Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai phường Quang Trung - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.45 KB, 66 trang )


i
ĐạI HọC THáI NGUYÊN
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM





PHAN NG DNG



Tờn ti:
NH GI CễNG TC QUN Lí NH NC V T AI
PHNG QUANG TRUNG, THNH PH THI NGUYấN,
TNH THI NGUYấN GIAI ON 2011 - 2013





H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Qun lý t ai
Khoa : Qun lý ti nguyờn
Khoỏ hc : 2010 - 2014
Ging viờn hng dn : TS. D Ngc Thnh








Thỏi Nguyờn 2014

ii
LỜI CẢM ƠN

Sau Quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại UBND
Phường Quang Trung em đã có thêm nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm
thực tế quý báu, đến nay em đã hoàn thành tốt đề tài của mình. Em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Đất Đai cùng sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành và toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa.
Em xin trân thành cảm ơn UBND Phường Quang Trung đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đã động viên, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian và trình độ
có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !


Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh Viên




Phan Đăng Dũng







iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


GCN Giấy chứng nhận
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
QLDĐ Quản lý đất đai
QLNN Quản lý nhà nước
QSDĐ Quyền sử dụng đất
XHCN Xã hội chủ nghĩa

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2013 32

Bảng 4.2. Kết quả thành lập bản đồ tại phường Quang Trung 38
Bảng 4.3. Tổng hợp các công trình được xây dựng tại phường Quang Trung
theo quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2013 40
Bảng 4.4. Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng dất đến năm 2015 41
Bảng 4.5. Tổng hợp các dự án thu hồi đất từ 2011 - 2013 42
Bảng 4.6. Tình hình giao đất của phường Quang Trung giai đoạn 2011 - 2013 43
Bảng 4.7. Tổng hợp công tác cấp GCNQSDĐ phường Quang Trung
giai đoạn 2011 - 2013 44
Bảng 4.8. Tình hình biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng 47
của phường Quang Trung năm 2013 so với năm 2011 47
Bảng 4.9. Kết quả thu ngân sách nhà nước về đất đai của phường Quang
Trung giai đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chuyển quyền sử dụng đất tại phường Quang
Trung từ năm 2011 - 2013 49
Bảng 4.11. Kết quả giải quyết đơn thư của phườn Quang Trung
từ năm 2011 - 2013 51








v
MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. cơ sở lý luận 3
2.2. khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai 7
2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 7
2.2.2. Phương pháp quản lý đất đai 8
2.2.3. Đối tượng, mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý của QLNN
về đất đai 9
2.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai 10
2.3. Tình hình quản lý đât đai trên thế giới và ở Việt Nam 11
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới 11
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai trên cả nước 12
2.3.3. Tình hình quản lý đất đai ở tỉnh Thái Nguyên 18
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai của thành phố Thái Nguyên 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 25
3.2.2. Thời gian tiến hành 25
3.3. Nội dung và các phương pháp nghiên cứu 25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của phường quang trung 25
vi
3.3.2. ND1. Tình hình cơ bản của phường Quang Trung, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 25
3.3.3. ND2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn

phường quang trung , thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011 – 2013 theo 13 nội dung quy định trong luật đất đai 2003. 26
3.3.4. ND3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước về đất đai của phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên. 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Tình hình cơ bản của Quang Trung –thành phố Thái Nguyên –
Tỉnh Thái Nguyên 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn phường Quang Trung 32
4.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 –
2013 36
4.2.1. Ban hành các văn bản pháp quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó 37
4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính 37
4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 37
4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 38
4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất 42
4.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 43
4.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai 45
4.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 48
4.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
vii


thị trường bất động sản 48
4.2.10. Quản lý, giám việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất 49
4.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 49
4.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai 50
4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 51
4.3. Khó khăn, tồn tại và giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý đất đai trên địa bàn phường Quang Trung 52
4.3.1. Khó khăn tồn tại 52
4.3.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn
phường Quang Trung 54
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Đề nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58















1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc quản
lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong những năm gần đây với sự vận động mạnh mẽ của cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, quá trình sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả về
đất đai là đặc biệt quan trọng.
Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản
mà ngược lại đây là vấn đề hết sức phức tạp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
đất nước chuyển sang nền kinh tế hội nhập thì các vấn đề về đất đai là một trong
những vấn đề nhạy cảm và được quan tâm nhiều nhất. Một thực trạng đang diễn
ra trong giai đoạn hiện nay đó là sức ép về dân số và quá trình đô thị hóa đối với
đất đai đang trở thành một thách thức với nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt ở
các nước đang phát triển hiện nay, trong đó có Việt Nam tình trạng đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi cơ cấu sản xuất đang diễn ra khá phổ
biến, chủ yếu ở các trung tâm đô thị.
Vì vậy yêu cầu đặt ra trong quá trình quản lý và sử dụng là làm thế nào có
thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất? Chính vì vậy
công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn luôn được đảng và nhà nước đặc biệt
quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên đây, được sự nhất trí của ban
giám hiệu trưởng đại học nông lâm, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên và đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo T.S Dư Ngọc

Thành em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà
nước về đất đai phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 – 2013"

2
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai phường Quang Trung,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên . Qua đó đề xuất những giải pháp
hợp lý để phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và quá trình sử dụng đất có
hiệu quả hơn trong thời gian tiếp theo.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai phường
Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 – 2013
nêu được ưu điểm và hạn chế từ đó tìm ra giải pháp khắc phục nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Trong học tập: củng cố những kiến thức đã học, học hỏi, tiếp nhận
những kiến thức, kinh nghiệm và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà
nước về đất đai .
Trong thực tiễn: đề tài đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai
phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên . Qua đó đề
xuất những giải pháp hợp lý để phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và quá
trình sử dụng đất có hiệu quả hơn.















3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm đất đai
- Khái niệm đất đai : Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên
có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố : đá mẹ,
động thực vật, khí hậu, địa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh
giá bằng số lượng diện tích ( ha, km2 ) và độ phì nhiêu, mầu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất
đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa
đất đai bao gồm: : yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng,
thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các
hoạt động của con người.
2.1.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất
- Vấn đề đề sử dụng đất : sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc
mục đích của loại đất được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa
là “ Những hoạt động của con người có liên quan trực tiếp tới đất , sử dụng
nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động đến chúng
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư ( lao động, vốn,
nước…), kết quả sản lượng ( loại nông sản, thời gian, chu kỳ, mùa vụ…) cho

phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất.
Phạm vi sử dụng đất , cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị
chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế
bởi các điều kiện , quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng… , cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên của đất.
Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân
số, lao động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất
đai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, sử
4
dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển
nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý về đất đai
“ quản lý là sự tác động có định hướng bất kỳ lên hệ thống nào đó
nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với quy luật nhất định”.
“ Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
Quản lý nhà nước về đât đai nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu
nhà nước về đất đai và được tập trung bốn lĩnh vực sau đây:
* Thứ nhất: Nhà nước nắm chắc tình hình về đất đa, tức là nhà nước
biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, cụ thể:
- Về số lượng đất đai: Nhà nước nắm về diện tích đất đai toàn quốc
gia, trong từng vùng kinh tế, trong từng đơn vị hành chính các địa phương
- Về chất lượng đất: Nhà nước nắm về đặc điểm lý tính, hóa tính của
từng loại đất.
- Về hiện trạng sử dụng đất: Nhà nước nắm về thực tế quản lý và sử
dụng đất có hợp lý , có hiệu quả không? Có theo đúng kế hoạch,quy hoạch không?

* Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai
theo quy hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ đất đai,
nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
Nhà nước còn thực hiện phân phối lại quỹ đất cho phù hợp với từng giai đoạn
lịch sử cụ thể. Đồng thời, nhà nước còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất , thu hồi đất,quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất.
* Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chế độ quản
lý và sử dụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan
nhà nước và do người sử dụng cụ thể thực hiện. Để việc phân phối và sử dụng
được phù hợp với yêu cầu lợi ích nhà nước, nhà nước tiến hành kiểm tra giám
sát phân phối và sử dụng đất. Trong khi kiểm tra giám sát, nếu phát hiện vi
phạm, nhà nước sẽ sử lý vi phạm.
5
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai
như: thu tiền sử dụng đất, thu các loại thế liên quan đến việc sử dụng đất .
Các hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất đều nhằm
mục đích bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai. Nắm chắc
tình hình đất đai tạo cơ sở khoa học và thực tế cho phân phối đất đai và sử
dụng một cách hợp lý.
2.1.2. cơ sở pháp lý
 
!"#$%&'
"())*%+,-.-/,-012
! !"# #
-3456
7'"())*8
79#:(;<=><())?8
7 @A A 5+6 B;<())?<@:7C  *><)<())?  .  
 ADEF-,G-
H5I3EAH"3.5JD8

7@AA5+=*<());<@:7C(K<(<());. 
 A9H"@DEF-,G-
H5I3EAH"3.5J9H"@D8
7@AA5+6B(<());<@:7C=K<><());.D
" LM8
7@AA5+6N><());<@:7C(><N<());.D
AL!8
7@AA5+6=)<@:7C(*<*<())B.D
A,5I3"3.+O-$
7PA5+6(=<())N<Q7QQ*=<*<())N.
DR@%ST:D8
7@AA5+6**<())N<@:7C*;<;<())N.D
 UD!LV433"3.%+
O--W.+-W.,8
79#5IE E5",5+#*<(*<())N8
iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


GCN Giấy chứng nhận
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
QLDĐ Quản lý đất đai
QLNN Quản lý nhà nước
QSDĐ Quyền sử dụng đất

XHCN Xã hội chủ nghĩa

7
5I3-\G3 V_-`\W-AL
VaL!8
7Q5+6*N<*==;<QQ7/Q@bQ(<((<*==;/,Q1
b\_D+L1-L4"L1-L!JH VD
\!5I3+Zc8
7Q5+*)<*==;<QQ7/Q@bQ(<((<*==;/,Q1
b\_DX#-PV5YA.8
7Q5+6?=<*==;<QQ7/Q@bQ(<((<*==;/,Q1
b\_DX#-Pd"A
!L!5I3H8
7Q5+6=(<*==K<QQ7/Q@bQ(?<;<*==K/,Q1
"\_XD",5+-AA(N(<*==;<@:7C
9#:$
7 Q  5+6 =*<*==K<QQ7/Q@bQ  X A A 5+
(;)<*==;<@:7C*><><*==;.ADe"
O-L-JV$
7%A5+6(?<*==K<%:7/Q@bQDHD"3
!FD"33d"A,"\_8
7 % A 5+ *==;<%: 7f/@T  ?=<)<*==K  f/@T P
Q@18
7%A5+(K)><%:7f/@T(=<N<*==>f/@TPQ
@1 ADPER@%ST+
I2WR@%STW!"LD.
MD._UIM$
- Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- Nghị định 38/2011/NĐ – CP sửa đổi nghị định 181/2004/NĐ – CP về
quy định hành chính trong lĩnh vực đất đai

- Nghị định 42/2012/NĐ – CP về quản lý sử dụng đất trồng lúa
- Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT – BTP – BTNMT hướng dẫn việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
2.2. khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
8
 Tại khoản 2 điều 6 luật đất đai 2003 đưa ra công tác quản lý nhà nước về
đất đai gồm 13 nội dung:
(7/ !"#-5I3
EFD 08
*7gAA.-#V5YA.-
# V.8
?7h5-!--H!8# VA.- 
VD\!5I3 V!5I38
;7%!-L!5I38
K7%D-1-V-4"3.5I38
B7:L5I3-#V5YA.-
F#5I38
>7Q+L1-L4"L18
N7%.8
)7%\4A\_5I3\A\_ 
,58
(=7%-"5DD^3_5I
38
((7Q\-L4"\DA#
JI!"#8
(*7R\8L!-+
!"\D5I38
(?7%!,A3$
2.2.2. Phương pháp quản lý đất đai

Phương pháp quản lý là cách mà cơ quan quản lý sử dụng để tác động
đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện các quyết định của nhà nước. Phương
pháp quản lý phải phù hợp với các nguyên tắc của quản lý kinh tế, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Thông thường có 3 phương pháp :
- Phương pháp hành chính
- Phương pháp đòn bẩy kinh tế
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục
9
2.2.3. Đối tượng, mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý của QLNN về
đất đai
* Đối tượng của quản lý đất đai
Đối tượng của quản lý đất đai là vốn đất của nhà nước đến từng chủ sử
dụng đất.
Chế độ sở hữu nhà nước về đất đai là điều kiện quyết định để tập hợp,
thống nhất tất cả các loại đất ở mọi vùng của tổ quốc thành vốn tài nguyên
quốc gia.
Chỉ giao cho các đơn vị cá nhân khác nhau để sử dụng đất : trong điều
5 luật đất đai 2003 ghi “ Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước đại
diện chủ sở hữu “ . Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế , đơn vị vũ trang
nhân dân , cơ quan nhà nước , hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài
dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao có thu tiền sử dụng đất.
* Mục đích yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai
- Mục đích
+ Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng.
+ Bảo đảm sử dụng vốn đất hợp lý của nhà nước.
+ Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
+ Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
- Yêu cầu:

Phải đăng ký thống kê đất để nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện
tích, chất lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính từ cơ sở đến trung ương.
* Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai.
Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý nhà
nước về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, không được
quản lý lẻ tẻ từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại ,
hạng phục vụ cho mục đích sử dụng của loại đó.
10
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống
nhất của toàn quốc.
- Những quy định biểu mẫu phải thống nhất trong cả nước, trong ngành
địa chính.
- Số liệu so sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống
nhất so sánh trong cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông.
- Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải phản ánh được.
- Những điều kiện riêng biệt phải được tổng hợp ở phần phụ lục để nhà
nước đầu tư cái chung và cái riêng của mỗi vùng.
- Tài liệu quản lý phải đảm bảo tính luật pháp.
- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
2.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
* Luật pháp về đất đai: luật pháp là phương tiện điều chỉnh các quan hệ
xã hội. Pháp luật trước hết là một trong những yếu tố đảm bảo và bảo vệ sự
ổn định xã hội. Quản lý nhà nước đối với đất đai dựa trên nền tảng là luật đất
đai , các luật khác có liên quan đến đất như: luật dân sự, luật xây dựng, tố
cáo…

* Quy hoạch đất đai: Quy hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan
trọng và là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý đất đai. Luật
đất đai 2003 quy định “Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật’’.
* Chính sách tài chính đất đai : Chính sách tài chính về đất đai là một
công cụ trong QLNN về đất đai, công cụ tài chính tác động một cách trực tiếp
đến đầu tư, phát triển và đảm bảo đưa các quy hoạch, kế hoạch SDĐ thành
hiện thực. Công cụ tài chính gồm các nguồn thu ngân sách từ đất đai do nhà
nước quy định. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ động điều tiết giá
đất bằng quan hệ cung cầu về đất, hệ thống thuế đất đai. Tiền sử dụng đất ,
các loại thuế , các khoản khí từ đất đai là nguồn thu chính của nhà nước trong
quản lý nguồn thu về tài chính đất đai.
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2013 32
Bảng 4.2. Kết quả thành lập bản đồ tại phường Quang Trung 38
Bảng 4.3. Tổng hợp các công trình được xây dựng tại phường Quang Trung
theo quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2013 40
Bảng 4.4. Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng dất đến năm 2015 41
Bảng 4.5. Tổng hợp các dự án thu hồi đất từ 2011 - 2013 42
Bảng 4.6. Tình hình giao đất của phường Quang Trung giai đoạn 2011 - 2013 43
Bảng 4.7. Tổng hợp công tác cấp GCNQSDĐ phường Quang Trung
giai đoạn 2011 - 2013 44
Bảng 4.8. Tình hình biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng 47
của phường Quang Trung năm 2013 so với năm 2011 47
Bảng 4.9. Kết quả thu ngân sách nhà nước về đất đai của phường Quang
Trung giai đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chuyển quyền sử dụng đất tại phường Quang
Trung từ năm 2011 - 2013 49

Bảng 4.11. Kết quả giải quyết đơn thư của phườn Quang Trung
từ năm 2011 - 2013 51








12
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai trên cả nước
2.3.1.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đường nối chính sách của đảng tới người sử dụng.
- Ngày 01/07/1980 chính phủ đã ban hành quyết định số 201/CP về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước.
- Chỉ thị số 299/CT – TTg ngày 10/11/1980 của thủ tướng chính phủ về
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua luật đất đai đầu tiên và có hiệu
lực thi hành ngày 08/01/1988
- Nghị định số 181/2004/NĐ – CP, nghị định số 182/2004/NĐ – CP
ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003,
hướng dẫn về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 28/2004/TT – BTNMT, thông tư số 29/2004/TT –
BTNMT, ngày 01/11/2004 của bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ – CP ngày 13/08/2009 của chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đât.
- Nghị định số 88/2009/NĐ – CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2010/TT –BTNMT ngày 04/10/2010 của bộ tài
nguyên và môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.
- Thông tư số 93/2011/TT – BCT và thông tư số 94/2011/TT – BTC
ngày 29/06/2011 của bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung, nội dung hướng
dẫn thực hiện các nghị định số 120, 121 nêu trên.
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp điều
kiện và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam.
13
2.3.1.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991 của chính phủ, các địa
phương trên cả nước đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính tên cơ
sở vùng lãnh thổ đã được xác định theo chỉ thị số 299/CT – TTg ngày
10/11/1980.
Tính đến ngày 31/12/2008 toàn quốc có 63 tỉnh, thành phố với tổng
diện tích tự nhiên là 33.121.159 ha. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với địa giới hành chính, được xây
dựng trên cơ sở chỉ thị 364/CP, Đã được xây dựng hoàn thiện tới từng xã,
phường, thị trấn.
2.3.1.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Giai đoạn từ 1981 đến năm 2003, thực hiện chỉ thị 299/TTg ngày
10/11/1980 của thủ tướng chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải thửa
nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc. Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ
1:50.000 phủ trên cả nước và phủ trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn

thành trên 50% khối lượng theo công nghệ số, hệ quy chiếu VN – 2000 .
Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả
nước đã thực hiện trên 80% diện tích.
Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của chính phủ về công tác phân
hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Công tác phân hạng đất đóng vai
trò hết sức quan trọng, giúp nhà nước quản lý đất đai về chất lượng. Đối với
đất nông nghiệp, đánh giá phân hạng đất là nhiệm vụ quan trọng và không thể
thiếu được.

2.3.1.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng khoa học cho việc
phân bổ sử dụng đất theo đúng mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế,
phù hợp tình hình phát triển xã hội cảu địa phương và của cả nước ở từng giai
đoạn cụ thể. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế hoạch
14
sử dụng đất một cách khoa học hợp lý, hiệu quả cao và ổn định. Đồng thời
đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật quan trọng.
Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch
đã được đảng và nhà nước quan tâm. Khi đó hội đồng bộ trưởng đã lập ban
chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp trung ương để triển
khai công tác này trên phạm vi cả nước.
2.3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Thực hiện nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của chính phủ về giao đất
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc
đã giao diện tích đất nông nghiệp đến tay người nông dân để người dân yên
tâm sản xuất. Thời hạn giao từ 20 năm đến 50 năm tùy từng loại đất.
Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, cá nhân được
nhà nước giao đất, thu hồi đất dựa trên cơ sở thực hiện nghị định 18/CP ngày
13/02/1995 của chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp luật về quyền

và nghĩa vụ khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Quyết định số
1357/TC/QĐ – TCT ngày 30/12/1995 của bộ tài chính quy định về khung giá
cho thuê đất đối với tổ chức được nhà nước cho thuê.
Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng đất
không đúng mục đích, giao đất không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử
dụng, đất do doanh nghiệp bị giả thể hoặc phá sản.
2.3.1.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tính đến ngày 31/12/2008, hầu hết các phường, xã, thị trận trên toàn
quốc đã tổ chức thực hiện việc đăng ký kê khai quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên hệ thống hồ sơ địa chính của nhiều xã còn lập theo mẫu cũ
chưa chuyển sang mẫu mới hiện hành là hệ thống hồ sơ địa chính được thiết
lập theo thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ tài
nguyên và môi trường.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý đảm bảo
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người sử dụng.
15
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm
1990 theo quy định luật đất đai năm 1988 và quyết định số 201 QĐ/ĐKTK
ngày 14/07/1989 của tổng cục quản lý ruộng đất. Song còn nhiều khó khăn và
vướng mắc trong các quy định về cấp giấy CNQSD đất nên tiến đọ cấp giấy
còn chậm.
Đến nay cả nước có 21 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp GCNQSD đất,
đạt đến 90% diện tích các loại đất chính gồm: Lặng Sơn, Hòa Bình, Sơn la,
Phú thọ, Thanh hóa, Hà tĩnh, Đồng nai, Bình dương, Tây ninh, Long an, Bến
tre, Đồng tháp, Vĩnh long, Hậu giang, Sóc trăng, Kiên giang, Bạc liêu. Trong
đó có 3 tỉnh đạt tỷ lệ cấp đất cao nhất, đó là vĩnh long 98%, Hà tĩnh 97,7%,
Hậu giang 87,1%.
Tính đến 31/12/2011, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

trong phạm vi cả nước đạt kết quả như sau: Kết quả cấp giấy chứng nhận
QSD đất các loại đất trên cả nước là 34.286.283 giấy với diện tích
20.385.658,5 ha, đạt 878,1% tổng diện tích cần cấp giấy, trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 16.174.435 giấy với diện tích
8.320.851,0 ha, đạt 85,2% tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp cho hộ gia
đình, tổ chức sử dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản: cấp được 1.067.748 giấy với diện tích
578.945,4 ha đạt 83,8% tổng diện tích đất cần cấp cho tổ chức, hộ gia đình.
Đất chuyên dùng: cấp được 149.845 giấy với diện tích 466.552 ha đạt
60,5% diện tích đất cần cấp
Đất ở đô thị: cấp theo 2 loại giấy, GCNQSD đất thường được gọi là bìa
đở do tổng cục địa chính nay là bộ tài nguyên và môi trường ban hành và
GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở là giấy hồng theo nghị định số 60/NĐ –
CP. Tổng 2 loại giấy này đã được cấp 3.683.411 giấy với diện tích 84.219 ha
đạt 64,3% tổng diện tích đất cần cấp.
2.3.1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm 1 lần. Công tác
kiểm kê đất đai được đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội, kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các cấp
v
MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. cơ sở lý luận 3

2.2. khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai 7
2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 7
2.2.2. Phương pháp quản lý đất đai 8
2.2.3. Đối tượng, mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý của QLNN
về đất đai 9
2.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai 10
2.3. Tình hình quản lý đât đai trên thế giới và ở Việt Nam 11
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới 11
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai trên cả nước 12
2.3.3. Tình hình quản lý đất đai ở tỉnh Thái Nguyên 18
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai của thành phố Thái Nguyên 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 25
3.2.2. Thời gian tiến hành 25
3.3. Nội dung và các phương pháp nghiên cứu 25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của phường quang trung 25
17
2.3.1.10. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất là một nội dung mới trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai cảu luật
đất đai 2003 so với năm 1993 đây là nội dung xem xét quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật đối với công tác
quản lý và sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Từ khi luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý, giám sát

việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mới được quan tâm
thực hiện, coi trọng. Người sử dụng đất đã được hưởng các quyền lợi theo
quy định của pháp luật như được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hưởng các lợi ích do công trình nhà nước bảo vệ, cải tạo, tu bổ đất nông nghiệp.
2.3.1.11. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai
Mục đích của công tác này là nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật đất đai, đảm bảo cho đất đai được quản lý chặt chẽ,
các loại đất được sử dụng hợp pháp, tiết kiệm, mang tính hiệu quả cao. Mặt
khác qua thanh tra, kiểm tra để nắm được các chính sách pháp luật đất đai đã
đi vào thực tế như thế nào,từ đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế mặt
tiêu cực.
Bộ tài nguyên và môi trường thường xuyên tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai, qua đó
kịp thời chấn chỉnh việc triển khai thực hiện ở các cấp, đồng thời nhiều vụ
việc liên quan đến sai phạm trong quá trình sử dụng đất đã được phát hiện, xử
lý dứt điểm.
2.3.1.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất
Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai: là biện pháp nhằm điều chỉnh các quan
hệ đất đai theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ thể sử
dụng đất đem lại sự công bằng xã hội, góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết
và giữ vững an ninh chính trị xã hội.
18
Theo số liệu báo cáo từ năm 2008 đến năm 2011, các cơ quan hành
chính nhà nước đã tiếp 1.571.505 lượt người đến khiếu nại, tố cáo và tiếp
nhận, xử lý 672.990 đơn thư. Số lượng công dân khiếu nại, tố cáo ngày càng
tăng cả về số người và vụ việc ( từ 187.037 vụ việc năm 2008 tăng lên
236.466 vụ việc năm 2011, tỷ lệ tăng 26,4% từ 2.466 lượt năm 2008 tăng lên
4.056 lượt năm 2011 tăng 64% ). Sự gia tăng ở các khu vực không đồng đều:

khu vực phía bắc tuy số vụ việc giảm 6,3%, nhưng số người tăng cao 99%,
khu vực miền trung – tây nguyên tăng 64,2% số vụ việc,66,4% số đoàn
người. Khu vực phía nam tăng 17,5% số vụ, số đoàn người 31,9% ( thanh tra
chính phủ 2012 ).
2.3.1.13. Công tác quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Trong công tác quản lý và sử dụng đất, các hoạt động về dịch vụ công
về đất đai bao gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất, tư vấn về lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Dịch vụ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, dịch
vụ thông tin đất đai… các dịch vụ này được các tổ chức, cá nhân thuộc nhà
nước hoặc không thuộc nhà nước thực hiện có thu tiền dưới sự quản lý, cho
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hiện nay, hầu hết các địa phương trên toàn quốc đã thành lập văn
phòng đăng ký QSD đất vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa cung
cấp dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất.
2.3.3. Tình hình quản lý đất đai ở tỉnh Thái Nguyên
2.3.2.1. Công tác tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Để triển khai thực hiện các quy định về pháp luật đất đai, sở tài nguyên
và môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành một số văn bản sau:
- Quyết định số 1883/2005/QĐ – UBND ngày 16/09/2005 về việc quy
định hạn mức đất ở khi được nhà nước giao đất và hạn mức công nhận đất ở
với trường hợp thửa đất có vườn ao khi cấp giấy chứng nhận QSD đất cho hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 867/2007/QĐ – UBND, ngày 14/05/2007 về việc ban
hành quy định về quy trình thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ
tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.

×