Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện bảo lạc tỉnh cao bằng trong giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BAN THỊ NƢƠNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BẢO LẠC TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012-2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



BAN THỊ NƢƠNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊNĐỊA
BÀN HUYỆN BẢO LẠC TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012-2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K43 - QLĐĐ - N02

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn


: Th.s Trƣơng Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”.
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại
trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai
đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và sinh
viên trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin trân thành cảm ơn thầy giáo ThS.
Trương Thành Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND, Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Bảo Lạc, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Bảo Lạc đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập và làm chuyên đề do kinh nghiệm còn thiếu và kiến
thức còn hạn chế nên chuyên đề này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2015
Sinh viên


Ban Thị Nƣơng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Bảo Lạc năm 2014 ...................................36
Bảng 4.2 Kết quả công tác chuyển quyền sử dụng đất theo các hình thức sử dụng .43
Bảng 4.3 : Kết quả chuyển đổi quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc giai đoạn
2012- 2014 ........................................................................................................45
Bảng 4.4 : Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc giai đoạn
2012- 2014 ........................................................................................................46
Bảng 4.5: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc giai đoạn 20122014 ..................................................................................................................48
Bảng 4.6: Kết quả thừa kế quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc giai đoạn 20122014 ..................................................................................................................49
Bảng 4.7: Kết quả thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc giai
đoạn 2012- 2014 ...............................................................................................51
Bảng 4.8 Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc giai đoạn
2012 - 2014 theo số trường hợp .......................................................................54
Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc giai đoạn
2012 - 2014 theo diện tích ................................................................................55
Bảng 4.10 Đánh giá công tác quyền sử dụng đất thông qua ý kiến của cán bộ Phòng
TNMT ...............................................................................................................57
Bảng 4.11: Đánh giá của ngườisử dụng đất huyện Bảo Lạc về chuyển quyền sử
dụng đất ............................................................................................................58


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1 Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc giai đoạn
2012-2014 theo số trường hợp. .................................................................................54
Hình 4.2. Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc giai đoạn
2012- 2014 theo diện tích ..........................................................................................56


iv

BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

QSD

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

VPĐK

Văn phòng đăng kí


4

TTHC

Thủ tục hành chính

Quyền sử dụng


v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2 Mục đích của đề tài ...............................................................................................2
1.3 Yêu cầu của đề tài .................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................3
2.1.1 Cơ sở pháp lý của đề tài .....................................................................................3
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .....................................................................................4
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................5
2.2. Các nội dung về chuyển quyền sử dụng đất.........................................................6
2.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất .........................................................6
2.2.2 Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất .....................................11
2.2.3 Những quy định về trình tự thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại phòng tài
nguyên và môi trường ...............................................................................................12
2.2.4 Sơ lược về tình hình chuyển quyền sử dụng đất của tỉnh Cao Bằng. ..............21
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...22

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................22
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .........................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22
3.3.1 . Điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Bảo
Lạc, tỉnh Cao Bằng. ...................................................................................................22
3.3.2.Đánh giá tình hình quản lý và SDĐ trên địa bàn huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao
Bằng. .........................................................................................................................22
3.3.3.Đánh giá thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng. ...........................................................................................22


vi
3.3.4.Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất qua ý kiến người dân và cán
bộ nhà nước. .............................................................................................................23
3.3.5. Nhận xét những thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất
và nguyên nhân, giải pháp khắc phục. ......................................................................23
3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................23
3.4.2.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................23
3.4.3. Phương pháp tham vấn ý kiến các nhà quản lý ...............................................23
3.4.4. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ................................................................23
3.4.5. Phương pháp tổng hợp và trình bày kết quả ...................................................23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................24
4.1 Điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện...........24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................24
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................27
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng............35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bảo Lạc ...........................................................35
4.2.2 Tình hình quản lý đất đai tại địa phương .........................................................37

4.3. Đánh giá thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất tại địa bàn huyện Bảo
Lạc giai đoạn 2012-2014 ...........................................................................................43
4.3.1 Đánh giá chung công tác chuyển quyền của huyện Bảo Lạc ...........................43
4.3.2. Đánh giá kết quả công tác chuyển đổi quyền sử dụng đất của huyện Bảo Lạc
giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................................................45
4.3.3. Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất của huyện Bảo Lạc giai
đoạn 2012-2014 .........................................................................................................46
4.3.4. Đánh giá kết quả công tác tặng cho quyền sử dụng đất của huyện Bảo Lạc
giai đoạn 2012-2014 ..................................................................................................48
4.3.5. Đánh giá kết quả công tác thừa kế quyền sử dụng đất ....................................49
4.3.6. Đánh giá kết quả công tác cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất .............50
4.3.7. Đánh giá kết quả công tác thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất ...............51


vii
4.3.8. Đánh giá kết quả công tác bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất...............52
4.3.9. Đánh giá kết quả công tác góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất ...............52
4.3.10. Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện các hình thức chuyển quyền sử dụng
đất tại huyện Bảo Lạc giai đoạn 2012 - 2014 ...........................................................53
4.4. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất qua ý kiến của người sử dụng đất
và cán bộ làm công tác chuyển quyền.......................................................................57
4.4.1 Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất qua ý kiến của cán bộ làm công
tác chuyển quyền .......................................................................................................57
4.4.2. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất qua ý kiến của người sử dụng
đất ..............................................................................................................................58
4.5. Nhận xét những thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất
và nguyên nhân và giải pháp khắc phục ...................................................................60
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................62
5.1.Kết luận ...............................................................................................................62
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh - quốc phòng. Quá trình đô thị hóa
diễn ra mạnh mẽ, xã hội ngày càng phát triển làm cho giá trị của đất tăng lên và nguồn
tài nguyên đất ngày càng cạn kiệt đi do con người khai thác và sử dụng chưa hợp lý.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay thì việc sử dụng đất
và quản lý đất đai luôn là một vẫn đề mà đảng và nhà nước quan tâm hàng đầu.
Chuyển quyền sử dụng đất là nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai và nó có quan hệ mật thiết với các nội dung khác. Việc chuyển quyền
sử dụng đất được thực hiện với các hình thức như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp. Điều này đã tạo điều kiện cho người sử
dụng đất thực hiện các quyền liên quan đến đất đai. Thúc đẩy các quan hệ mua bán hợp
tác kinh doanh và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Bảo Lạc là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Bắc của tổ quốc.
Trong những năm qua, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu - Nhà nước và
chủ sử dụng đất đai trong quản lý và sử dụng đất đai đã đạt được một số thành tích nhất
định xong vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện Luật Đất đai. Do vậy,
để thấy được những mặt tồn tại và những yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và
chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, ta cần đánh giá một cách khách
quan những kết quả đạt được, từ đó rút ra những bài học, kinh nghiệm nhằm quản lý và
sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ vẫn đề trên, được sự nhất trí của ban giám hiệu trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nghiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng
dẫn của Thầy giáo ThS. Trương Thành Nam, em tiến hành nghiên cứu đề tài ”Đánh
giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao
Bằng trong giai đoạn 2012 - 2014”.


2
1.2 Mục đích của đề tài
Đánh giá được công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn Huyện Bảo
Lạc trong gian đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, nhằm xác định được những kết
quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác chuyển quyền sử dụng đất
tại địa phương. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai, và khắc phục những tồn tại đó.
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Điều tra được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất
trên địa bàn huyện Bảo Lạc
- Đánh giá được kết quả chuyển quyền sử dụng đất giai đoạn từ năm 2012
đến năm 2014 của huyện Bảo Lạc
- Điều tra sự hiểu biết của người dân địa phương về chuyển quyền sử dụng
đất và đánh giá sự hiểu biết đó theo nhóm đối tượng.
- Tìm hiểu các nguyên nhân từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất các giải
pháp cho các cấp có thẩm quyền phải phù hợp với thực tế của địa phương và phù
hợp với luật pháp do Nhà nước quy định nhằm đẩy mạnh công tác ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa về học tập: Giúp sinh viên vận dụng được những kiến thức đã học
vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu sẽ rút ra những kinh
nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công tác chuyển
QSD đất nói riêng. Đề xuất những ý kiến nhằm giúp cơ quan chức năng ở địa
phương có những phương hướng trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc

ở địa phương.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở pháp lý của đề tài
 Văn bản pháp quy của nhà nước quy định liên quan tới công tác chuyển quyền
-Hiến pháp năm 1992
- Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003
- Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013 trong đó bao gồm 8 hình thức chuyển
quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế ,tặng cho, thế
chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Bộ luật dân sự năm 2005
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
đất đai.
- Thông tư 23/2014/TT- BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuế đất, thuế mặt nước.
- Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 46 về thu tiền thuế đất,
thuế mặt nước.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường ,hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất.
 Các văn bản pháp quy của huyện Bảo Lạc về chuyển quyền sử dụng đất.

- Căn cứ quyết định số 41/2014/QĐ -UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh
Cao Bằng về việc ban hành quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao
đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.


4
- Căn cứ quyết định số 44/2014/QĐ-UBND quyết định về việc diện tích tối
thiểu đượctách thửa đất với đất ở, ban hành mức giao đất ở đô thị,nông thôn trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
- Căn cứ quyết định số 42/2014/QĐ -UBND quyết định về việc ban hành quy định
bồi thường, hộ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Căn cứ quyết định số 43/2014/QĐ -UBND quyết định về việc ban hành về
trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
Chuyển quyền sử dụng đất là cơ sở cho việc thay đổi quan hệ pháp luật đất
đai. Chuyển quyền sử dụng đất bao gồm có 8 hình thức chuyển quyền: chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,tặng cho quyền sử dụng đất, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Trong luật đất đai 2003 nhà nước đã ghi nhận sự thay đổi mối quan hệ đất
đai toàn diện.Nhà nước thừa nhận đất đai có giá trị sử dụng và coi nó là một hàng
há đặc biệt, cho phép người sử dụng được chuyển quyền khá rộng rải theo quy định
của pháp luật dưới các hình thứcchuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn và thừa kế quyền sử dụng đất. Các quyền này có trong luật đất
đai 1993.Tuy vậy luật đất đai 1993 đã được soạn thảo với tinh thần đổi mới của hiến
pháp 1992 và trong quá trình thực hiện đã được bổ sung hai lần cho phù hợp. Sau
10 năm thực hiện đã thu được những thành quả góp phần vào công tác quản lý và sử
dụng đất.Song quá trình thực hiện luật đất đai năm 1993 cũng bộc lộ nhiều điểm
còn chưa phù hợp với sự đổi mới của của đất nước với sự đổi mới và phát triển đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Để khắc phục những tồn tại trong
luật đất đai 1993, đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh quan hệ về đất đai, tại

kỳ họp thứ 4, quốc hội khóa XI thông qua luật đất đai 2003.
Đến luật đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới cụ thể hơnvà phù
hợp hơn với yêu cầu của công tác quản lý, dụng đất đai hiện nay, khắc phục được
những bất cập cũng như thiếu sót của Luật Đất đai cũ. Trong đó, nhiều nội dung
được sửa đổi đáng chú ý như: Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai;


5
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; Thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; Tài chính về đất đai, giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất; Hệ thống
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai; Chế độ sử dụng các loại đất; Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất, tại kỳ họp thứ 6, quốc hội khóa XIII thông qua luật
đất đai 2013.
Như vậy, việc thực hiện các quyền năng cụ thể không chỉ đối với đất nông
nghiệp mà còn đối với mọi loại đất. Nhà nước chỉ không cho phép chuyển quyền sử
dụng đất trong 3 trường hợp sau:
- Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp
- Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật quy định không được phép chuyển
mục đích sử dụng.
- Đất đang có tranh chấp.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Cùng với sự phát triển của toàn cầu, Việt Nam cũng đang dần đổi mới với xu
thế hiện đại hoá đất nước. Xã hội ngày càng phát triển, thị trường đất đai ngày càng
sôi động, vì vậy nhu cầu chuyển quyền SDĐ của người sử dụng cũng như công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là một tất yếu khách quan nhằm đạt tới một sự
phát triển cao hơn, phù hợp hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người sử
dụng cũng như của toàn xã hội.
Huyện Bảo Lạc là một huyện vùng cao biên giớinằm ở phía đông Bắc của tổ

quốc, Nằm trong khoảng toạ độ đia lý từ 22˚44‟55” - 23˚05‟40 Vĩ độ bắc,
05˚32‟30” - 105˚52‟40” Kinh độ đông, nằm về phía Tây của tỉnh Cao Bằng. Sự hội
nhập kinh tế và nhu cầu phát triển xã hội kèm theo sự gia tăng dân số do đó nhu cầu
về sử dụng đất cũng ngày càng tăng. Chính vì nhu cầu thực tiễn này mà chuyển
quyền sử dụng đất đã là vẫn đề được quan tâm lớn không chỉ của người dân mà còn
của các cấp, các ngành nhất là cơ quan quản lý đất đai tại địa phương. Từ khi luật
đất đai 2013 ra đời và có hiệu lực đã tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho việc quản lý và


6
sử dụng đất trên cơ sở hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai cũng như
hoàn thiện điều chỉnh các mỗi quan hệ về đất đai. Các cấp chính quyền của UBND
huyện Bảo Lạc cùng các ngành liên quan đã cùng xây dựng nhiều kế hoạch trong
lĩnh vực đất đai nhằm đẩy mạnh hơn việc chuyển quyền sử dụng đất tại địa phương,
góp phần vào sự đa dạng hóa, cũng như sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội nói
chung và sự phát triển của thị trường đất đai nói riêng.
2.2. Các nội dung về chuyển quyền sử dụng đất
2.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất
2.2.1.1 Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là phương thức đơn giản nhất của việc chuyển
quyền sử dụng đất. Hành vi này chỉ bao hàm việc “ Đổi đất lấy đất” giữa các chủ
thể sử dụng đất, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp , khắc
phục tình trạng manh mún, phân tán đất đai hiện nay.
-Hộ gia đình cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
là người cùng một xã, phường thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác ( Điều 179
Luật đất đai 2013).
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất,
do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng
đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản

xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử
dụng đất và lệ phí trước bạ ( Điều 190 Luật đất đai 2013).
2.2.1.2 Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức phổ thông nhất của việc
chuyển quyền sử dụng đất. Nó là việc chuyển quyền sử dụng đất cho người khác
trên cơ sở có giá trị. Trong trường hợp này người được nhận đất phải trả cho người
chuyển quyền một khoản tiền hoặc hiện vật ứng với mọi chi phí mà họ đã bỏ ra để
có được quyền sử dụng đất và tất cả chi phí đầu tư làm tăng giá trị của đất đó.


7
Hiện nay, Luật đất đai 2013 cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất
rộng rãi khi đất có đủ bốnđiều kiện dưới đây:
- Có giấy chứng nhận,trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và
trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 luật đất đai 2013.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trừ các trường hợp quy định tại điều 191 Luật đất đai 2013 như sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà
pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp
được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, trong khu vực rừng phòng hộ, nếu không
sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
2.2.1.3 Quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất
nhường quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo sự thỏa thuận trong một
thời gian nhất định bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Cho thuê khác cho thuê lại là đất mà người sử dụng nhường quyền sử dụng
cho người khác là đất không phải có nguồn gốc từ thuê còn đất mà người sử dụng


8
đất cho thuê lại đất có nguồn gốc từ thuê. Trong luật đất đai 2003 không cấm việc
cho thuê lại chỉ diễn ra với đất mà người sử dụng đã thuê của nhà nước trong một số
trường hợp nhất định, còn luật đất đai 2013 cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2.2.1.4 Quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất khi chết để lại quyền
sử dụng đất của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quan hệthừakế là một dang đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội dung quan
hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị xã hội.
Từ luật đất đai 1993 trở đi Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị
và cho phép người sử dụng được chuyển quyền sử dụng đất rộng rãi theo quy định
của pháp luật. Từ đó, quyền sử dụng đất được coi như một tài sản dân sự đặc biệt
nên người sử dụng đất có quyền để thừa kế. Vì vậy, quyền này chủ yếu tuân theo
quy định của bộ luật dân sự về để thừa kế.
- Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng
đất có quyền thừa kế quyền sử dụng đất.

- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì
quyền sử dụng đất của thành viên đó được để lại cho những người thừa kế.
- Chia theo pháp luật thì chia theo 3 hàng thừa kế, người trong cùng một
hàng thì được hưởng như nhau, chỉ khi không còn người nào hàng trước thì những
người ở hàng sau mới được hưởng.
- Hàng 1 gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người chết.
- Hàng 2 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội,ông
ngoại, bà ngoại.
- Hàng 3 gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.


9
Điều 169 Luật đất đai 2013 còn quy định đối với trường hợp nhận thừa kế
như sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền sử dụng
đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng
đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án
phát triển nhà ở.
2.2.1.5 Quyền tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất cho
người khác theo quan hệ tình cảm mà người chuyển quyền sử dụng đất không thu
tiền hoặc hiện vật nào cả. Nó thường diễn ra theo quan hệ tình cảm huyết thống, tuy
nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này.

Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền không phải là mới
nhưng trước đây không có quy định trong luật nên khi thực tiễn phát sinh người ta cứ
quy định các quy định của hình thức thừa kế sang để thực hiện.
Đây cũng là một hình thức đặc biệt của chuyển nhượng quyền sử dụng đất
mà người chuyển quyền không thu lại tiền hoặc hiện vật. Tuy nhiên, để tránh trường
hợp lợi dụng trường hợp này để trốn thuế nên nhà nước quy định cụ thể những
trường hợp nào thì được phép tặng cho không phải chịu thuế chuyển quyền hoặc
thuế thu nhập và những trường hợp nào vẫn phải chịu loại thuế này.
- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật ( Điều
174 Luật đất đai 2013).
- Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174
Luật đất đai 2013, tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc


10
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
186 Luật đất đai 2013 ( Điều 179 Luật đất đai 2013).
2.2.1.6 Quyền thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
Thế chấp quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất mang quyền sử dụng
đất của mình đến thế chấp cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
nào đó theo quy định của pháp luật để vay tiền hoặc mua chịu hàng hóa trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận. Vì vậy, người ta còn gọi thế chấp là chuyển
quyền nửa vời.
Hiện nay, trong luật đất đai cho phép thế chấp rộng rãi nhưng chỉ quy định là
chỉ được thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Riêng
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trong nước thì phạm vi được thế chấp
rộng hơn là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân được phép hoạt động tại Việt Nam.
Thế chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ tín dụng là một quy định đã giải

quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay vốn để phát
triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết chính đáng của người lao động.
- Tạo cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tín dụng cũng
như những người cho vay khác thực hiện được chức năng và quyền lợi của họ.
2.2.1.7 Quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Tương tự như quyền thế chấp quyền sử dụng đất, quyền bảo lãnh bằng giá trị
quyền sử dụng đất là quyền mà người sử dụng đất sử dụng giá trị quyền sử dụng đất của
mình để bảo lãnh cho một người khác vay vốn hay mua chịu hàng hóa khi chưa có tiền
trả ngay. Do đó những quy định về quyền bảo lãnh tương tự như quyền thế chấp.
2.2.1.8 Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất có
quyền coi giá trị quyền sử dụng đất của mình như một tài sản dân sự đặc biệt để góp
với người khác cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc góp này có thể xảy ra giữa 2
hay nhiều đối tác và rất linh động, các đối tác có thể góp đất, góp tiền hoặc góp cái
khác như sức lao động, công nghệ, máy móc… theo thỏa thuận.


11
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hóa phát triển. Đồng thời các đối
tác có thể phát huy sức mạnh của riêng mình, từ đó tạo thành sức mạnh tổng hợp dễ
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng và sản xuất, kinh doanh nói chung.
2.2.2 Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất
 Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất.
- Theo luật đất đai 2013 tại điều 188 của luật đất đai quy định như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và
trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của luật đất đai 2013.

2. Đất không có tranh chấp.
3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
4. Trong thời hạn sử dụng đất.
- Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013,
người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp quyền sử dụng
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các
điều 189, 190, 191, 192, 193, 194 và 195 của Luật đất đai 2013.
- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký đất đai
và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
 Thời điểm để thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất.
Thời điểm mà người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình cũng
được quy định tại điều 168 Luật đất đai 2013 như sau:
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận. Đối
với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất
được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, trường hợp nhận


12
thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có giấy
chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp người sử dụng đất
được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
- Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án
đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê, chuyển nhưỡng quyền sử
dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng sau khi có giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại điều

194 Luật đất đai 2013.
2.2.3 Những quy định về trình tự thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại phòng tài
nguyên và môi trường
2.2.3.1 Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất.UBND cấp xã
vào sổ tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ cho phòng tài nguyên môi trường cấp huyện.
Bước 2: Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên môi
trường cấp huyện tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ
địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận QSD đất đối với trường hợp cấp mới giấy chứng
nhận QSD đất trình UBND huyện, thị xã kí giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 4: Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất trả giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho UBND xã, phường, thị trấn trả cho công dân.
- Thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ bao gồm:
+ Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, được chứng thực của UBND xã,
phường, thị trấn nơi có đất hoặc của phòng công chứng.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật đất đai 2003 (nếu có) cụ thể:


13
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Khoản 2 Điều 50 luật đất đai 2003 : Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có 1
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ kí của các bên liên
quan, nhưng đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận là đât không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khoản 5 Điều 50 luật đất đai 2003:
Hộ gia đình cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được


14
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày làm việc (02 ngày ở xã và 08 ngày ở
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên môi trường).
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng tài nguyên - môi trường cấp huyện.
- Phí, lệ phí: Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 25.000đ đối với
các phường thuộc thị xã. Miễn lệ phí đối với các hộ gia đình cá nhân ở nông thôn.
- Yêu cầu điều kiện thủ tục hành chính: Thửa đất chuyển đổi hiện ko có tranh chấp.
2.2.3.2 Thủ tục đăng kí nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình cá nhân nộp hồ sơ tại văn phòng đăng kí quyền sử dụng
đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện (nơi có đất) vào giờ hành
chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng kí. Trường hợp hồ
sơ đã đầy đủ hợp lệ thì viết giấy giao nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, vào sổ tiếp
nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì bộ tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa (nếu cần thiết), xác nhận hồ sơ đủ điều kiện hay ko đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận gửi phòng Tài nguyên - Môi trường trình UBND cùng cấp ký giấy chứng nhận
(đối với trường hợp phải cấp mới giấy chúng nhận), xác nhận thay đổi vào giấy
chứng nhận đã được cấp, cập nhật biến động.
Bước 4: Văn phòng Đăng kí QSD đất trao Giấy chứng nhận cho hộ gia đình,
cá nhân (trường hợp cấp mới) sau khi người được cấp giấy chứng nhận đã hoàn
thành xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Thành phần hồ sơ: 01 bộ bao gồm:


15
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp
đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên
bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của tòa án nhân
dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người

thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp
đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Bản
gốc- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2,5
điều 50 của luật đất đai2003 và một trong các loại giấy tờ quy định tại các điều 8,9
và 10 của nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
Thời gian thực hiện:
+ Thời gian thực hiện các công việc tại UBND cấp huyện không quá 18 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trong đó, thời gian thực hiện các
công việc tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất không quá 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ từ UBND xã chuyển đến, thời gian thực hiện việc kí giấy chứng
nhận của UBND cấp huyện không quá 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
(Thông tư 16/2011/TT-BTNMT).
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện.
Phí, lệ phí: lệ phí cấp giấy chứng nhận (Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND của
hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Đối với hộ gia đình cá nhân thuộc các phường tại thị xã: 100.000đ/01 giấy
Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình cá nhân ở nông thôn.
- Yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính:
+ Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận mới được thực hiện các quyền
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất


16
+ Đất không có tranh chấp
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

+ Trong thời hạn sử dụng đất.
2.2.3.3 Thủ tục đăng kí thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất, thế chấp,bảo lãnh
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp,bảo lãnh quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc phòng Tài nguyên- Môi trường cấp huyện vào giờ hành chính các
ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu đăng kí được nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế 1 cửa của UBND cấp huyện, thì cán bộ tiếpnhận hồ sơ có trách
nhiệm tiếp nhận và chuyển hồ sơ cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ngay
trong ngày làm việc để giải quyết.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa
hợp lệ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ hợp lệ ghi phiếu
tiếp nhận hồ sơ,vào sổ tiếp nhận đăng ký.
Bước 3: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, trường hợp
hồ sơ hợp lệ chứng nhận đăng ký thế chấp vào giấy chứng nhận, cập nhật sổ địa
chính, sổ theo dõi biến động đất đai. Nếu hồ sơ không hợp lệ, Văn phòng Đăng ký
QSD đất từ chối đăng ký bằng văn bản đến người nộp hồ sơ.
Bước 4: Hộ gia đình cá nhân nhận kết quả tại Văn phòng Đăng ký QSD đất,
phòng tài nguyên môi trường cấp huyện hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế 1 của sau khi suất trình phiếu hẹn và giấy biên nhận thu lệ phí đăng ký.
- Thành phần hồ sơ: 01 bộ bao gồm:
+Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh (theo mẫu)
+ Hợp đồng thế chấp,bảo lãnh quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp,bảo lãnh
quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thế chấp quyền sử


×