Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở tại xã Sốp Cộp – huyện Sốp Cộp – tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.57 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ HỒNG THU

Tên đề tài
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011-2013



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K9 – QLĐĐ
Khoá học : 2012 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Đình Binh









Thái Nguyên -2014
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các
phòng ban khác thuộc UBND huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên, các thầy giáo,
cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS. Phan Đình Binh – Phó Trưởng khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên- Đại học Thái Nguyên.
2. Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy
giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Phú Lương và các phòng ban khác thuộc UBND huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên; cấp uỷ, chính quyền và nhân dân các xã, thị trấn: xã Yên
Ninh, xã Động Đạt huyện Phú Lương - Tỉnh Thái Nguyên cùng bạn bè đồng
nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Sinh viên


Hoàng Thị Hồng Thu
MỤC LỤC



Phần 1
:
MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Mục đích - yêu cầu của đề tài
2
Phần 2
:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
2.1. KHÁI NIỆM BẤT ĐỘNG SẢN VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
3
2.1.1. Bất động sản
3
2.1.2. Thị trường bất động sản
3
2.2. GIÁ ĐẤT VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
3
2.2.1. Khái niệm về giá đất
3
2.2.2. Cơ sở khoa học xác định giá đất
4
2.2.3. Giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất
5
2.2.4. Những yếu tố cơ bản xác định giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất
5
2.2.5. Các phương pháp định giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất

6
2.3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
6
2.3.1. Quy định về đấu giá đất theo Luật đất đai 2003
6
2.3.2. Các văn bản quy định về giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất
7
Phần 3
:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
8
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
8
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
8
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên
8
3.3.2. Đánh giá thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
8
3.3.3. Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất qua các mặt
. 8
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất
9
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
9
3.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan

9
3.4.2. Phương pháp điều tra thống kê
9
3.4.3. Phương pháp sử lý số liệu bằng các phần mềm máy tính
9
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
9
3.4.5. Phương pháp chuyên gia
9
Phần 4
:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
10
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN PHÚ LƯƠNG
10
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
10
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
11
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HUYỆN PHÚ LƯƠNG
16
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai
16
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Phú Lương
16
4.2.3. Biến động đất đai huyện Phú Lương giai đoạn 2011 - 2013
18
4.3. Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Lương
18
4.3.1. Đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

18
4.3.2. Người không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
19
4.3.3. Điều kiện của các lô đất đấu giá quyền sử dụng đất
19
4.3.4. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
19
4.3.5. Đăng ký tham gia đấu giá
20
4.3.6. Giá khởi điểm đấu giá
21
4.3.7. Hình thức và trình tự đấu giá
21
4.3.8. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
22
4.3.9. Các vấn đề khác
24
4.3.10. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất
25
4.4. KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG
. 25
4.4.1. Đấu giá các lô đất tại khu dân cư xã Động Đạt.
26
4.4.2. Đấu giá các lô đất tại khu dân cư xóm Đồng Đình xã Yên Ninh.
28
4.4.3. Tổng hợp đấu giá quyền sử dụng đất từ 02 khu quy hoạch dân cư
30
4.4.4. So sánh giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất với giá chuyển nhượng
thực tế trên thị trường
33

4.4.5. Hiện trạng sử dụng đất sau khi đấu giá quyền sử dụng đất
35
4.5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
35
4.5.1. Hiệu quả kinh tế
35
4.5.2. Hiệu quả xã hội
38
4.5.3. Hiệu quả đối với công tác quản lý và sử dụng đất đai.
39
4.5.4. Hiệu quả môi trường
40
4.6. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
. 40
4.6.1. Công tác tổ chức
40
4.6.2. Đối với người tham gia đấu giá
41
4.6.3. Đối với công tác quản lý đất đai và xây dựng đô thị
41
4.7. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
42
Phần 5
:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
43
5.1.KẾT LUẬN
43
5.2.KIẾN NGHỊ

44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
45

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Giá trị sản xuất Nông nghiệp, Công nghiệp qua các năm 11

Bảng 4.2. Diện tích, dân số huyện Phú Lương năm 2013 13

Bảng 4.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số của các xã huyện Phú
Lương năm 2013 14

Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 17

Bảng 4.5. Tình hình biến động đất đai của huyện năm giai đoạn 2005-
2010 18

Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2011 - 2013 26

Bảng 4.7: Kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất khu dân cư xã
Động Đạt 26
Bảng 4.8: Tông hợp diện tích trúng đấu giá 28
Bảng 4.9: Kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất khu dân cư xóm
Đồng Đình xã Yên Ninh 28

Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả đấu giá 02 khu quy hoạch dân cư 30

tại huyện Phú Lương 30


Bảng 4.11: Số người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất 31

Bảng 4.12: Kết quả phân loại người tham gia đấu giá và người trúng
đấu giá 32

Bảng 4.13: Tổng số tiền thu được sau khi đấu giá 33

Bảng: 4.14. Tổng hợp giá sàn - giá trúng đấu giá - giá thị trường 34

Bảng 4.16. Tổng số lô và diện tích đất đã đưa vào sử dụng 35

Bảng 4.17: So sánh hiệu quả kinh tế theo 2 hình thức: giao đất và đấu
giá đất 37



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu dân số huyện Phú Lương năm 2013 13

Hình 4.2. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất 25

Hình 3.3. Biểu đồ so sánh giá sàn, giá trúng đấu giá, giá thị trường 34


























1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy luật chung của phát triển nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu lên công
nghiệp tiên tiến và hiện đại, Việt Nam đang tiến hành quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá các ngành kinh tế. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội, cơ chế kinh tế
thị trường đã từng bước được hình thành; các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ
là xu hướng tất yếu là mọi yếu tố nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra
trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải ngoại lệ.

Chính sách pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước ta luôn đổi mới hoàn
thiện để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm phát
huy mọi tiềm năng và tiềm lực vốn có của đất đai phục vụ quá trình phát triển đất
nước. Sau khi Luật đất đai 2003 ra đời, tại Nghị quyết số 06/2004/NQ-CP ngày
19/5/2004 đã nêu rõ trong mục tiêu phát triển thị trường bất động sản là “Khai thác,
sử dụng có hiệu quả các loại bất động sản; đặc biệt là bất động sản nhà đất, phát huy
tối đa nguồn lực từ đất đai, nhà và công trình trên đất để phát triển kinh tế - xã hội
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”.[14]
Bất động sản là tài sản lớn của mỗi quốc gia, tỷ trọng bất động sản trong tổng
số của cải xã hội ở các nước có khác nhau nhưng thường chiếm trên dưới 40%
lượng của cải vật chất của mỗi nước. Thị trường bất động sản là một trong những
thị trường quan trọng của nền kinh tế thị trường bởi thị trường này liên quan trực
tiếp tới một lượng tài sản lớn cả về quy mô, tính chất cũng như giá trị của các mặt
trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, bất động sản còn là tài sản lớn của từng hộ gia
đình, ngoài chức năng là nơi ở, nơi tổ chức hoạt động kinh tế gia đình, nó còn là
nguồn vốn để phát triển thông qua hoạt động thế chấp. Thị trường bất động sản phát
triển thì một nguồn vốn lớn tại chỗ được huy động. [40].
Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản, đặc biệt là thị trường quyền
sử dụng đất là điều kiện quan trọng để sử dụng có hiệu quả tài sản quý thuộc sở hữu
toàn dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, góp phần kích thích sản xuất phát


2
triển, tăng nguồn thu cho ngân sách, đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng về nhà ở
cho nhân dân từ đô thị - nông thôn.
Để phát huy được nguồn nội lực từ đất đai phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước, công tác đấu giá quyền sử dụng đất đã thực sự là một
hướng đi mới cho thị trường bất động sản. Giá đất quy định và giá đất theo thị
trường đã xích lại gần nhau hơn thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Với mục tiêu phân tích, đánh giá cơ sở pháp lý, cơ chế thực hiện, hiệu quả của

đấu giá quyền sử dụng đất để rút ra cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn đồng thời nhằm
góp phần vào việc đẩy mạnh thị trường bất động sản thông qua công tác đấu giá
quyền sử dụng đất chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác đấu
giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011-2013”.
1.2. Mục đích - yêu cầu của đề tài
* Mục đích
- Tìm hiểu các chính sách và văn bản liên quan đến đấu giá, đánh giá công tác
đấu giá quyền sử dụng đất;
- Đánh giá hiệu quả của đấu giá quyền sử dụng đất qua một số khu quy hoạch
dân cư đã đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện hơn quy trình, cơ chế, biện pháp để công tác
đấu giá hiệu quả hơn;
* Yêu cầu
- Nghiên cứu, nắm vững các văn bản liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất
của Trung ương và địa phương.
- Số liệu điều tra phải khách quan và đảm bảo độ tin cậy.
- Đưa ra các ý kiến đảm bảo tính khách quan đối với công tác đấu giá quyền
sử dụng đất.
- Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn.
MỤC LỤC


Phần 1
:
MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1

1.2. Mục đích - yêu cầu của đề tài
2
Phần 2
:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
2.1. KHÁI NIỆM BẤT ĐỘNG SẢN VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
3
2.1.1. Bất động sản
3
2.1.2. Thị trường bất động sản
3
2.2. GIÁ ĐẤT VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
3
2.2.1. Khái niệm về giá đất
3
2.2.2. Cơ sở khoa học xác định giá đất
4
2.2.3. Giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất
5
2.2.4. Những yếu tố cơ bản xác định giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất
5
2.2.5. Các phương pháp định giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất
6
2.3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
6
2.3.1. Quy định về đấu giá đất theo Luật đất đai 2003
6
2.3.2. Các văn bản quy định về giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất
7

Phần 3
:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
8
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
8
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
8
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên
8
3.3.2. Đánh giá thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
8
3.3.3. Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất qua các mặt
. 8


4
2.2.2. Cơ sở khoa học xác định giá đất
2.2.2.1. Địa tô
Địa tô là một phạm trù kinh tế gắn liền với chế độ sở hữu đất đai, là sản
phẩm thặng dư do những người sản xuất trong nông nghiệp tạo ra và nộp cho
người chủ sở hữu ruộng đất. Địa tô gắn liền với sự ra đời và tồn tại của chế độ tư
hữu về ruộng đất. [24]
2.2.2.2. Lãi suất Ngân hàng
Lãi suất ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng làm cho giá đất có
thể tăng hay giảm. Vì địa tô vận động một cách độc lập với giá đất cho nên có thể

tác động sự ảnh hưởng của địa tô với giá đất để xem giá đất còn chịu ảnh hưởng bởi
yếu tố nào. Có thể thấy ngay rằng lãi suất ngân hàng mà cao thì số tiền mua đất phải
giảm đi, nếu không thì đem tiền gửi vào ngân hàng sẽ có lợi hơn là mua đất để có
địa tô. Còn nếu lãi suất ngân hàng mà giảm xuống thì số tiền bỏ ra mua đất phải
tăng lên do người bán không muốn bán với giá thấp, họ để đất thu được địa tô cũng
lớn hơn thu nhập do lượng tiền bán đất gửi vào ngân hàng, lúc này giá đất phải tăng
lên thì người bán mới chấp nhận.[31]
2.2.2.3. Quan hệ cung cầu
Trong thị trường tự do hoàn toàn, giá cả của hàng hoá thông thường được
quyết định tại điểm cân bằng của quan hệ cung cầu. Cầu vượt cung thì giá cả tăng
cao, ngược lại, cung vượt cầu thì giá cả tất phải hạ xuống, đó là nguyên tắc cân
bằng của cung cầu. Đất đai cũng vậy, giá cả đất đai cũng phụ thuộc mối quan hệ
cung cầu quyết định. Nhưng vì đất đai, khác các loại hàng hoá thông thường là có
đặc tính tự nhiên, nhân văn, nên không hoàn toàn vận hành theo nguyên tắc cung
cầu nói trên mà hình thành nguyên tắc cung cầu riêng. [24]
Cung - cầu của thị trường đất đai diễn biến có phần khác so với quan hệ cung
cầu trong thị trường hàng hoá thông thường. Vấn đề này có ý nghĩa đặc biệt trong
định giá đất bởi vì cung của đất về cơ bản là cố định và bất biến. Giá của đất trong
một khu vực nhất định sẽ được xác định bằng yếu tố cầu như: Mật độ dân cư, tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế, việc làm và mức thu nhập bình quân của người dân tại địa
phương, khả năng của hệ thống giao thông, tỷ lệ lãi suất vay thế chấp.[24].


5
Nhìn chung ở Việt Nam trong thời gian tới quan hệ cung cầu về đất sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp chưa đến mức mất cân đối căng thẳng giữa lao động
công nghiệp và đất đai. Phần lớn đất chưa sử dụng lại là đất đồi núi, các vùng ven
biển đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn thì mới đưa vào khai thác được. [13].
Một yếu tố khác cũng có làm ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu về đất đó là đất
đai chưa được sử dụng thực sự trở thành hàng hoá.

2.2.3. Giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất
Đất đai được coi là nguồn tài sản quý giá, nguồn lực quan trọng nhất của đất
nước. Chính vì vậy, Nhà nước ngày càng chú trọng khai thác các nguồn thu từ đất
đai nhằm quản lý có hiệu quả hơn nguồn tài sản này. Điều 4, khoản 23 Luật đất đai
2003 ghi rõ: “Giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên đơn
vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về
quyền sử dụng đất.”[26]
Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi
quan hệ đất đai, thì Luật Đất đai 2003 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm
quan hệ đất đai khác nhau. Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
1. Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này.
2. Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
3. Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất. [26]
2.2.4. Những yếu tố cơ bản xác định giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất
Khi xác định giá đất để đấu giá phải đảm bảo lợi ích của hai phía là Nhà nước
và người tham gia đấu giá, giá đất tính được phải dựa vào giá thị trường và khả
năng sinh lợi của đất. Đất đai dùng vào các mục đích khác nhau thì khả năng sinh
lợi khác nhau, khả năng sinh lợi phụ thuộc vào sự thuận lợi của mảnh đất bao gồm
các yếu tố sau:
- Vị trí của khu đất:
- Yếu tố ảnh hưởng về khả năng đầu tư cơ sở hạ tầng


6
- Điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng hình thành các công trình dịch vụ
- Yếu tố về khả năng sử dụng theo các mục đích và yêu cầu khác nhau
2.2.5. Các phương pháp định giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất

Có nhiều phương pháp định giá đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, có
thể sử dụng một trong số các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh trực tiếp:
- Phương pháp thu nhập:
- Phương pháp chiết trừ:
- Phương pháp thặng dư:
Trong việc sử dụng các phương pháp trên để tiến hành định giá đất, không có
phương pháp nào là phương pháp riêng rẽ, chỉ sử dụng phương pháp thích hợp nhất,
còn các phương pháp khác có thể được sử dụng để kiểm tra kết quả của phương
pháp thích hợp nhất.
2.3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
2.3.1. Quy định về đấu giá đất theo Luật đất đai 2003
Căn cứ Luật đất đai 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2004/
NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai; Nghị định đã quy định các trường hợp
đất được tham gia thị trường bất động sản, các hoạt động được pháp luật thừa nhận
của thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản và giải quyết một số
vấn đề cụ thể về đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Tại Điều 61 qui định các trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất:
- Đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử
dụng đất, trừ các trường hợp qui định tại khoản 2 điều 61. [15]
Khoản 2 điều 61 quy định:
- Đấu giá quyền sử dụng đất không được áp dụng khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến
quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Sử dụng đất qui định tại khoản 1 điều 60 của Luật đất đai.
- Tổ chức kinh tế chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử
dụng đất.
- Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển



7
mục đích sử dụng đất. [15]
2.3.2. Các văn bản quy định về giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày số 16/11/2004 của Chính phủ;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi bổ sung một số điều
của nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP;
- Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản, Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/02/2005 và thay thế cho Nghị định
số 86/CP ngày 19/12/1996. Nội dung của Nghị định này quy định về nguyên tắc,
thủ tục bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá tài sản và quản lý nhà nước đối với
hoạt động bán đấu giá tài.
- Thông tư số 03/TT-BTP ngày 04/5/2005 hướng dẫn một số quy định của
nghị định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
- Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn
xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá; Thông tư
số 13/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 34/2005/TT-BTC của Bộ tài chính hướng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá.
- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản. Nghị định
này có hiệu lực từ ngày 01/7/2010 và thay thế cho Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;

3.3.4. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất
9
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
9

3.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan
9
3.4.2. Phương pháp điều tra thống kê
9
3.4.3. Phương pháp sử lý số liệu bằng các phần mềm máy tính
9
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
9
3.4.5. Phương pháp chuyên gia
9
Phần 4
:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
10
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN PHÚ LƯƠNG
10
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
10
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
11
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HUYỆN PHÚ LƯƠNG
16
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai
16
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Phú Lương
16
4.2.3. Biến động đất đai huyện Phú Lương giai đoạn 2011 - 2013
18
4.3. Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Lương
18

4.3.1. Đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
18
4.3.2. Người không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
19
4.3.3. Điều kiện của các lô đất đấu giá quyền sử dụng đất
19
4.3.4. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
19
4.3.5. Đăng ký tham gia đấu giá
20
4.3.6. Giá khởi điểm đấu giá
21
4.3.7. Hình thức và trình tự đấu giá
21
4.3.8. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
22
4.3.9. Các vấn đề khác
24
4.3.10. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất
25
4.4. KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG
. 25
4.4.1. Đấu giá các lô đất tại khu dân cư xã Động Đạt.
26
4.4.2. Đấu giá các lô đất tại khu dân cư xóm Đồng Đình xã Yên Ninh.
28


9
- Hiệu quả môi trường

- Hiệu quả đối với công tác quản lý và sử dụng đất đai.
3.3.4.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất

- Về chính sách của Nhà nước
- Gíải pháp về kỹ thuật (Giá đất, quy trình, cách thức tổ chức đấu giá ).
- Các giải pháp về cơ chế tài chính.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hoá và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc có
liên quan đến mục tiêu của đề tài. Nguồn từ các cơ quan trung ương, các cơ quan của
Tỉnh, các cơ quan của các Huyện, thị và các viện nghiên cứu, trường đại học
3.4.2. Phương pháp điều tra thống kê
- Phỏng vấn các cán bộ chuyên môn tại các địa bàn điều tra, thu thập các tài
liệu liên quan đến các dự án điều tra về nguồn gốc đất, quy hoạch, các bước xây
dựng giá sàn
- Phỏng vấn trực tiếp người tham gia đấu giá hoặc người sử dụng đất. Nắm bắt
tình hình sử dụng đất và nguyện vọng của người dân, các đối tượng trúng đấu giá
quyền sử dụng đất và đang sử dụng đất.
3.4.3. Phương pháp sử lý số liệu bằng các phần mềm máy tính
Tổng hợp và phân tích số liệu, thuộc tính bằng phần mềm EXCEL.
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Kết hợp các yếu tố định tính với định lượng, các vấn đề vĩ mô và vi mô trong
phân tích, mô tả, so sánh và đánh giá quy trình, hiệu quả của công tác đấu giá quyền
sử dụng đất.
3.4.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý về các lĩnh vực bất động
sản, quy hoạch, xây dựng, tài chính và quản lý sử dụng đất.



10
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN PHÚ LƯƠNG
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lương là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, diện tích tự
nhiên là 368,94 km
2
, số đơn vị hành chính là 16 trong đó có 14 xã và 02 thị trấn. Vị
trí của huyện Phú Lương như sau:
- Phía Bắc: giáp huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Tây: giáp huyện Định Hoá.
- Phía Đông: giáp huyện Phú Lương.
- Phía Nam: giáp huyện Đại Từ và thành phố Thái Nguyên .
Phú Lương là nút giao thông quan trọng của tỉnh Thái Nguyên nối liền Cao
Bằng - Bắc Kạn và về thủ đô Hà Nội. Toàn huyện có 38 km đường quốc lộ 3 chạy
dọc theo chiều dài của huyện.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện Phú Lương khá phức tạp bị chia cắt bởi nhiều suối và đồi
núi, độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 100 - 400m.
Các xã khu vực phía Bắc và Tây Bắc có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp ra
nhiều khe suối, độ cao trung bình 300 ÷ 400m, độ dốc lớn, phần lớn diện tích có độ
dốc trên 20
0
.
Các xã phía Nam huyện có địa hình bằng phẳng hơn, độ dốc thường dưới 15
0
,

tương đối thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp.
Theo kết quả đo trên bản đồ địa hình 1/25000 của huyện thì diện tích có độ
dốc tương đối bằng (dưới 80) chiếm 30,4% diện tích của huyện, diện tích có độ dốc
trên 200 chiếm 31,3% diện tích của huyện.
4.1.1.3. Khí hậu
Phú Lương nằm trong khu vực có tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2
mùa rõ rệt: Mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa lạnh, mưa ít từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ thuỷ văn các nhánh của sông Cầu qua địa phận Phú Lương phụ thuộc


11
chủ yếu vào vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Cầu. Có thể
chia làm 2 mùa: Mùa mưa và mùa cạn.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: đất đai của huyện gồm 3 loại chính: Đất Feralit màu đỏ vàng
hoặc vàng nhạt phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét; Đất Feralit phát triển trên sa
thạch; Đất Feralit phát triển trên đá mác ma a xít.
- Tài nguyên nước: huyện Phú Lương có mật độ sông lớn, trữ lượng nước lớn,
tập trung ở một số sông lớn như: sông Đu, sông Cầu và một số phụ lưu sông Cầu.
Hầu hết các xã đều có suối chảy qua khá thuận tiện cho công tác thuỷ lợi.
- Tài nguyên khoáng sản: tài nguyên khoáng sản trên địa bàn phong phú đa
dạng với trữ lượng lớn như: than mỡ ở xã Phấn Mễ, thị trấn Giang Tiên, than đá ở
xã Sơn Cẩm, quặng Titan ở xã Động Đạt, xã Phủ Lý, quặng sắt ở xã Phấn Mễ, chì
kẽm, đá vôi, cát, sỏi, ở xã Phú Đô, xã Yên Lạc… đây chính là điều kiện quan trong
cho ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản phát triển.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Kinh tế
Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây nền kinh tế
của huyện Phú Lương đã tạo được phát triển khá. Chăn nuôi, trồng trọt được quan

tâm và đầu tư phát triển góp phần cải thiện mức thu nhập cho bà con nông dân.
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển khá, chiếm tỷ trọng 21-23% GDP. Hoạt
động thương mại dịch vụ được mở rộng tới tận các xã vùng sâu vùng xa, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Bảng 4.1. Giá trị sản xuất Nông nghiệp, Công nghiệp qua các năm
(Tỷ đồng)
Ngành Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nông nghiệp 890 920 957
Công nghiệp 198,9 238 267
(Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện Phú Lương, 2013) [29]



12
Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội đạt được trong năm 2013 như sau:
*Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt 957 tỷ đồng, = 100%
kế hoạch, 104% so với cùng kỳ.
- Giá trị sản phẩm trên 1ha đất nông nghiệp trồng trọt (theo giá hiện hành)
đạt 70 triệu đồng = 100 KH tỉnh, 99% KH huyện, = 111% cùng kỳ.
- Sản lượng lương thực cây có hạt đạt 41.560 tấn = 100% KH, = 101% so cùng kỳ.
- Sản lượng chè búp tươi ước đạt 42.400 tấn = 100% KH, = 105% cùng kỳ;
trồng mới, trồng lại 250ha chè = 125% kế hoạch.
- Tổng diện tích trồng rừng mới là 1.055 ha = 127% KH, 145% cùng kỳ; sản
lượng gỗ khai thác đạt 27.000m
3
= 121% kế hoạch.
* Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN đạt 267 tỷ đồng = 83% kế hoạch,
104% cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (theo giá hiện hành) đạt
815 tỷ đồng, bằng 144% KH, 122% cùng kỳ.
* Thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 50.000 triệu đồng bằng

104% kế hoạch tỉnh, = 100% kế hoạch huyện giao.
* Tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 419.090 triệu đồng, trong đó chi cân
đối và các chương trình mục tiêu đạt 400.773 triệu đồng = 153% KH tỉnh, = 132%
KH huyện giao đầu năm.
* Giải quyết việc làm cho 2.060 lao động = 123% KH (xuất khẩu là 90 lao
động), đào tạo nghề cho 1.362 học viên = 113% KH.
* Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,72% không đạt so với kế hoạch giao (2,55%).
* Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi ước còn 15,6%.
* Có 87% gia đình, 60,2% làng bản (tiểu khu, phố), 92% cơ quan đạt văn hóa.
* Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở nông thôn đạt 82%.
* Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải đạt 53%.
3.1.2.2. Dân số và lao động
Diện tích, dân số của các xã, thị trấn được thể hiện qua biểu đồ 3.2 và Bảng 3.1.

4.4.3. Tổng hợp đấu giá quyền sử dụng đất từ 02 khu quy hoạch dân cư
30
4.4.4. So sánh giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất với giá chuyển nhượng
thực tế trên thị trường
33
4.4.5. Hiện trạng sử dụng đất sau khi đấu giá quyền sử dụng đất
35
4.5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
35
4.5.1. Hiệu quả kinh tế
35
4.5.2. Hiệu quả xã hội
38
4.5.3. Hiệu quả đối với công tác quản lý và sử dụng đất đai.
39
4.5.4. Hiệu quả môi trường

40
4.6. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
. 40
4.6.1. Công tác tổ chức
40
4.6.2. Đối với người tham gia đấu giá
41
4.6.3. Đối với công tác quản lý đất đai và xây dựng đô thị
41
4.7. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
42
Phần 5
:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
43
5.1.KẾT LUẬN
43
5.2.KIẾN NGHỊ
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
45



14
Bảng 4.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số của các xã
huyện Phú Lương năm 2013
STT Tên xã, thị trấn
Diện

tích
(Km
2
)
Số thôn
(bản, tổ
nhân
dân)
Dân số
trung
bình
(Người)
Mật độ
dân số
(Người/Km
2
)
1 Thị trấn Đu 2,13 6 3.987 1.873
2 Thị trấn Giang Tiên 3,81 8 3.480 913
3 Xã Sơn Cẩm 16,82 19 12.125 721
4 Xã Cổ Lũng 16,97 18 8.838 521
5 Xã Phấn Mễ 25,31 26 10.499 415
6 Xã Vô Tranh 18,38 25 8.238 448
7 Xã Tức Tranh 25,59 24 8.607 336
8 Xã Phú Đô 22,59 25 5.318 235
9 Xã Yên Lạc 42,88 23 6.843 160
10 Xã Động Đạt 39,89 23 10.000 251
11 Xã Ôn Lương 17,24 10 3.118 181
12 Xã Phủ Lý 15,49 12 2.853 184
13 Xã Hợp Thành 8,99 10 2.493 277

14 Xã Yên Đổ 35,61 17 6.488 182
15 Xã Yên Ninh 47,19 16 6.345 134
16 Xã Yên Trạch 30,07 12 6.018 200
Tổng số 368,95 274 105.250 285
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phú Lương, 2013)
Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2013, dân số thường trú
trên địa bàn huyện Phú Lương là 105.250 người, trong đó người Kinh chiếm 54,2%,
người Tày chiếm 21,1%, người Nùng 4,5%, người Sán Chày chiếm 8,05%, người Dao
4,04%, người Sán Dìu 3,29%. Ngoài ra còn có một số dân tộc khác như Thái, Hoa,
Mông. Tỷ lệ các dân tộc được thể hiện qua biểu đồ 3.2. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là
1,05%. Mật độ dân số bình quân chung là 285 người/km
2.
. Số người đang trong độ tuổi


15
lao động là 61.732 người, chiếm 60% tổng dân số toàn huyện. Lực lượng lao động xã hội
chiếm 89,9%. Số hộ nghèo hiện còn 5.278 hộ nghèo, chiếm 19,6 % tổng số hộ của
huyện. Trình độ dân trí nói chung ở phía Nam của huyện có trình độ văn hoá cao hơn
phía Bắc.[29]
4.1.2.3. Tình hình dân trí và thu nhập của huyện Phú Lương
Nhìn chung trình độ dân trí của huyện là tương đối cao người có trình độ đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp là 3507 người chiếm 16,01% tổng số dân,
số người có trình độ trung học cơ sở, trung học phổ thông là 5630 người chiếm
25,7%. Đây là thuận lợi trong công tác tuyên truyền vận động GPMB. Những người
này không những có nhận thức nhanh, đúng đắn về chế độ chính sách mà còn có thể
là những tuyên truyền viên trong công tác GPMB đối với các thành viên trong gia
đình họ và nhân dân trong các làng, các xóm.
Đối với địa phương có dân trí cao như vậy không có chỗ để các thành phần
chống đối, gây rối lợi dụng.

Trình độ dân trí cao, hộ phi nông nghiệp nhiều, lao động phi nông nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn nên thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện tương đối cao.
4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống đường giao thông: Huyện có 38km đường quốc lộ 3 đi qua, chạy
dài theo chiều dài của Huyện, đây là điều kiện rất thuận lợi cho sự giao lưu, trao đổi
hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm của huyện. Toàn huyện có 136 km đường liên xã và
448 km đường liên thôn, các tuyến đường đã và đang được đầu tư, nâng cấp thành
đường nhựa và đường bê tông hoá theo tiêu chuẩn đường nông thôn cấp 6.
- Điện lưới: huyện Phú Lương có 100% xã có điện và tỷ lệ gia đình dùng điện sinh
hoạt đạt 95%. Trong vài năm gần đây nhân dân trong vùng đang sử dụng điện tham gia
tích cực vào chương trình Nhà nước và cùng làm để đầu tư xây dựng các trạm điện, các
đường dây mới nên cơ bản huyện đã cải tạo được hệ thống điện trong vùng.
- Hệ thống thuỷ lợi, kênh mương nội đồng: Do đặc điểm địa hình miền núi
chia cắt bởi nhiều thung lũng và đồi núi với những cánh đồng nhỏ hẹp nên việc tưới
tiêu cho cây trồng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Huyện có 29 trạm bơm điện, ngoài
ra còn có các trạm bơm dầu, các máy bơm nhỏ của gia đình và các hồ, đập chứa


16
nước đảm bảo tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HUYỆN PHÚ LƯƠNG
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai
Thực hiện Nghị quyết của Huyện uỷ, dưới sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và
Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu giúp UBND huyện thực
hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện, công tác quản lý
đất đai của huyện Phú Lương đã đi vào nề nếp, thực hiện tốt các nội dung quản lý
nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai hiện hành được thể hiện qua các nội dung sau.
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
* Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

* Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
* Công tác đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ
* Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, xử
lý vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai
* Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Phú Lương
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2013, hiện trạng sử dụng đất đai của huyện
được thể hiện qua Bảng 3.4.





17
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương, 2013)[34]

STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT MÃ
DIỆN TÍCH

(ha)
CƠ CẤU
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 36894,65

100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 30503,30


82,68

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 12450,05

33,74

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 5787,01

15,69

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 4077,09

11,05

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 49,52

0,13

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1660,40

4,50

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 6663,04

18,06

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 17223,86

46,68


1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 13804,06

37,41

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 3419,80

9,27

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD


1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 829,39

2,25

1.4 Đất làm muối LMU



1.5 Đất nông nghiệp khác NKH


2 Đất phi nông nghiệp PNN 5813,35

15,76

2.1 Đất ở OTC 1693,84

4,59


2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1630,10

4,42

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 63,74

0,17

2.2 Đất chuyên dùng CDG 3169,63

8,59

2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghi
ệp

CTS 17,97

0,05

2.2.2 Đất quốc phòng CQP 625,35

1,69

2.2.3 Đất an ninh CAN 438,69

1,19


2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghi
ệp

CSK 569,25

1,54

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1518,37

4,12

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 8,29

0,02

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 75,10

0,20

2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng

SMN 842,13

2,28

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 24,36


0,07

3 Đất chưa sử dụng CSD 578,00

1,57

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 142,31

0,39

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 146,36

0,40

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 289,33

0,78

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Giá trị sản xuất Nông nghiệp, Công nghiệp qua các năm 11

Bảng 4.2. Diện tích, dân số huyện Phú Lương năm 2013 13

Bảng 4.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số của các xã huyện Phú
Lương năm 2013 14

Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 17


Bảng 4.5. Tình hình biến động đất đai của huyện năm giai đoạn 2005-
2010 18

Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2011 - 2013 26

Bảng 4.7: Kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất khu dân cư xã
Động Đạt 26
Bảng 4.8: Tông hợp diện tích trúng đấu giá 28
Bảng 4.9: Kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất khu dân cư xóm
Đồng Đình xã Yên Ninh 28

Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả đấu giá 02 khu quy hoạch dân cư 30

tại huyện Phú Lương 30

Bảng 4.11: Số người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất 31

Bảng 4.12: Kết quả phân loại người tham gia đấu giá và người trúng
đấu giá 32

Bảng 4.13: Tổng số tiền thu được sau khi đấu giá 33

Bảng: 4.14. Tổng hợp giá sàn - giá trúng đấu giá - giá thị trường 34

Bảng 4.16. Tổng số lô và diện tích đất đã đưa vào sử dụng 35

Bảng 4.17: So sánh hiệu quả kinh tế theo 2 hình thức: giao đất và đấu
giá đất 37




×