Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.95 KB, 67 trang )


1
ẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

  



HÀ THỊ LÀNH


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DUGNJ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀNG ĐỊNH – TỈNH
LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011-2013



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K9 - QLĐĐ
Khoá học : 2013 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Ngọc Anh




Thái Nguyên, năm 2014

2
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, bản thân tôi đã được sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các
thầy,cô trong khoa Quản lý tài nguyên và các thầy cô giáo khác.
Đây là khoảng thời gian quý báu nhất, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối
với bản thân tôi. Tại nơi đây tôi đã được trang bị một lượng kiến thức về xã hội sau
này ra trường tôi có thể đóng góp phần công sức nhỏ bé của mình để phục vụ cho
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trở thành người có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn chỉnh các nội
dung khoá luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân,tôi
nhận được sự dúp đỡ tận tình rất tâm huyết, của thầy giáo , cô giáo trong khoa
Quản Lý tài Nguyên, đặc biệt là sự giám sát chỉ đạo của thầy giáo Th.S
Nguyễn Ngọc Anh, đồng thời tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
anh chị trong Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn
Bản thân tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới các thầy giáo,cô giáo
trong khoa Quản lý tài nguyên, thầy giáo Th.S Nguyễn Ngọc Anh và các anh
chị trong Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Tràng Định - Lạng Sơn đã
giúp tôi hoàn thành tốt chuyên đề "Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2011 - 2013"
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày…….tháng… năm 2014

Sinh viên thực hiện


Hà Thị Lành






3
DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt
Chú giải
CP
Chính phủ
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
ĐKQSDĐ
Đăng ký quyền sử dụng đất
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
NĐ - CP
Nghị định Chính phủ
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TW
Trung Ương
U UBND
Ủy ban nhân dân

XHCN
Xã hội chủ nghĩa
NXB
Nhà xuất bản
NQ-TW
Nghị quyết trung ương
ĐKTK
Đăng ký thống kê


4
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Cơ cấu dân tộc năm 2013 của huyện Tràng Định 26

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tràng Định năm 2013 32

Bảng 4.3: Tình hình cấp GCNQSD đất ở đô thị giai đoạn 2011 - 2013 36

Bảng 4. 4: Tình hình cấp GCNQSD đất ở nông thôn giai đoạn 2011 - 2013 37

Bảng 4.5: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 39

Bảng 4.6: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 42

Bảng 4.7. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở đô thị theo các
năm huyện Tràng Định 44

Bảng 4.8 Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở nông thôn theo
các năm huyện Tràng Định 46


Bảng 4.9. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho đất sản xuất nông nghiệp theo
các năm huyện Tràng Định 49

Bảng 4.10. Số lượng GCN diện tích cần cấp và đã cấp cho đất lâm nghiệp theo các năm
huyện Tràng Định 52



5
DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu diện tích các loại đất của huyện Tràng Địnhnăm 2013 33
Biểu đồ 4.2. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở đô thị
huyện Tràng Định 45
Biểu đồ 4.3. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở nông
thôn huyện Tràng Định 47
Biểu đồ 4.4. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho đất sản xuất nông
nghiệp huyện Tràng Định 50
Biểu đồ 4.5. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho đất lâm nghiệp huyện
Tràng Định 53

6
MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài. 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4
2.1.1 Cơ sở lý luận của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4
2.1.3. Những quy định chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6
2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước và tỉnh Lạng Sơn. 11
2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận ở cả nước từ khi thực hiện luật đất đai
năm 2003. 11
2.2.2 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Lạng Sơn. 13
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Tràng Định - Lạng Sơn từ năm 2003 đến
năm 2013. 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Nội dung nghiên cứu 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu 17
3.3.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp 17
3.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 17
3.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh 17
3.3.4. Phương pháp chuyên gia 18
3.4.5. Phương pháp kế thừa 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tràng Định. 19

7
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tình hình cấp
GCNQSD đất của huyện Tràng Định giai đoạn 2011 - 2013. 27
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Tràng Định 28
4.2.1. Công tác quản lý đất đai của huyện Tràng Định 28

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tràng Định 32
4.3. Kết quả thực hiện tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Tràng Định 35
4.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phân theo loại đất giai đoạn 2011
- 2013. 35
4.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các năm giai đoạn 2011 -
2013. 43
4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong cấp GCNQSD đất giai đoạn 2011 - 2013 của
huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn 54
4.4. Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong thời gian tới. 55
4.4.1. Về công tác hoàn thiện hồ sơ địa chính 55
4.4.2. Về công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 56
4.4.3. Về công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Đề nghị 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng
quý giá của mỗi Quốc Gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống. Trong quá trình vận động, đất đai trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt của
xã hội và không thể thay thế bởi bất kỳ một loại tư liệu sản xuất nào khác.
Đồng thời đất đai còn đựơc coi là tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao

động tạo ra, mà lao động tác động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang
hoá trở thành sử dụng đa mục đích, phục vụ cho đời sống của nhân dân.
Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm 2003 đã nêu rõ: “ Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân, do Nhà Nước thống nhất quản lý đại diện chủ sở hữu” và “
Nhà Nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Để khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà Nước đại diện
chủ sở hữu thống nhất và quản lý” việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thiết lập hồ sơ địa chính là việc hết sức quan trọng, là cơ sở pháp
lý để Nhà Nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, các chủ sử dụng
đất đai có thể yên tâm và chủ động trong việc khai thác và sử dụng các tiềm
năng vốn có của đất đai, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời có
trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.
Trong toàn cảnh Nước ta hiện nay, từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
Đảng và Nhà Nước ta chủ trương đổi mới cơ cấu kinh tế thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công cuộc đổi mới kinh tế đã phôi
thai bắt đầu từ ngành nông nghiệp vào đầu năm 1981 với chỉ thị số
100/CT/TW ngày 13/11/1981 của bí thư Trung ương Đảng về mở rộng khoán
sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông
nghiệp. Đặc biệt là Nghị quyết số 10/NQ - TW của bộ chính trị ngày 5/4/1998
về cơ chế khoán ruộng đất đến hộ gia đình đã thực hiện cùng với sự hấp dẫn
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường dẫn đến quá trình đô thị hóa là một hiện
tượng tất yếu. Quá trình đô thị hóa đã nảy sinh nhu cầu sử dụng đất cho mục

2
đích sử dụng mới. Từ thực tế khách quan đó đã gây sức ép không nhỏ đến quỹ
đất đai của chúng ta.
Chính vì vậy thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho mỗi thửa đất và chủ sử dụng đất tương ứng là công việc quan trọng và
cần thiết hơn bao giờ hết. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

được thực hiện tốt, một mặt giúp nhà nước nắm chắc quản lý đất đai mặt khác
thiết lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất.
Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực
hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của mình một cách có giá trị, yên tâm
đầu tư khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai. Góp phần khơi dậy nguồn nội
lực phát triển kinh tế xã hội còn tiềm ẩn trong nông thôn.
Tràng Định có 53 km đường biên giới với Trung Quốc, hai cặp chợ
biên giới Nà Mằn của xã Đào Viên và Nà Nưa của xã Quốc Khánh, có đường
bộ đường sông thông thương với Trung Quốc, với vị trí này tạo điều kiện cho
việc giao lưu trao đổi hàng hoá, du lịch với Trung Quốc và thúc đấy các hoạt
động thương mại - du lịch trên địa bàn huyện .
Trong những năm qua, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện đã bước đầu có những thành tựu đáng kể , nhưng còn
có nhiều vấn đề khó khăn, thách thức cần giải quyết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như tính cấp bách của công tác đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Tràng
Định - Lạng Sơn. Được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài Nguyên Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.s
Nguyễn Ngọc Anh tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá
tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013”
1.2. Mục đích của đề tài
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Tràng Định - Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2013, từ đó đề xuất một số giải pháp
giúp hoàn thiện hơn, đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trong thời gian tiếp theo.

3
DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT


Từ, cụm từ viết tắt
Chú giải
CP
Chính phủ
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
ĐKQSDĐ
Đăng ký quyền sử dụng đất
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
NĐ - CP
Nghị định Chính phủ
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TW
Trung Ương
U UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
NXB
Nhà xuất bản
NQ-TW
Nghị quyết trung ương
ĐKTK
Đăng ký thống kê



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1 Cơ sở lý luận của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất không gì thay thế được của ngành nông - lâm nghiệp, là thành phần quan
trọng của hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
cơ sở kỹ thuật, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài
nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian
cùng với thời gian. Giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi theo
chiều hướng tốt hoặc xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng của con
người. Trong hoàn cảnh hiện nay, Việt Nam đất chật người đông. So với thế
giới thì nước ta là một trong những nước có số bình quân ruộng đất trên đầu
người vào loại thấp nhất, đất đai lại phân bố không đồng đều giữa các vùng và
các khu vực. Vì vậy vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải có biện pháp quản lý
và sử dụng đất như thế nào để không những đảm bảo cho nhu cầu hiện tại mà
còn phát triển cho tương lai. Do đó, công tác quản lý và sử dụng đất ngày
càng được Chính phủ quan tâm đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất.
Cấp GCNQSD đất là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích Nhà
nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân.
Cấp GCNQSD đất là giữ vai trò quan trọng, nó là cơ sở pháp lý để Nhà
nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, và các chủ sử dụng đất yên
tâm chủ động trong việc sử dụng nhằm khai thác tiềm năng sử dụng đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Nhà Nước ta nhiều văn bản mang
tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế như việc

thực hiện chủ trương giao khoán ruộng đất theo chỉ thị 100/CP-TW, tiếp theo
là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài theo Nghị quyết 10/NĐ - TW của Bộ
chính trị, khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tạo tiều đề

5
của Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý cho
Nhà nước về quản lý đất đai toàn diện hơn.
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nông nghiệp.
- Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất tại đô thị.
- Nghị định số 04/2000/NĐ - CP của Chính phủ về thi hành sửa đổi, bổ
sung một số điều của đất đai.
- Luật đất đai 1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều năm 1998, Luật
đất đai năm 2003.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của thủ tướng Chính
phủ về thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai. ( Nghị định 181/2004/NĐ-CP, 2004) [10]
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
sử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. (Nghị định 181/2004/NĐ-CP,
2004) [11]
Các văn bản trên đây đều nhằm đảm bảo cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai ở các cấp chặt chẽ, toàn diện và hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn diện và có hiệu quả hơn
nữa đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất thì một nội dung không thể thiếu
được đó là cấp GCNQSD đất. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác
cấp GCNQSD đất, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và chỉ đạo đúng đắn với
công tác này thể hiện qua các văn bản sau:
+ Quyết định số 449/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 của tổng cục địa chính

quy định các sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi biến
động đất đai thay thế các biểu mẫu trước đó.
+ Thông tư 364/1998-TCĐC ngày 16/03/1998 của tổng cục địa chính
hướng dẫn về cấp GCNQSD đất.
+ Công văn số 776/CV-CP ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.

6
+ Thông tư số 147/1999 TTLTCĐC-BTC ngày 21/07/2004 của liên Bộ tài
chính và tổng cục địa chính hướng dẫn cấp GCNQSD đất chỉ thị 1999/CT-TTg.
+ Thông tư số: 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
+ Quyết định số: 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSD đất. ( Luật đất
đai 2003) [6]
Trên đây là một số văn bản nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất
trong cả nước nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất quốc gia, đồng thời góp phần
lần cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất và thực hiện đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
2.1.3. Những quy định chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.3.1 Khái niệm và mục đích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng để bảo hộ cho quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất”, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan
hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất.
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quá
trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan
đến quan hệ về đất đai ( giữa nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất
và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
2.1.3.2 Điều kiện được cấp GCNQSD đất.

Theo điều 50 Luật Đất đai:
+ Có đầy đủ giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được
UBND xã có đất xác nhận những giấy tờ hợp pháp bao gồm:
+ Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang được sử dụng ổn định từ đó tới nay.
+ Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thuộc thời kỳ Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nay là cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

7
+ Những giấy tờ chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng
đất từ sau ngày 15/03/1993 đã được cấp và thẩm quyền xác nhận.
+ Các quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của Luật đất đai.
+ GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
+ Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó tới nay mà
không có tranh chấp.
+ Giấy tờ thừa kế, cho tặng nhà gắn liền với đất mà được UBND xã nơi
có đất xác nhận và đất đó không có tranh chấp.
+ Tờ giao đất tình nghĩa.
+ Giấy tờ chuyển nhượng đất đai mua bán nhà ở kèm theo chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do UBND xã nơi có thẩm tra là đất không có tranh
chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã.
Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các loại giấy tờ nói
trên mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
hoạch thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng theo quy
định của pháp luật.

Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, trường
hợp này phải được UBND cấp xã xác nhận trong những trường hợp sau:
+ Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do chiến tranh, thiên tai (hạn
hán, lũ lụt, sóng thần), còn chứng lý trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà
nước hoặc được hội đồng đăng ký đất đai xác nhận.
+ Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
+ Người chia tách chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng
chưa làm thủ tục sang tên tước bạ. ( Luật đất đai 2003) [6]
2.1.3.3 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối tượng được cấp GCNQSD đất được nêu rõ tại Điều 46 Luật Đất
đai 2003 như sau:

4
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Cơ cấu dân tộc năm 2013 của huyện Tràng Định 26

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tràng Định năm 2013 32

Bảng 4.3: Tình hình cấp GCNQSD đất ở đô thị giai đoạn 2011 - 2013 36

Bảng 4. 4: Tình hình cấp GCNQSD đất ở nông thôn giai đoạn 2011 - 2013 37

Bảng 4.5: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 39

Bảng 4.6: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 42

Bảng 4.7. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở đô thị theo các
năm huyện Tràng Định 44


Bảng 4.8 Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở nông thôn theo
các năm huyện Tràng Định 46

Bảng 4.9. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho đất sản xuất nông nghiệp theo
các năm huyện Tràng Định 49

Bảng 4.10. Số lượng GCN diện tích cần cấp và đã cấp cho đất lâm nghiệp theo các năm
huyện Tràng Định 52



9
sử dụng đất thì người sử dụng đất đó được cấp GCNQSD đất theo quy định
của Luật này. ( Luật đất đai 2003) [6]
2.1.4.5 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại Điều 52, Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền cấp GCNQSD đất
như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp
GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện quận, thành phố trực thuộc tỉnh cấp
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 Điều
này được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. Chính phủ quy định
điều kiện được ủy quyền cấp GCNQSD đất. ( Luật đất đai 2003) [6]
2.1.4.6 Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với
đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà Nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý,

tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Là nội dung quan trọng có quan hệ chặt
chẽ với các nội dung khác về quản lý Nhà nước về đất đai, do vậy cấp
GCNQSD đất đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về
đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương phải có
trách nhiệm quản lý đất đai phù hợp với thực tế và xu thế phát triển của xã hội
để việc sử dụng đất đai có hiệu quả và hợp lý.
* Cấp trung ương
- Ban hành luật, nghị định, thông tư, các văn bản, chính sách đất đai,
hướng dẫn quy trình biểu mẫu về, in ấn, phát hành cấp GCNQSD đất biểu
mẫu, sổ sách thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho cán bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện cấp GCNQSD đất.

10
*Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức triển khai công tác cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn tỉnh
theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ
sở phục vụ công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền và quyết định cấp
GCNQSD đất những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong
phạm vi quản lý.
* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường thị
trấn trên địa bàn quản lý.
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho việc triển khai công
tác cấp GCNQSD đất.

- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm cấp GCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở thực hiện theo kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBNND cấp có thẩm quyền xem xét, cấp GCNQSD
đất và quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền.
- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
* Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất theo kế
hoạch vùng cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến kê khai ĐKĐĐ đang
sử dụng.
- Tổ chức tập huấn cán bộ, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí thành
lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất và lập hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền duyệt.


11
2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước và
tỉnh Lạng Sơn.
2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận ở cả nước từ khi thực hiện luật đất
đai năm 2003.
Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật đất đai
năm 2003 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá
XI , kỳ họp thứ 4 thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/7/2004 thay thế cho Luật
đất đai năm 1988, 2001. Luật đất đai 2003 cũng khẳng định rõ: "Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu", Luật đất đai 2003 cũng
quy định rõ 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời, cùng với việc hoàn thiện tổ chức
bộ Nhà máy quản lý tài nguyên - môi trường tới cấp xã, các cấp địa phương

trong cả nước đã có tổ chức các văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trung
tâm phát triển quỹ đất nên các nguồn thu từ đất tăng lên rõ rệt giúp địa
phương tháo gỡ những khó khăn và phát hiện những điều chưa hoàn thiện
trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên vẫn có một
số sai phạm cần khắc phục và sửa chữa như: Sai phạm về trình tự thủ tục cấp
giấy, về đối tượng cấp giấy, sai về diện tích, sai về nguồn gốc đất
Công tác cấp GCN của cả nước được đẩy mạnh hơn đến nay có 13 tỉnh
cấp GCN đạt trên 90% diện tích cần cấp đối với các loại đất chính (đất sản
xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô thị), 14 tỉnh đạt từ 80-90%, 10
tỉnh đạt từ 70-80%, 27 tỉnh còn lại đạt dưới 70%.
Kết quả cấp GCN của cả nước đến ngày 30 tháng 09 năm 2013 như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 13.686.351 GCN với diện
tích là 7.485.643 ha, đạt 82,1% so với diện tích cần cấp; trong đó cấp cho hộ
gia đình, cá nhân là 13.681.327 GCN với diện tích 6.963.330 ha, cấp cho tổ
chức 5.024 GCN với diện tích 522.313 ha.
Cụ thể, có 31 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 80-90%, 8 tỉnh đạt từ 70-
80%, 12 tỉnh đạt từ 50-70%, 2 tỉnh còn lại đạt dưới 50%;
- Đối với đất lâm nghiệp: đã cấp 1.111.302 GCN với diện tích
8.116.154 ha, đạt 62,1% diện tích cần cấp GCN. Trong đó, có 13 tỉnh đạt trên

12
90%, 7 tỉnh đạt từ 80-90%, 5 tỉnh đạt từ 70-80%, 8 tỉnh đạt từ 50-70%, 31
tỉnh còn lại đạt dưới 50%.
Việc cấp GCN cho đất lâm nghiệp trong thời gian qua còn gặp nhiều
khó khăn do không có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tư để
lập bản đồ địa chính mới cho toàn bộ đất lâm nghiệp nên đã đẩy nhanh đáng
kể tiến độ cấp GCN cho đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ cấp GCN
đất lâm nghiệp tại một số địa phương vẫn bị chậm vì đang chờ quy hoạch lại
3 loại rừng và quy hoạch lại đất do các lâm trường quốc doanh đang sử dụng
cùng với việc sắp xếp, đổi mới các lâm trường;

- Đối với đất nuôi trồng thủy sản: đã cấp 642.545 GCN với diện tích
478.225 ha, đạt 68,3% diện tích cần cấp GCN; còn 10 tỉnh chưa triển khai cấp
GCN đối với đất nuôi trồng thủy sản;
- Đối với đất ở tại đô thị: đã cấp 2.837.616 GCN với diện tích 64.357
ha, đạt 62,2% diện tích cần cấp. Trong đó, có 17 tỉnh đạt trên 90%, 6 tỉnh đạt
từ 80-90%, 6 tỉnh đạt từ 70-80%, 15 tỉnh đạt từ 50-70%, 20 tỉnh còn lại đạt
dưới 50%. Từ ngày 01/07/2008, thực hiện cấp GCN quyền sở hữu nhà ỏ và
quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật nhà ở;
- Đối với đất ở tại nông thôn: đã cấp 11.705.664 GCN với diện tích
383.165 ha, đạt 76,5% diện tích cần cấp GCN. Trong đó, có 19 tỉnh đạt trên
90%, 16 tỉnh đạt từ 80-90%, 10 tỉnh đạt từ 70-80%, 12 tỉnh đạt từ 50-70%,
còn lại 7 tỉnh đạt dưới 50%. Từ ngày 01/07/2006 người sử dụng đất ở tại khu
vực nông thôn cũng được thực hiện việc cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật nhà ở;
- Đối với đất chuyên dùng: đã cấp 71.897 GCN ứng với diện tích
208.828 ha, đạt 37,4% diện tích cần cấp. Trong đó, có 3 tỉnh đạt trên 90%, 11
tỉnh đạt 70-80%, 10 tỉnh đạt 50-70%, 40 tỉnh còn lại đạt dưới 50%. Việc cấp
GCN cho đất chuyên dùng nhìn chung không có vướng mắc nhưng đạt tỷ lệ
thấp do các tỉnh chưa tập trung chỉ đạo thực hiện;
- Đối với đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: đã cấp 10.207 GCN với diện
tích 6.921 ha, đạt 35,7% diện tích cần cấp. Việc cấp GCN cho loại đất này
được thực hiện chủ yếu trong 3 năm từ 2005-2007. Trong thực tế, việc ban

5
DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu diện tích các loại đất của huyện Tràng Địnhnăm 2013 33
Biểu đồ 4.2. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở đô thị
huyện Tràng Định 45
Biểu đồ 4.3. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở nông

thôn huyện Tràng Định 47
Biểu đồ 4.4. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho đất sản xuất nông
nghiệp huyện Tràng Định 50
Biểu đồ 4.5. Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho đất lâm nghiệp huyện
Tràng Định 53

14
hộ, đạt 64,47% tổng số hộ đã được cấp sổ giao đất, giao rừng, với diện tích là
194.181,31 ha.
3. Đất ở nông thôn
Đã tổ chức cấp GCNQSD đất ở nông thôn theo Nghị định 17/1998/NĐ-
CP của Chính phủ.
Tính đến tháng 10/2009 toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận cho 103.436
hộ/111.581 hộ, đạt 92,78% tổng số hộ sử dụng đất ở nông thôn, với tổng diện
tích là 2.843,49 ha.
4. Đất ở đô thị
Tính đến tháng 10/2009 toàn tỉnh cấp giấy chứng nhận cho 17.977 hộ/31.324
hộ, đạt 47,88% tổng số hộ sử dụng đất đô thị, với tổng diện tích là 498,42 ha.
5. Đất chuyên dùng
Trong những năm qua đã tổ chức xem xét, thẩm định trình Ủy ban nhận
dân tỉnh cấp cho 1.132 giấy trong đó:
- Đất trường học: 883 giấy.
- Đất trạm y tế xã:128 giấy.
- Đất quốc phòng, an ninh: 46 giấy.
- Đất cơ quan hành chính sự nghiệp: 89 giấy.
- Đất các doanh nghiệp: 39 giấy.
Tuy nhiên công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vẫn
còn đang gặp phải rất nhiều khó khăn và vướng mắc cần giải quyết.
Trước hết công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai, các chính sách về
đất đai chưa được triển khai đầy đủ, sâu rộng đến từng người dân, bên cạnh đó

nhận thức của người dân về chính sách, Pháp luật đất đai còn hạn chế. Tiềm
năng về đất đai chưa được phát huy hết, đất đai chưa được chuyển dịch hợp lý,
hiệu quả sử dụng đất còn thấp, tình trạng lẫn chiếm, sử dụng đất sai mục đích
xảy ra trên tất cả các loại đất. Tiến độ cấp GCNQSD đất tiến hành còn chậm.
Trước tình trạng trên và trên cơ sở quán triệt sâu sắc nghị quyết hội
nghị lần thứ 7 của ban chấp hành trung ương Đảng về đổi mới chính sách
Pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn vừa có quyết định chỉ đạo và kế hoạch cụ thể nâng

15
cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh khai
thác sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm
lực của đất, đầu tư mở rộng đất. Kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý và sử
dụng đất theo Pháp luật, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà Nước trong thực thi hành chính sách Pháp Luật đất đai.
Theo chương trình hành động cụ thể, trước hết tỉnh Lạng Sơn sẽ tiến
hành rà soát các văn bản về quản lý Nhà Nước về đất đai vận dụng vào tình
hình cụ thể của tỉnh Lạng Sơn.
Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất
đai trong nhân dân, xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách pháp
luật về đất đai ở địa phương.
Trong những năm qua ở tỉnh Lạng Sơn đã và đang tập trung xây dựng
hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các phường, thị trấn, thị xã tháo gỡ những
vướng mắc nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất, giao đất cho các tổ
chức tôn giáo hoạt động hợp pháp trên cơ sở đất đang sử dụng
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Tràng Định - Lạng Sơn từ
năm 2003 đến năm 2013.
Hầu hết tất cả các xã của tỉnh đều đã được đo vẽ bản đồ địa chính, nên
rất thuận lợi trong việc cấp GCNQSDĐ.
Bên cạnh đó luật đất đai mới ra đời nên nhân dân chưa hiểu hết tầm

quan trọng của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên tình hình
cấp giấy chứng nhận trong mấy năm đầu kết quả không cao.
Tình hình đăng ký kê khai cấp GCNQSDĐ tự khi thực hiện luật đất đai
đến 2013
- Đất sản xuất nông nghiệp được cấp 5.918,11 ha, luỹ kế đến nay được
3.526,90. đạt 61,8% diện tích cần cấp.
- Đất lâm nghiệp cấp được 43.031,59, luỹ kế đến nay được 12.217,80
ha đạt 28,39% diện tích cần cấp.
- Đất ở đô thị cấp được 96.48 ha, luỹ kế đến nay được 703.33,1ha đạt
86% diện tích cần cấp.

16
- Đất ở nông thôn cấp được 679,50 ha, lũy kế đến nay được 275,43 ha
đạt 37,89% diện tích cần cấp.
- Đăng kí kê khai cấp đổi GCNQSDĐ lâm nghiệp 96.594 đơn/112.761
đơn đạt 85.5%.
Từ năm 2011 đến năm 2013 tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đạt một số kết quả nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số người
dân vẫn không kê khai đất mình đang canh tác và sử dụng để cấp giấy, hầu
hết diện tích cấp giấy đều là do chuyển nhượng giữa bố mẹ cho con cái.
Thực hiện theo đúng chủ trương của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lạng Sơn và theo các Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 và theo Nghị định
số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ, hiện nay về cơ quan huyện Tràng
Định đã cấp GCNQSD đất được trên 80% diện tích các loại đất. Kết quả sẽ
được trình bày và phân tích cụ thể ở phần 4 của chuyên đề này.


17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Tràng Định - Lạng Sơn giai
đoạn 2011 - 2013.
Thời gian nghiên cứu: 28/05 đến 25/08/2014
Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định -
tỉnh Lạng Sơn.
- Kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Tràng Định - Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2013.
- Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của huyện Tràng Định giai đoạn 2011 - 2013.
- Đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian tiếp theo.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp
- Điều tra, thu thập tài liệu, về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất qua các thời kỳ từ cấp trung ương tới địa phương.
3.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Tổng hợp toàn bộ các số liệu, tài liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và các tài liệu khác có liên quan.
3.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích so
sánh, đánh giá, nhận xét tìm ra những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6

MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4
2.1.1 Cơ sở lý luận của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4
2.1.3. Những quy định chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6
2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước và tỉnh Lạng Sơn. 11
2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận ở cả nước từ khi thực hiện luật đất đai
năm 2003. 11
2.2.2 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Lạng Sơn. 13
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Tràng Định - Lạng Sơn từ năm 2003 đến
năm 2013. 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Nội dung nghiên cứu 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu 17
3.3.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp 17
3.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 17
3.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh 17
3.3.4. Phương pháp chuyên gia 18
3.4.5. Phương pháp kế thừa 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tràng Định. 19

×