009 -
2012 51
4.5.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở xã Bằng
vân giai đoạn 2010 - 2013 theo đơn vị hành chính 55
Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSD đất ở của xã Bằng Vân 56
4.5.3. Các trường hợp vi phạm pháp luật trong cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại xã Bằng Vân giai đoạn 2010 - 2013 57
4.5.4. Nhận xét quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của xã 58
4.5.4.1. Những kết quả đạt được 58
4.5.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 59
4.5.4.3. Giải pháp khắc phục 61
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
5.1. Kết luận 63
5.2. Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Luật đất đai năm 2003 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bổ dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng”. Điều này đã thể hiện rõ vai trò và tầm quan trọng của đất đai trong đời sống
kinh tế, xã hội. Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan chúng ta chưa làm tốt công
tác quản lý đất đai, buông lỏng công tác này đã tạo khe hở cho các tiêu cực trong xã
hội phát triển mạnh. Trong khi đó nước ta là một nước đông dân (87 triệu người) mà
diện tích tự nhiên có hạn (trên 33 triệu ha), trong đó: có 9,3 triệu ha đất nông nghiệp;
11,6 triệu ha đất lâm nghiệp; 1,5 triệu ha đất chuyên dùng; 0,5 triệu ha đất ở; còn lại
là đất chưa sử dụng. Do vậy, nhu cầu về đất trở nên cấp thiết hơn khi đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải quản lý, sử
dụng và bảo vệ đất như thế nào để đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Để làm được điều đó Nhà nước giao trách nhiệm cho nghành Tài
nguyên và Môi trường (TN&MT) phối hợp cùng các cấp, ban nghành chính
quyền địa phương thực hiện hàng loạt các biện pháp như: Đo đạc, phân hạng,
đánh giá đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CGCNQSD đất).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng, và nó là
chứng thư pháp cao nhất xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và chủ sử
dụng đất, để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, đầu tư, khai thác tốt tiềm năng và
chấp hành tốt luật đất đai, đồng thời Nhà nước cũng quản lý chặt chẽ được nguồn
tài nguyên đất đai của mình đến từng chủ sử dụng. Từ đó lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hợp lý và hiệu quả.
2
Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo – ThS. Hoàng
Hữu Chiến, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bằng Vân, huyện Ngân sơn, tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2010 - 2013”.
1.2. Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Bằng Vân, huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất
trên địa bàn xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu
quả công tác cấp GCNQSD đất tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm vững và thực hiện những quy định trong Luật đất đai 2003, các
văn bản dưới luật về công tác cấp GCNQSD đất, các văn bản của ngành và
của tỉnh Bắc Kạn về công tác cấp GCNQSD đất.
- Các số liệu phản ánh trung thực, khách quan về tình trạng cấp
GCNQSD đất trên địa bàn xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Các giải pháp đưa ra phải rõ ràng, có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn của địa phương và Pháp luật.
1.4. Ý nghĩa của chuyên đề
- Ý nghĩa trong học tập: Giúp sinh viên củng cố những kiến thức đã học
trong Nhà trường và bước đầu áp dụng vào thực tiễn phục vụ yêu cầu công
việc sau khi ra trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đáp ứng được vấn đề cấp bách của xã Bằng Vân,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong công tác cấp GCNQSD đất, giúp UBND
xã Bằng Vân tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác đăng ký đất đai cấp
GCNQSD đất
2.1.1. Cơ sở khoa học của công tác đăng ký đất đai cấp GCNQSD đất
2.1.1.1. Công tác cấp GCNQSD đất đối với quản lý Nhà nước về đất đai
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày
càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hàng hoá các thành phần kinh tế và các
hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số đến nay kinh tế tư
nhân, liên doanh, liên kết phát triển đúng vai trò không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra đối với cơ
quan quản lý đất đai là làm sao đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
ngành sản xuất và của đời sống người dân; Đây là vấn đề được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm giải quyết.
Theo khoản 20 Điều 4 Luật đất đai 2003 quy định:
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy, GCNQSD đất đai hợp pháp của người sử dụng đất là một trong
những quyền quan trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua
công tác cấp GCNQSD đất, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý của Nhà
nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà
4
nước nắm chắc được tình hình đất đai biết chính xác về số lượng, chất lượng,
đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất.
Vì vậy, cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.1.2. Công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất đối với người sử dụng.
- GCNQSD đất là chứng thư quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người
sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của chuyên đề.
2.1.2.1. Các văn bản pháp lý của nhà nước liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất:
Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển
kinh tế, nên ngay từ khi giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ương Đảng họp hội
nghị lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm
lược, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và
thực hiện chia lại ruộng đất cho nhân dân.
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai cũng
dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể
hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày
19/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật
cải cách ruộng đất cho nhân dân.
Đến Hiến pháp năm 1959 ra đời quy định 3 hình thức sở hữu ruộng đất đó
là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Với sự ra đời của 3 hình
5
thức sở hữu này đã giúp cho nhân dân Miền Bắc yên tâm tập trung sản xuất,
nâng cao năng suất nông nghiệp đảm bảo nhu cầu lương thực cho cả nước.
Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành được độc lập Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai cho phù hợp với điều kiện
mới của đất nước. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành quyết định 169/CP
với nội dung thống kê đất đai trong cả nước.
Theo quy định tại hiến pháp năm 1959 ở nước ta có 3 hình thức sở hữu về
đất đai thì sau khi hiến pháp năm 1980 ra đời đã quy định hình thức sở hữu đối
với đất đai ở nước ta chỉ còn một hình thức duy nhất là hình thức sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất và quản lý. Điều này được thể hiện tại điều 19 hiến
pháp 1980 “Đất đai, núi rừng, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong
lòng đất ở vùng biển và thềm lục địa cùng các tài sản khác mà pháp luật quy
định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 20 Hiến pháp 1980 cũng
quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy định chung”.
Để thực hiện tốt Hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai,
Chính phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến hiến pháp này như: Ngày
01/7/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cường
công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. Trong đó quy định vấn đề cấp
GCNQSD đất là một nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Quyết định này
được coi là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công
tác quản lý ruộng đất trong toàn Quốc.
Tiếp theo Quyết định 201/CP là Chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công tác
đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước với mục đích
nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng Yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong giai
đoạn mới.
Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK-TK ra đời nhằm tăng cường công
tác chức năng nhiệm vụ quản lý, quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất
6
và lập biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã được áp dụng và triển
khai nhanh chóng trong cả nước. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên được ban
hành với nhiều biểu loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai khoa
học và chặt chẽ hơn. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai
trong giai đoạn này.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày 08/1/1988.
Do vậy việc quản lý đất đai đã được chú trọng hơn và đi vào nề nếp.
Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi
phương diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa và vận
động theo cơ chế thị trường. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý
đất đai cũng như việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật
Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm và không còn phù hợp với thực
tiễn do vậy đòi hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp hơn.
Ngày 15/3/1993 Luật đất đai sửa đổi được ban hành, trên cơ sở Hiến
pháp năm 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1988.
Một số văn bản được nhà nước ban hành liên quan đến công tác cấp
GCNQSD đất:
Văn bản của Nhà nước:
7
Bảng 2.1. Các văn bản do Chính phủ ban hành
TT Tên văn bản
Th
ời điểm ban
hành
Nội dung văn bản
1
Chỉ thị số:
05/CT-TTg
Ngày
09/02/2004
Triển khai thi hành Luật Đất Đai 2003
2
Nghị định số:
181/2004/NĐ-
CP
Ngày
29/10/2004
Hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai
2003.
3
Nghị định số:
198/2004/NĐ-
CP
Ngày
03/12/2004
Quy định cụ thể hoá Luật Đất Đai về
việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN
4
Nghị định số:
95/2005/NĐ-
CP
Ngày
15/07/2005
Về việc cấp GCN quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng.
5
Nghị định số
142/2004/NĐ-
CP
Ngày
14/11/2005
Thu tiền thuê đất, trong đó quy định
thu tiền thuê đất khi cấp GCN
6
Nghị định số:
127/2005/NĐ-
CP
Ngày
10/10/2005
Hướng dẫn giải quyết đối vơi một số
trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý
nhà đất và chính sách cải tạo XHCN
trước ngày 01/07/1991.
7
Chỉ thị số:
05/2006/CT-
TTg
Ngày
22/06/2005
Khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp
tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật
Đất Đai, trong đó chỉ đạo các địa
hương đẩy mạnh để hoàn thành cơ bản
8
việc cấp GCN trong năm 2006
8
Nghị định số:
17/2006/NĐ-
CP
Ngày
27/01/2006
Bổ xung một số quy định về việc thu
tiền sử dụng đất khi cấp GCN, việc xác
lập hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại quyền sử đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao.
9
Nghị định số:
13/2006/NĐ-
CP
Ngày
24/01/2006
Xác định giá trị chuyển QSD đất được
tính vào giá trị tài sản của tổ chức
được nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất
10
Nghị định số:
90/2006/NĐ-
CP
Ngày
06/09/2006
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở
11
Nghị định số:
152/2004/NĐ-
CP
Ngày
06/08/2004
Sửa đổi bổ xung một số điều của Nghị
định 16/2003/NĐ-CP, trong đó có quy
định việc thu thuế thu nhập đối với
trường hợp tổ chức chuyển QSD đất
12
Nghị quyết số:
23/2006/NQ-
CP
Ngày
07/09/2006
Một số giải pháp làm đẩy nhanh tiến
độ bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho
người đang thuê theo quy định tại nghị
định số 61/CP ngày 05/07/1994 của
Chính Phủ, trong đo quy định việc thu
tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cho
người đang thuê.
9
13
Nghị định số:
84/2007/NĐ-
CP
Ngày
25/05/2007
Quy định bổ xung về việc cấp
GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
Nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
14
Thông tư số
20/2010/TT-
BTNMT
Ngày
22/10/2010
Quy định bổ sung về giấy chứng nhận
sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
15
Thông tư số
16/2011/TT-
BTNMT
Ngày 2
0/5/2012
Quy định sửa đổi bổ sung một số thủ
tục hành chính về lĩnh vực đất đai
16
Thông tư số
17/2009/TT-
BTNMT
Ngày
21/10/2009
Quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất,quyên sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất
17
Thông tư
06/2007/TT-
BTNMT
Ngày
07/7/2007
Hướng dẫn thực hiện nghị định số
84/2007/NĐ-CP
Bảng 2.2. Các văn bản do do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
T
T
Tên văn bản
Thời điểm
ban hành
Nội dung văn bản
1
Quyết định số:
24/2004/QĐ-
Ngày
01/11/2004
Ban hành Quy
định về GCN
10
BTNMT
2
Quyết định số:
08/2006/QĐ-
BTNMT
Ngày
21/07/2006
Ban hành Quy
định về GCN
3
Thông tư số:
29/2005/TT-BTNMT
Ngày
13/04/2005
H
ướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ
s
ơ địa chính.
4
Thông tư số:
01/2005/TT-BTNMT
Ngày
15/07/2005
H
ướng dẫn một số vấn đề khi cấp GCN:
Vi
ệc xác định thời hạn sử dụng đất; xác
đ
ịnh mục đích sử dụng đất chính và mục
đ
ích phụ trong một số trường hợp đang
s
ử dụng đất, việc cấp GCN cho cơ sở
Tôn giáo
đang sử dụng đất nông nghiệp.
5
Thông tư số:
04/2005/TT-BTNMT
Ngày
18/07/2005
H
ướng dẫn việc các biện pháp quản lý sử
d
ụng đất đai, sau khi sắp xếp, đổi mới và
phát tri
ển các nông, lâm trường quốc
doanh, trong
đó có hướng dẫn việc rà soát
c
ấp GCN cho các nông, lâm trường quốc
doanh sau khi
đã sắp xếp lại .
6
Thông tư số:
09/2006/TT-BTNMT
Ngày
25/09/2006
H
ướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê
đ
ất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà
n
ước thành công ty cổ phần.
7
Thông tư số:
05/2007/TT-BTNMT
Ngày
25/05/2006
H
ướng dẫn các trường hợp được ưu đãi
v
ề sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối
v
ới các cơ sở giáo dục-đào tạo, y tế, văn
hoá, th
ể dục -thể thao, khoa học-công
ngh
ệ, môi trường, dân số, gia đình, bảo
11
v
ệ và chăm sóc trẻ em.
8
Thông tư số:
06/2007/TT-BTNMT
Ngày
25/05/2006
Quy định bổ xung về việc cấp
GCNQSD
đất, thu hồi đất, thực hiện thu
h
ồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình t
ự thủ tục bồi thường hỗ trợ tái định
c
ư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khi
ếu lại về đất đai
9
Thông tư số:
1990/2001/TT-
TCĐC
Ngày
30/11/2001
Đăng ký đất đai
10
Thông tư số:
09/20037TT-
BTNMT
Ngày
01/11/2004
Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ
sơ địa chính
11
Thông tư số:
14/2008/TTLT-
BTC-BTNMT
Ngày
31/01/200
8
Hướng dẫn một số điềucủa Nghị
định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ
quy định bổ xung về cấp GCNQSDĐ,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục thu hồi bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo
12
Thông tư số
17/2009/TT-
BTNMT
Ngày
21/10/200
9
Quy định về GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất
* Các văn bản dưới Luật ở các cấp tại Tỉnh Bắc Kạn:
12
- Chỉ thị số 07/2013/CT- UBND ngày 09/4/2013 về đẩy mạnh công tác
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 652/QĐ-UBND ngày 09/5/2013 về giao chỉ tiêu nhiệm
vụ cấp GCN cho các huyện, thị xã năm 2013.
- Số 750/2009QĐ- UBND ngày 14/4/2009 về quy định một số nội dụng
cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 1562/2010/QĐ- UBND ngày 29/7/2010 về ban hành
một số nội dung cụ thể về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
- Văn bản số 2620/UBND- TH1 ngày 06/10/2011 của UBND tỉnh về
triển khai thực hiện Chỉ thị 1474/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Văn bản số 541/UBND- TH1 ngày 08/3/2013 của UBND tỉnh về tập
trung chỉ đạo hoàn thành cấp GCN trong năm 2013.
- Hướng dẫn số 625/HD - STNMT ngày 21/10/2011 của sở Tài Nguyên
và Môi Trường về việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo
đạc, lập bản đồ địa chính.
- Quyết định số 323/QĐ - UBND ngày 17/3/2009 của Uỷ ban nhân dân
huyện Ngân Sơn về việc phê duyệt Phương án đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Ngân Sơn.
- Kế hoạch số 105/KH – UBND ngày 22/10/2010 của UBND huyện
Ngân Sơn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất theo hệ thống bản đồ địa chính trên địa bàn huyện
Ngân Sơn.
13
- Kế hoạch số 54/KH – UBND ngày 28/11/2010 của UBND xã Bằng
Vân về cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo hệ thống bản đồ địa chính trên địa bàn xã.
2.1.2.1. Sơ lược về hồ sơ địa chính
Điều 3 Nghị định 181 quy định:
Hồ sơ địa chính là những tài liệu, số liệu, bản đồ sổ sách . . . chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký ban
đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính được theo đơn vị hành chính cấp và được thành lập một
(01) bản gốc và hai (02) bản sao từ gốc. Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành
quy phạm hướng dẫn việc thành lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Mục đích thiết lập hồ sơ địa chính nhằm kiểm soát mọi hình thức quản
lý và sử dụng đất. Đối với ngành quản lý đất đai, hồ sơ địa chính là phương
tiện phản ánh các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý.
Theo khoản 1,2 Điều 47 Luật Đất đai 203 quy định:
Hồ sơ địa chính gồm:
Bản đồ địa chính.
Sổ địa chính.
Sổ mục kê đất đai.
Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính gồm các thông tin về thửa đất:
Số hiệu kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
Người sử dụng thửa đất.
Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã được
thực hiện và chưa được thực hiện.
14
GCNQSD, quyền và những hạn chế và quyền của người sử dụng đất.
Biến động trong quá trình sử dụng và các thông tin khác có liên quan.
2.2. Mục đích, yêu cầu đối tượng và các trường hợp được cấp GCNQSD đất
2.2.1. Mục đích
Mục đích cấp GCNQSD đất là xác định mối quan hệ giữa người sử dụng
đất với Nhà nước về đất đai qua đó thể hiện được vai trò sở hữu Nhà nước về
đất đai, đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất cho
người sử dụng đất còn với mục đích để Nhà nước thực hiện chức năng của
mình tốt hơn, cụ thể:
- Giúp nhà nước nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai.
- Giúp nhà nước có kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả hơn.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Là cơ sở để giải quyết tranh chấp, biến động, khiếu nại đất đai.
- Khắc phục tình trạng lấn chiếm đất đai.
Đối với nhân dân: Cấp GCNQSD đất ở và quyền sở hữu nhà là chứng
thư pháp lý nhằm tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện 5 quyền (chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp) và nghĩa vụ của mình.
Chính vì lẽ đó để quản lý vốn tài nguyên đất được chặt chẽ phù hợp với
lòng dân mà vẫn thể hiện được quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Nhà nước
đưa các chủ trương, đường lối chính sách quy định ngày càng phù hợp nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai.
2.2.2. Yêu cầu
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước theo quy trình,
quy phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên & Môi trường.
- Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký
đảm bảo sự đầy đủ chính xác theo đúng hiện trạng được giao.
2.2.3. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
15
Điều 48 Luật đất đai 2003 quy định:
1. GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất
thì tài sản đã được ghi nhận trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành.
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa.
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải được ghi cả họ, tên vợ và họ tên chồng.
- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại
diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo
thì GCNQSD đất được cấp cho cơ sở Tôn giáo và trao cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sở Tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất đã được cấp
GCNQSD đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại
đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đã sang GCNQSD đất theo quy định
của luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất theo đúng quy định của
Luật 2003 này.
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSD đất
16
Điều 49, luật đất đai năm 2003 quy định:
Nhà nước cấp GCNQSD đất cho những trường hợp sau đây:
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trong trường hợp cho thuê
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn.
- Người được nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước
ngày 1/7/2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện cấp GCNQSD đất mà
chưa được cấp Giấy.
- Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho,
quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định theo quy định của Luật
Đất đai.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
- Người được nhà nước thanh lý hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2.2.5. Thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất.
Điều 52, Luật đất đai 2003 quy định:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố Trung ương cấp GCNQSD đất cho
tổ chức, Cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, trong trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
17
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử đông đất.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 điều
này được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp GCNQSD đất
2.2.6. Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
* Các quyền chung của người sử dụng đất.
Điều 105 Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003 có quy định người sử
dụng đất có quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp;
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp;
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất
đai (Luật đất đai 2003)
* Các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Điều 107 Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003 có quy định người sử
dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về
sử dụng đất, đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các
công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định của pháp luật;
18
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong
lòng đất;
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử dụng đất (Luật đất đai 2003).
2.2.7. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Tại khoản 2, Điều 6, Luật đất đai 2003 quy định về 12 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý hành chính về đất đai;
19
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất;
13. Quản lý các hoat động dịch vụ công về đất đai (Luật đất đai 2003).