ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
**********
QUÁCH THỊ HẰNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa : 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
**********
QUÁCH THỊ HẰNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Quản lý đất đai
Lớp : K42 – QLĐĐ
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Vương Vân Huyền
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Cách đây bốn năm chắc hẳn bất kỳ bạn học sinh phổ thông nào cũng có
mơ ước được ngồi trên ghế của giảng đường đại học giống như em. Thời gian
trôi qua thật nhanh, báo cáo khóa luận tốt nghiệp chính là mốc đánh dấu kết
thúc đời sinh viên, là kết quả của bốn năm rèn luyện và phấn đấu. Được sự
giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác
chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011 - 2013”. Để có được kết quả như ngày hôm nay em xin trân
thành cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Em xin trân thành cám ơn cô giáo Giảng viên Th.S Vương Vân Huyền.
Cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em làm tốt khóa luận này.
Em xin gửi lời cám ơn tới các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng
Tài nguyên & Môi trường huyện Sóc Sơn đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong thời gian thực tập.
Em có được kết quả như ngày hôm nay là nhờ sự động viên vô cùng to
lớn của gia đình, người thân và bạn bè.
Vì năng lực bản thân và thời gian có hạn nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Quách Thị Hằng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Sóc Sơn năm 2013 25
Bảng 4.2: Tình hình biến động đất đai của huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2011 - 2013 28
Bảng 4.3: Tình hình thực hiện công tác đăng ký chuyển quyền sử dụng bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 30
Bảng 4.4: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn giai
đoạn 2011 - 2013. 32
Bảng 4.5: Kết quả cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất tại huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2011 - 2013 33
Bảng 4.6: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn giai đoạn
2011 - 2013 34
Bảng 4.7: Kết quả thừa kế quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn giai đoạn
2011 - 2013 35
Bảng 4.8: Kết quả thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2011 - 2013 36
Bảng 4.9. Kết quả xóa đăng ký thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại huyện
Sóc sơn giai đoạn 2011 -2013 37
Bảng 4.10: Kết quả bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2011 - 2013 38
Bảng 4.11: Kết quả các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 39
Bảng 4.12: Kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo diện tích trên địa bàn
huyện Sóc sơn giai đoạn 2011 - 2013. 40
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo loại đất
trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 41
Bảng 4.14: Bảng tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo đối tượng
sử dụng trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 -2013 42
Bảng 4.15: Bảng tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên theo đơn vị
hành chính trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 43
Bảng 4.16: Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất qua ý kiến của
người sử dụng đất 46
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
TN&MT : Tài nguyên & Môi trường
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
UBND : Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý 5
2.1.3. Khái quát về các hình thức chuyển quyền sử dụng đất. 6
2.1.3.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất. 6
2.1.3.2. Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất. 10
2.2. Sơ lược tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở một số địa phương và
Thành phố Hà Nội 13
2.2.1. Sơ lược tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở một số địa phương 13
2.2.2. Sơ lược tình hình chuyển quyền ở Thành phố Hà Nội 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. 16
3.2.1. Địa điểm tiến hành. 16
3.2.2. Thời gian tiến hành. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu 16
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Sóc Sơn. 16
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Sóc Sơn. 16
3.3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 16
3.3.2.2. Tình hình quản lý đất đai 16
LỜI CẢM ƠN
Cách đây bốn năm chắc hẳn bất kỳ bạn học sinh phổ thông nào cũng có
mơ ước được ngồi trên ghế của giảng đường đại học giống như em. Thời gian
trôi qua thật nhanh, báo cáo khóa luận tốt nghiệp chính là mốc đánh dấu kết
thúc đời sinh viên, là kết quả của bốn năm rèn luyện và phấn đấu. Được sự
giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác
chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011 - 2013”. Để có được kết quả như ngày hôm nay em xin trân
thành cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Em xin trân thành cám ơn cô giáo Giảng viên Th.S Vương Vân Huyền.
Cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em làm tốt khóa luận này.
Em xin gửi lời cám ơn tới các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng
Tài nguyên & Môi trường huyện Sóc Sơn đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong thời gian thực tập.
Em có được kết quả như ngày hôm nay là nhờ sự động viên vô cùng to
lớn của gia đình, người thân và bạn bè.
Vì năng lực bản thân và thời gian có hạn nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Quách Thị Hằng
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 21
4.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế 21
4.1.2.2 Thực trạng phát triển xã hội 22
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 23
4.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác
chuyển quyền sử dụng đất 24
4.1.3.1. Thuận lợi 24
4.1.3.2. Khó khăn. 24
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn 25
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn 25
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Sóc Sơn 26
4.2.2.1. Tình hình quản lý đất đai 26
4.2.2.2. Tình hình biến động đất đai 28
4.3. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2011 - 2013 29
4.3.1. Tình hình chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai
đoạn 2011 - 2013 29
4.3.2. Đánh giá kết quả các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013. 31
4.3.2.1 Đánh giá kết quả chuyển đổi quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013. 31
4.3.2.2 Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011-2013 31
4.3.2.3. Đánh giá kết quả công tác cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 -2013. 33
4.3.2.4. Đánh giá kết quả công tác tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013. 33
4.3.2.5. Đánh giá kết quả công tác thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 34
4.3.2.6. Đánh giá kết quả công tác thế chấp và xóa đăng ký thế chấp bằng giá
trị quyền sử dụng đất trên địa huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 35
4.3.2.7. Đánh giá kết quả công tác bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 37
4.3.2.8 Đánh giá kết quả công tác góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013. 38
4.3.3. Đánh giá chung kết quả chuyển quyền trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai
đoạn 2011 - 2013 39
4.3.3.1. Tổng hợp kết quả các hình thức chuyển quyền trên địa bàn huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2011 - 2013 39
4.3.3.2 Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo diện tích tại huyện
Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013. 40
4.3.3.3 Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo loại đất trên địa bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 -2013 41
4.3.3.4 Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo đối tượng sử dụng
đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoan 2011 -2013 42
4.3.3.5 Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo đơn vị hành chính
trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 43
4.4. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất qua ý kiến của người dân 45
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển quyền sử
dụng đất 47
4.5.1 Thuận lợi 47
4.5.2 Khó khăn 47
4.6. Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục công tác chuyển quyền sử
dụng đất 47
4.6.1 Một số nguyên nhân 47
4.6.2 Một số giải pháp khắc phục 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49
5.1. Kết luận 49
5.2. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tất cả các điều kiện cần thiết để quá trình sản xuất được thực
hiện, tạo ra của cải vật chất, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của loài
người thì đất đai đặc biệt quan trọng. Mác từng nói: “ Đất là mẹ, sức lao động
là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Chính vì vậy quá trình khai thác sử
dụng đất đai phải luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội. Xã hội càng phát
triển thì nhu cầu sử dụng đất của con người càng tăng, trong khi đất đai thì
hữu hạn cả về chất lẫn về lượng. Trong thời kỳ đổi mới như hiện nay, nền
kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước; phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng với sự gia nhập WTO thì nhu cầu sử
dụng đất để phục vụ phát triển nền kinh tế - xã hôi, an ninh - quốc phòng là
điều tất yếu.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, là nơi tập
trung nguồn lao động dồi dào từ các tỉnh, thành phố khác đến làm cho nhu
cầu sử dụng đất tăng nhanh.
Sóc Sơn là một trong những huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội,
cách trung tâm Thủ đô khoảng 35 km về phía bắc. Sóc Sơn là huyện ngoại
thành có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh của Hà Nội. Đặc biệt, trên địa
bàn huyện có cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, khu công nghiệp Nội Bài
cùng với các cụm công nghiệp và nhiều làng nghề tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển Thủ đô Hà Nội về phía Bắc.
Việc chuyển quyền sử dụng đất là một hình thức điều phối đất đai, làm
cho đất đai được sử dụng hiệu quả hơn, tạo ra mối quan hệ đất đai mới mà
chủ yếu là những người có nhu cầu sử dụng đất thực sự. Bên cạnh đó công tác
chuyển quyền sử dụng đất cũng gây nên những điều bất cập như: tạo nên
những cơn sốt giá đất, tình trạng đầu cơ tích lũy đất… dẫn đến đất đai tập
trung vào một số người sử dụng không hiệu quả. Họ muốn thu lợi nhuận từ
việc chuyển quyền sử dụng đất cho người khác. Chính những thực trạng trên
2
đã tạo nên những khó khăn cho việc quản lý Nhà nước về đất đai. Xuất phát
từ những vấn đề trên, đồng thời được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sự nhất trí của Ban Chủ nhiệm Khoa Quản
Lý tài nguyên cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên Thạc sỹ Vương Vân
Huyền tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá công tác chuyển quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 -
2013”. Để từ đó có cái nhìn đúng đắn về công tác chuyển quyền sử dụng đất,
phát huy nhưng ưu điểm, hạn chế những điểm yếu và khắc phục những tồn tại
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.
1.2. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng của công tác chuyển quyền trên địa bàn
huyện giai đoạn 2011 - 2013.
Xác định những thuận lợi khó khăn trong việc thực hiện những chính sách
pháp luật đất đai. Từ đó tìm ra hướng giải quyết cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai nói chung và công tác chuyển quyền sử dụng đất nói riêng.
Xây dựng và hoàn thiện thủ tục pháp lý trong công tác chuyển quyền sử
dụng đất cho địa bàn huyện.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững nội dung của công tác chuyển quyền sử dụng đất đai theo
quy định của luật Đất đai 2003, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai của trung ương và địa phương.
- Thu thập tài liệu, số liệu điều tra có liên quan đến đề tài nghiên cứu
một cách khoa học, đảm bảo tính trung thực, khách quan.
- Từ các văn bản, tài liệu và số liệu thu thập đưa ra những thuận lợi khó
khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất đồng thời đánh giá một cách
xác thực công tác chuyển quyền sử dụng đất và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác chuyển quyền sử dụng đất.
- Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và mang tính khả
thi cao.
- Mẫu phiếu điều tra mang tính xác thực và hiệu quả cao.
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa về học tập: Giúp sinh viên tiếp cận với các công việc thực tế
tại địa phương nhằm áp dụng được các kiến thức đã được học trong Nhà
trường, đồng thời làm phong phú hơn các kiến thức thực tế đặc biệt là xung
quanh các vấn đề nghiên cứu. Từ đó sẽ làm tốt các công việc sau khi tốt
nghiệp ra trường.
Ý nghĩa trong thực tế: Đề tài giúp tìm hiểu rõ những vướng mắc trong công
tác chuyển quyền sử dụng đất. Từ đó kiến nghị những biện pháp khắc phục những
hạn chế còn tồn đọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công
tác chuyển quyền sử dụng đất tại địa phương.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Việc chuyển quyền sử dụng đất là cơ sở cho việc thay đổi quan hệ pháp
luật đất đai. Trong quá trình sử dụng đất đai từ trước tới nay luôn luôn có sự
biến động do chuyển quyền sử dụng đất. Mặc dù, trong Luật Đất đai 1987
Nhà nước chỉ quy định một phạm vi hạn hẹp trong việc chuyển quyền sử
dụng đất như chỉ quy định cho phép chuyển quyền sử dụng đối với đất nông
nghiệp, còn khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa
kế các loại đất khác hầu như bị cấm đoán; nhưng thực tế các quyền này diễn
ra rất sôi động và trốn tránh sự kiểm soát của Nhà nước. Đến Luật Đất đai
1993, Nhà nước đã ghi nhận sự thay đổi mối quan hệ đất đai rất toàn diện.
Nhà nước đã thừa nhận đất đai có giá trị sử dụng và coi nó là một loại hàng
hoá đặc biệt, cho phép người sử dụng được quyền chuyển quyền khá rộng rãi
theo qui định của pháp luật dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thế chấp và thừa kế quyền sử dụng đất. Các quyền này được nêu tại
Điều 73 Luật Đất đai 1993 [5]. Tuy vậy Luật Đất đai 1993 đã được soạn với
tinh thần đổi mới của Hiến pháp 1992 và trong quá trình thực hiện đã được bổ
sung hai lần (vào năm 1988 và năm 2001) cho phù hợp; sau 10 năm thực hiện
đã thu được nhiều kết quả đáng kể, góp phần to lớn vào công tác quản lý đất
đai của nhà nước trong thời kì đổi mới, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát
triển. Song, trong quá trình thực hiện Luật đất đai năm 1993 cũng còn bộc lộ
nhiều điểm còn chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của đất nước trong
thời kì Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa. Để khắc phục những tồn tại của Luật
Đất đai 1993, đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất
đai, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI thông qua Luật đất đai 2003. Đến
Luật Đất đai 2003, Nhà nước vẫn tiếp tục mở rộng quyền được chuyển quyền
sử dụng đất của người sử dụng đất như Luật Đất đai 1993 nhưng cụ thể hoá
hơn về các quyền chuyển quyền và bổ sung thêm việc chuyển quyền dưới
5
hình thức tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ), góp vốn và bảo lãnh bằng giá
trị QSDĐ về thủ tục cũng như nhiều vấn đề khác có liên quan. Như vậy, việc
thực hiện các quyền năng cụ thể không chỉ đối với đất nông nghiệp mà còn
đối với mọi loại đất. Nhà nước chỉ không cho phép chuyển quyền sử dụng đất
trong 3 trường hợp sau:
+ Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp;
+ Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật qui định không được chuyển
quyền sử dụng;
+ Đất đang có tranh chấp.
Việc chuyển nhượng QSDĐ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để thấy
được thực trạng việc chuyển nhượng QSDĐ thì cần phải đánh giá.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Bộ Luật Dân sự 2005, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của
Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế QSDĐ và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Thông tư 23/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác
định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có
nguồn gốc ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai.
Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp và
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định
của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của
Bộ Tư pháp và của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
6
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006
của Bộ Tư pháp và của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Thông tư 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ
V/v ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một của liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
Quyết định số 117/2009/QĐ-UBND thành phố Hà Nội ngày
01/12/2009 về việc quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn
thánh phố Hà Nội.
Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND thành phố Hà Nội ngày 10/05/2010
về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;đăng ký biến động về sử dụng đất,
sở hữu nhà, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
2.1.3. Khái quát về các hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
2.1.3.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là phương thức đơn giản nhất của việc
chuyển quyền sử dụng đất. Hành vi này chỉ bao hàm hành vi “đổi đất lấy đất”
7
giữa các chủ thể sử dụng đất, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất
cho phù hợp, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán đất đai hiện nay.
Đất được phép chuyển đổi quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp, lâm
nghiệp trồng rừng và đất ở.
Đối tượng được phép chuyển đổi là hộ gia đình cá nhân được Nhà nước
giao đất để sử dụng
Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp phải là người cùng một xã, phường, thị trấn với người chuyển đổi.
(Điều 99 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Điều 113 Luật Đất đai 2003)[5].
Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo
chủ trương chung về “Dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ
việc chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí đo đạc. (Điều 102 Nghị
định 181/2004/NĐ-CP)[5] (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6].
Quyền chuyền nhượng quyền sử dụng đất.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức phổ biến nhất của việc
chuyển quyền sử dụng đất. Nó là việc chuyển quyền sử dụng đất cho người
khác trên cơ sở có giá, trong trường hợp này người nhận đất phải trả cho
người chuyển quyền một khoản tiền hoặc hiện vật tương ứng với mọi chi phí
mà họ đã bỏ ra để có được quyền sử dụng đất và tất cả chi phí đầu tư làm tăng
giá trị của đất đó.
Hiện nay, Luật Đất đai 2003 cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng
đất rộng rãi khi đất có đủ 4 điều kiện đã nêu ở Điều 106 trên đây, cụ thể:
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trừ các trường hợp quy định tại Điều 103 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP như sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà Nhà nước không cho phép
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình,
8
cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ
nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Quyền cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất
nhường quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo sự thỏa thuận trong
một thời gian nhất định bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Cho thuê khác cho thuê lại là: đất mà người sử dụng cho người khác
thuê là đất không có nguồn gốc từ thuê, còn đất mà người sử dụng cho thuê
lại là đất có nguồn gốc từ thuê. Trong Luật Đất đai 1993 thì việc cho thuê lại
chỉ diễn ra với đất mà người sử dụng đất đã thuê của Nhà nước trong một số
trường hợp nhất định, còn trong Luật Đất đai 2003 thì không cấm việc này.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6].
Quyền thừa kế quyền sử dụng đất.
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất khi chết đi để lại
quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng,
nội dung của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa
chính trị xã hội.
Nguyên tắc chung:
- Nếu những người được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất của người
đã chết mà thỏa thuận được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ
vào di chúc mà chia.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Sóc Sơn năm 2013 25
Bảng 4.2: Tình hình biến động đất đai của huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2011 - 2013 28
Bảng 4.3: Tình hình thực hiện công tác đăng ký chuyển quyền sử dụng bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 30
Bảng 4.4: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn giai
đoạn 2011 - 2013. 32
Bảng 4.5: Kết quả cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất tại huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2011 - 2013 33
Bảng 4.6: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn giai đoạn
2011 - 2013 34
Bảng 4.7: Kết quả thừa kế quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn giai đoạn
2011 - 2013 35
Bảng 4.8: Kết quả thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2011 - 2013 36
Bảng 4.9. Kết quả xóa đăng ký thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại huyện
Sóc sơn giai đoạn 2011 -2013 37
Bảng 4.10: Kết quả bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2011 - 2013 38
Bảng 4.11: Kết quả các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 39
Bảng 4.12: Kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo diện tích trên địa bàn
huyện Sóc sơn giai đoạn 2011 - 2013. 40
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo loại đất
trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 41
Bảng 4.14: Bảng tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất theo đối tượng
sử dụng trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 -2013 42
Bảng 4.15: Bảng tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên theo đơn vị
hành chính trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2013 43
Bảng 4.16: Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất qua ý kiến của
người sử dụng đất 46
10
hoặc cá nhân nào đó theo quy định của pháp luật để vay tiền hay chịu mua
hàng hóa trong một thời gian theo thỏa thuận. Vì vậy, người ta còn gọi thế
chấp là chuyển quyền nửa vời.
Thế chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ tín dụng là một quy định đã
giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay vốn
phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết chính đáng của người lao động.
- Tạo cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tín dụng
cũng như những người cho vay khác thực hiện được chức năng và quyền lợi
của họ. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất là quyền mà người sử dụng đất
sử dụng giá trị quyền sử dụng đất của mình để bảo lãnh cho một người khác
vay vốn hay mua chịu hàng hóa khi chưa có tiền trả ngay. Do đó, những quy
định về quyền bảo lãnh tương tự như quyền thế chấp. (Nguyễn Khắc Thái
Sơn, 2007).
Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc người sử dụng
đất có quyền coi giá trị quyền sử dụng đất của mình như một tài sản dân sự
đặc biệt để góp vốn với người khác để cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc
này có thể xảy ra giữa hai hay nhiều đối tác và rất linh động, các đối tác có
thể góp đất, tiền, hoặc là sức lao động, máy móc , theo thỏa thuận.
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hóa phát triển. Đồng thời,
các đối tác có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình, từ đó thành sức
mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng và sản xuất, kinh
doanh nói chung. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6].
2.1.3.2. Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất.
Điều kiện để được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.
Khi người sử dụng đất thuộc các đối tượng được chuyển quyền muốn
thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất thì phải đảm bảo 4 điều kiện
quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2003 như sau:
11
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2. Đất không có tranh chấp
3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
4. Trong thời hạn sử dụng đất
Một số quy định về nhận chuyển quyền sử dụng đất
Điều 99 Nghị định 181/2004 quy định về người nhận chuyển quyền sử
dụng đất như sau:
1) Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 114 của
Luật Đất đai và Điều 102 của Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất
thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại
Điều 103 của nghị định này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận
quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền
sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 110 và khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai trừ trường
hợp quy định tại Điều 103 của Nghị định này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền
sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại
Điều 121 của Luật Đất đai được nhận quyền sử dụng đất ở thông qua mua nhà
ở, nhận thừa kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
f) Tổ chức kinh tế là pháp nhân mới được hình thành thông qua góp vốn
bằng quyền sử dụng đất được nhận quyền sử dụng đất từ người tham gia góp vốn;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông
qua việc Nhà nước giao đất;
12
h) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sử
dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được
nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hoà giải về tranh chấp đất
đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù
hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với
pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có chung quyền sử dụng đất;
2) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia
tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với
pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị
chia tách hoặc sáp nhập.
3) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục
đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất.
4) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 103 và Điều 104 của Nghị định này.
Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thì
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký kinh doanh và
tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 103
của Nghị định này.
13
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản này
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phụ thuộc vào điều
kiện về nơi đăng ký hộ khẩu, nơi đăng ký kinh doanh. (Nguyễn Khắc Thái
Sơn, 2007).
2.2. Sơ lược tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở một số địa phương và
Thành phố Hà Nội
2.2.1. Sơ lược tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở một số địa phương
∗ Tỉnh Thái Nguyên:
Trong những năm qua do ảnh hưởng từ những cuộc khủng hoảng kinh
tế trên thế giới nên tình hình chuyển quyền SDĐ của Việt Nam cũng gặp
nhiều khó khăn. Đối với Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở phía Bắc nên cũng
chịu ảnh hưởng của tình hình khó khăn chung của cả nước.
Nhưng để khắc phục tình trạng trên hàng năm được sự chỉ đạo của cấp
trên cùng với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên, Sở TN&MT tỉnh
Thái Nguyên đã tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý và SDĐ một
cách hợp lý và có hiệu quả ở các địa phương trong toàn tỉnh. Từ khi Luật Đất
đai năm 2003 ra đời và đưa vào áp dụng, có nhiều thay đổi về quy định cũng
như các hình thức chuyển quyền SDĐ, ban lãnh đạo và các cơ quan chuyên
môn đã tổ chức tuyên truyền hướng dẫn thực hiện các quy định mới của Luật
Đất đai, đồng thời cũng tổ chức tuyên truyền đến người dân nhằm nâng cao
sự hiểu biết của người dân, thúc đẩy hoạt động quyền SDĐ trên địa bàn tỉnh
diễn ra sôi động hơn. Người dân đã tham gia vào việc chuyển quyền tương
đối nhiều, nhưng chưa đa dạng, chủ yếu là hình thức chuyển nhượng, tặng
cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất.
∗ Tỉnh Lạng Sơn:
Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc, có nhiều tiềm năng để
phát triển về mọi mặt ( 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia, 7 cặp chợ
biên giới và có đường sắt liên vận quốc tế. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế, khoa học - công nghệ với các tỉnh trong cả nước, với
Trung Quốc và qua đó sang các nước vùng Trung Á, Châu Âu và các nước
khác). Chính vì vậy mà việc quản lý đất đai và sử dụng đất đai hợp lý phù hợp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
TN&MT : Tài nguyên & Môi trường
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
UBND : Ủy ban nhân dân
15
cảm trong công tác thực hiện chuyển quyền SDĐ, nhằm đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của người dân khi tham gia công tác chuyển quyền SDĐ. Từ đó
thúc đẩy người dân tham gia và tìm hiểu về các vấn đề liên quan tới chuyển
quyền SDĐ.
2.2.2. Sơ lược tình hình chuyển quyền ở Thành phố Hà Nội
Hà Nội là thủ đô, đồng thời là thành phố đứng đầu Việt Nam có nền
kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển. Vì thế công tác quản lý và sử dụng đất đai
rất được chú trọng và quan tâm. Hàng năm dưới sự chỉ đạo của cấp trên cùng
với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo thành phố, Sở TN & MT thành phố Hà Nội tổ
chức xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp
lý và có hiệu quả. Trong đó, phải kể đến công tác chuyển quyền sử dụng đất
diễn ra trên địa bàn thành phố, ban lãnh đạo và các cơ quan chuyên môn đã tổ
chức tuyên truyền hướng dẫn thực hiện các quy định mới của Luật Đất đai,
đồng thời cũng tổ chức tuyên truyền tới người dân nhằm nâng cao sự hiểu biết
của người dân, thúc đẩy hoạt động chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn
thành phố diễn ra sôi động hơn. Theo báo cáo tổng kết công tác Tài nguyên &
Môi trường năm 2012, tổng số hồ sơ đăng ký chuyển quyền sử dụng đất là
214126 hồ sơ và tất cả hồ sơ đều đã được giải quyết xong và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Công tác chuyển quyền sử dụng đất.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Huyện Sóc Sơn - Thành Phố Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 - 2013
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.
3.2.1. Địa điểm tiến hành.
Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.
3.2.2. Thời gian tiến hành.
Từ 30/1/2014 đến 30/4/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Sóc Sơn.
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Sóc Sơn.
3.3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013
3.3.2.2. Tình hình quản lý đất đai
3.3.3. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2011 - 2013.
3.3.3.1. Tình hình chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai
đoạn 2011 - 2013.
3.3.3.2. Đánh giá kết quả các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 -2013.
3.3.3.3. Đánh giá chung kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Sóc Sơn giai đoạn 2011 -2013.
3.3.4. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất qua ý kiến của người dân
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển quyền
sử dụng đất.
3.3.5.1. Thuận lợi.
3.3.5.2. Khó khăn.