Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận môn tài chính tiền tệ Lý thuyết thị trường hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.3 KB, 26 trang )

Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
MỤC LỤC
o0o
Trang
A – LỜI MỞ ĐẦU 2
B – NỘI DUNG 3
I. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ (EMH)
1.1 Khái niệm thị trường hiệu quả 3
1.2 Các phương diện hiệu quả của thị trường 4
1.3 Sự ra đời và phát triển của Efficient Market Hypothesis (EMH) 5
1.4 Các hình thái của thị trường hiệu quả 6
1.5 Tầm quan trọng của một thị trường hiệu quả và ý nghĩa của nghiên cứu EMH 7
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thị trường 8
II.VẬN DỤNG EMH TRONG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
2.1 Tổng quan thị trường tài chính 9
2.2 Ứng dụng EMH vào thị trường tài chính 11
2.2.1 Đối với nhà đầu tư 11
2.2.2 Đối với nhà quản lý 12
2.2.3 Đối với các trung gian tài chính 13
III . VẬN DỤNG EMH VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam 14
3.2 Các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt Nam
theo EMH 16
3.2.1 Giải pháp về tăng cường độ minh bạch của thông tin chứng khoán 16
3.2.2 Nâng cao kiến thức cho người đầu tư 20
3.2.3 Chuẩn hóa và chính xác hóa việc xác định giá cổ phiếu khi phát hành lần đầu 21
C – KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
-1-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
A – LỜI MỞ ĐẦU


Lý thuyết thị trường hiệu quả là một trong những lý thuyết chính thống, nền tảng của
ngành tài chính. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, lý thuyết này lại càng
tỏ ra mạnh hơn bất kỳ lý thuyết nào. Việc tiếp cận lý thuyết thị trường hiệu quả trong phân
tích tài chính phải xuất phát từ khái niệm thị trường hoàn nảo trong kinh tế học. Một thị
trường được coi là hoàn hảo khi nó đảm nhiệm được chức năng của nền kinh tế cạnh trang
hoàn hảo, tức là nó sử dụng các đầu vào khan hiếm một cách có hiệu quả. Trong nghiên cứu
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, một thị trường được coi là hoàn hảo (hiệu
quả) khi nó hiệu quả về các mặt: phân phối, tổ chức hoạt động, thông tin…
Trong nền kinh tế, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần
huy động nhiều nguồn lực trong kinh tế khác nhau, trong đó không thể thiếu nguồn lực tài
chính. Các nguồn lực trong nền kinh tế là hữu hạn hay nói cách khác hay nói cách khác là
luôn ở trong tình trạng khan hiếm. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu
khách quan, việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm sao cho hiệu quả cao với chi phí thấp
nhất luôn là vấn đề hàng đầu. Vấn đề này được giải quyết thông qua sự vận hành của các thị
trường được sự chi phối của cơ chế thị trường. Để phân phối các nguồn lực một cách tốt
nhất, thị trường cần phải hiệu quả.
Nhưng thực tế các thị trường có hiệu quả không và mức độ đến đâu. Đây là vấn đề
đang gây nhiều tranh cãi trên thị trường chứng khoán hiện nay. Với mong muốn tìm hiểu
cặn kẽ vấn đề chúng tôi đã tập hợp thông tin và xây dựng nên đề tài này. Qua đây sẽ mang
lại cái nhìn tổng quan về lý thuyết thị trường hiệu quả, và kiến nghị một số biện pháp khắc
phục nhược điểm đang tồn tại ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Tiếp cận lý thuyết một
cách tích cực, một biện pháp hữu hiệu để nhìn nhận lại thị trường, một bước trong rất nhiều
bước để đi đến thành công.
-2-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
B – NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ (EMH)
Trong nền kinh tế, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần
huy động nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó không thể thiếu nguồn lực tài chính. Các
nguồn lực trong nền kinh tế là hữu hạn hay nói cách khác là luôn ở trong tình trạng khan

hiếm. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan, việc sử dụng các
nguồn lực khan hiếm sao cho hiệu quả cao nhất với một chi phí thấp nhất luôn là vấn đề
được quan tâm hàng đầu. Vấn đề này được giải quyết thông qua sự vận hành của các thị
trường dưới sự chi phối cơ chế thị trường. Để phân phối các nguồn lực một cách tốt nhất, thị
trường cần phải hiệu quả. Lý thuyết thị trường hiệu quả là một trong những lý thuyết chính
thống, nền tảng của ngành tài chính. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, lý
thuyết này lại càng tỏ ra mạnh hơn bất kỳ lý thuyết nào, nó là kim chỉ nam cho nhiều học
giả phân tích chứng khoán. Nhà kinh tế học Samuelson đã từng nhận xét: “Kinh tế học tài
chính được coi là các món phục sức của nhà vua trong các dịp lễ tộc thì Lý thuyết thị trường
hiệu quả sẽ chiếm một nửa các đồ trang sức đó!”. Nhưng trên thực tế các thị trường có hiệu
quả không và mức độ hiệu quả đến đâu? Đây là vấn đề đang gây nhiêu tranh cãi trên thị
trường chứng khoán hiện nay. Bài viết này giới thiệu về lý thuyết thị trường hiệu quả
(EMH), các dạng thị trường, các phương pháp kiểm định đối với từng loại thị trường và ứng
dụng của nó, đặc biệt trong thị trường chứng khoán.
1.1Khái niệm thị trường hiệu quả:
a. Khái niệm thị trường hiệu quả: Thị trường chứng khoán được xem là hiệu quả
khi thị trường đồng thời thỏa mãn các điều kiện của một thị trường hiệu quả hoàn hảo. Thị
trường chứng khoán hiệu quả về mặt phân phối tức là thị trường có khả năng phân phối các
nguồn vốn đầu tư được cung cấp bởi các nhà đầu tư đến tay người sử dụng tốt nhất, tạo ra
lợi nhuận tốt nhất. Thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt chi phí giao dịch khi các tác
nhân kiến tạo thị trường như các nhà môi giới, các nhà tiếp thị chứng khoán được hoạt động
trong môi trường cạnh tranh nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho mình, chi phí giao dịch bằng 0.
Thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt thông tin khi giá chứng khoán phản ánh trung thực
và đầy đủ các thông tin có liên quan trên thị trường. Tuy ba mặt cấu thành này của thị
trường hiệu quả có sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau, nhưng trong lí thuyết thị trường hiệu
quả, chúng ta giả định là thị trường chứng khoán hiệu quả về mặt thông tin vì điều kiện hiệu
quả về mặt thông tin là hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công
của toàn thị trường. Dưới góc độ nghiên cứu này, thị trường hiệu quả là thị trường trong đó
-3-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02

giá cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ tức thời tất cả thông tin hiện có trên thị trường.
Khi giả thuyết này đúng có nghĩa là giá cả chứng khoán được xác định tại mức cân bằng và
phản ánh đầy đủ thông tin hiện có trên thị trường; việc giá tăng hay giảm là do và chỉ do nó
phản ứng đối với các thông tin mới. Mục đích của việc nghiên cứu học thuyết EMH là để
trả lời cho câu hỏi tại sao một thị trường tài chính hoạt động tốt lại loại bỏ được tình trạng
lợi nhuận quá cao trong một thời gian dài.
b. Thị trường hiệu quả hoàn hảo: Một thị trường được coi là hiệu quả hoàn hảo khi
thị trường đó hiệu quả trên ba mặt cơ bản: hiệu quả về mặt phân phối, hiệu quả về hoạt động
hay chi phí và hiệu quả về mặt thông tin. Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt phân
phối khi khi thị trường đó có khả năng đưa các nguồn lực khan hiếm đến người sử dụng sao
cho người đó trên cơ sở nguồn lực có được sẽ tạo nên kết quả lớn nhất hay họ sử dụng
nguồn lực một cách tốt nhất. Điều này có nghĩa là chỉ những người trả giá cao nhất cho các
nguồn tài nguyên đó mới giành được quyền sử dụng chúng. Đối với thị trường vốn và thị
trường chứng khoán, vai trò của nó là phân phối các nguồn vốn có thể đầu tư sao cho có
hiệu quả nhất. Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt hoạt động khi chi phí giao dịch
quyền sử dụng các nguồn lực trên thị trường đó được quyết định bởi quan hệ cung cầu về
nguồn lực đó. Nói cách khác, thị trường được coi là hiệu quả về mặt hoạt động khi nó có
khả năng tối thiểu hóa chi phí giao dịch và đưa chi phí này tiến dần về 0, thông qua cơ chế
cạnh tranh giữa các đối tượng tham gia kiến tạo và vận hành thị trường. Tuy nhiên, trên
thực tế, các thị trường sẽ không tồn tại nếu hoạt động của những người vận hành thị trường
không được bù đắp. Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt thông tin khi giá cả của
quyền sử dụng các nguồn lực giao dịch trên thị trường phản ánh đầy đủ và tức thời các
thông tin có liên quan đến nguồn lực đó. Những thông tin đó bao gồm nhiều loại khác nhau
như thông tin về môi trường kinh tế vĩ mô, thông tin về người có nhu cầu sử dụng nguồn
lực, thông tin về sự khan hiếm của nguồn lực Vậy: thị trường hiệu quả hoàn hảo là thị
trường có khả năng phân phối nguồn lực đến người sử dụng tốt nhất với giá cả phản ánh đầy
đủ thông tin có liên quan và chi phí giao dịch được tối thiểu hóa.
1.2 Các phương diện hiệu quả của thị trường:
Một thị trường được coi là hiệu quả khi nó hiệu quả về mặt phân phối, hiệu quả về tổ
chức hoạt động của thị trường, hiệu quả về mặt thông tin…

a. Hiệu quả về mặt phân phối:
Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt phân phối khi thị trường đó có khả năng
đưa được các nguồn lực khan hiếm đến người sử dụng, sao cho trên cơ sở nguồn lực có
-4-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
được, người ta sẽ tạo ra kết quả đầu ra lớn nhất, người sử dụng tốt nhất cho nguồn lực huy
động được là người có khả năng trả giá cao nhất cho quyền được sử dụng nguồn lực đó.
b.Hiệu quả về tổ chức hoạt động của thị trường
Đối với thị trường chứng khoán thì tính hiệu quả trên phương diện tổ chức hoạt động
thể hiện rõ ràng bởi khả năng làm cực đại hóa quy mô giao dịch trên một thị trường chứng
khoán cụ thể.
Việc tổ chức hoạt động của thị trường chứng khoán với mục tiêu cực đại hóa quy mô
giao dịch phải dựa trên các nguyên tắc căn bản như ở các thị trường khác là:
- Mở rộng khả năng lựa chọn ‘hàng hóa – các loại chứng khoán’ và lựa chọn ‘dịch
vụ - các tổ chức trung gian’ cho khách hàng.
- Đảm bảo tính chính xác, kịp thời và trung thực trong việc cung cấp thông tin.
- Tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc tham gia vào thị trường với chi phí thấp.
- Có các biện pháp hữu hiệu chống lại các hoạt động đầu cơ gây phương hại đến đa
số khách hàng.
c.Hiệu quả về mặt thông tin
Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt thông tin khi giá cả của loại hàng hóa
giao dịch trên thị trường phản ánh đầy đủ và tức thời các thông tin có sẵn liên quan. Những
thông tin đó bao gồm nhiều loại khác nhau như thông tin về môi trường kinh tế vĩ mô, thông
tin về người có nhu cầu sử dụng nguồn lực, thông tin về khan hiếm nguồn lực, v.v…
Thị trường hiệu quả về mặt thông tin có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của thị
trường. Cụ thể hơn, thị trường hiệu quả (trên phương diện thông tin) luôn cho rằng khi tham
gia vào một thị trường hiệu quả, nhà đầu tư sẽ ít có cơ hội vượt trội hơn so với những người
khác, tức là mọi người đều có khả năng tiếp cận thông tin như nhau.
1.3 Sự ra đời và phát triển của Efficient Market Hypothesis (EMH):
Thuyết thị trường hiệu quả – EMH – là giả thiết cho rằng nhà đầu tư sẽ ít có cơ hội

vượt trội hơn những người khác bởi nhờ vận hành hiệu quả của thị trường chứng khoán mà
giá của các cổ phiếu hiện có trên thị trường luôn phản ánh đầy đủ tác động của thông tin có
liên quan (Vietnamica Finance 2-5-2012).
Một thị trường vốn hiệu quả là nơi mà giá chứng khoán điều chỉnh nhanh chóng mỗi
khi xuất hiện thông tin mới và do đó, mức giá hiện tại của một chứng khoán bất kỳ là kết
quả phản ánh mọi thông tin liên quan đến nó. Nói cách khác, mọi thành viên trên thị trường
đều có khả năng tiếp cận thông tin như nhau.
-5-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
Ảnh minh họa: SeekingAlpha
Theo lý thuyết này, chứng khoán sẽ được mua bán trao đổi ngang giá trên sàn giao
dịch. Thành viên của thị trường sẽ không có cơ hội để mua ép giá cổ phiếu hoặc thổi phồng
mức giá khi bán. Điểm mấu chốt của EMH là các nhà đầu tư sẽ không có khả năng thành
công trên thị trường chứng khoán nếu chỉ dựa vào việc lựa chọn chính xác loại chứng khoán
và định đúng thời gian tiến hành giao dịch. Cách duy nhất để có được lợi nhuận cao trên thị
trường này là thực thi các quyết định đầu tư có mức độ rủi ro cao hơn.
Một thị trường hiệu quả đòi hỏi phải có số lượng lớn các thành viên tham gia thị
trường với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Các thành viên này tiến hành phân tích và định giá
các loại chứng khoán một cách hoàn toàn độc lập với nhau. Đông thời, thời điểm và nội
dung thông tin mới về chứng khoán được công bố trên thị trường một cách ngẫu nhiên và tự
động. Và cuối cùng, các thành viên thị trường luôn tìm mọi cách điều chỉnh giá chứng
khoán thật nhanh nhằm phản ánh chính xác ảnh hưởng của thông tin. Sự điều chỉnh của giá
chứng khoán có thể không hoàn hảo, nhưng không hề ưu tiên cho một mặt nào. Có khi sự
điều chỉnh là quá mức, cũng có khi là dưới mức cần thiết, nhưng không thể dự đoán được
điều gì sẽ xảy ra ở mỗi thời điểm xác định. Giá chứng khoán được điều chỉnh một cách
nhanh chóng là bởi số lượng lớn các nhà đầu tư với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cạnh tranh
với nhau.
1.4 Các hình thái của thị trường hiệu quả
Hiệu quả của thị trường chia thành ba cấp độ:
a.Yếu: Giả thiết thị trường hiệu quả yếu cho rằng giá chứng khoán hiện tại phản ánh

đầy đủ tất cả thông tin của thị trường chứng khoán, bao gồm các chuyển dịch liên tục của
giá, tỷ suất thu nhập, khối lượng giao dịch và các thông tin chung khác như: mua bán lô lẻ,
-6-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
giao dịch lô lớn và các thương vụ của các chuyên gia ngoại hối hay của các nhóm độc
quyền khác. Vì giả định rằng mức giá thị trường hiện tại phản ánh tất cả các thu nhập trong
quá khứ và mọi thông tin trên thị trường nên giả thuyết này có nghĩa: tỷ suất thu nhập trong
quá khứ cũng như các thông tin khác không có mối liên hệ với tỷ suất thu nhập trong tương
lai (các tỷ suất thu nhập độc lập với nhau). Bởi vậy, nhà đầu tư có thể kiếm thêm chút thu
nhập khi ra quyết định mua hoặc bán chứng khoán dựa trên các thông tin về tỷ suất thu nhập
hay các thông tin khác của thị trường trong quá khứ.
b.Trung bình: Giả thuyết thị trường bán hiệu quả (trung bình) cho rằng giá chứng
khoán sẽ điều chỉnh nhanh chóng trước bất kỳ thông tin công khai nào, tức là, mức giá hiện
tại phản ánh đầy đủ mọi thông tin công khai. Giả thuyết bán hiệu quả bao trùm lên giả thiết
hiệu quả yếu vì tất cả các thông tin trên thị trường đều phải được xem xét công khai dựa
trên giả thiết hiệu quả yếu như giá cổ phiếu, tỷ suất thu nhập, và khối lượng giao dịch.
Thông tin công khai cũng bao gồm tất cả các thông tin phi thị trường như: các thông báo về
thu nhập và cổ tức, P/E, D/P, chia cổ phần, các thông tin về kinh tế cũng như chính trị-xã
hội. Giả thuyết này ngụ ý các nhà đầu tư khi ra quyết định dựa trên các thông tin mới được
công bố sẽ không thu được lợi nhuận cao hơn mức trung bình bởi mức giá chứng khoán này
đã phản ánh mọi thông tin công khai đó.
c.Mạnh: Giả thiết thị trường hiệu quả mạnh cho rằng giá chứng khoán phản ánh tất
cả các thông tin từ công khai đến nội bộ. Nghĩa là sẽ không có một nhóm đầu tư nào độc
quyền tiếp cận được các thông tin liên quan đến việc định giá. Do đó, sẽ không ai thu được
lợi nhuận vượt trội. Giả thiết thị trường hiệu quả mạnh là sự tổng hợp của cả giả thiết hiệu
quả và giả thiết bán hiệu quả. Trong thị trường có hiệu quả hoàn hảo tất cả các thông tin đều
miễn phí và sẵn có đối với mọi người ở cùng một thời điểm.
1.5 Tầm quan trọng của một thị trường hiệu quả và ý nghĩa của nghiên cứu EMH
Một thị trường hiệu quả có những ưu điểm nổi bật sau:
Khuyến khích người đầu tư tin tưởng vào thị trường, vì vậy họ sẽ đầu tư vốn vào thị trường

mà không để lãng phí nguồn lực. Nhà đầu tư luôn nghĩ rằng họ đang được lựa chọn cơ hội
cho chính mình, không lo rằng vào bất kỳ thời điểm nào họ sẽ bị những rủi ro ngoài tầm
kiểm soát.
-Khuyến khích phân phối một cách hiệu quả. Trong một thị trường hiệu quả, đồng
vốn cũng sẽ tự tìm đến được những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh tế thực sự.
-Cải thiện thông tin thị trường và vì vậy tăng cơ hội trong đầu tư. Với một thị trường
hiệu quả, thông tin được phản ánh vào trong giá cả một cách chuẩn xác và nhanh chóng. Thị
-7-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
trường hiệu quả cũng luôn cho thấy các thông tin thị trường là những thông tin có độ tin cậy
cao, sẽ là kênh thu hút tốt các nguồn vốn đầu tư.
Như vậy, thị trường hiệu quả là cần thiết đối với tất cả các thị trường và người đầu
tư.
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thị trường:
Trình độ phát triển của thị trường bao gồm: trình độ quản lý; cơ sở pháp lý; ý thức
tuân thủ luật pháp của các đối tượng tham gia; mức độ can thiệp của bàn tay hữu hình;…
Hành vi của người đầu tư
a.Để thị trường hiệu quả người đầu tư phải luôn có hành vi hợp lý, hành vi được xem
là hợp lý khi họ phân tích và xử lý “đúng” những thông tin mà họ có, từ đó đưa ra những kỳ
vọng đúng về tương lai của cổ phiếu mà họ đầu tư vào.
b.Không được tồn tại hành vi bất hợp lý mang tính hệ thống
c.Khi hành vi không hợp lý mang tính hệ thống (nghĩa là một nhóm nhiều nhà đầu tư
cùng làm một hành vi không hợp lý) thì khi ấy việc định giá sai sẽ xuất hiện và có thể kéo
dài.
d.Khả năng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính
e.Nếu thị trường có dấu hiệu cho thấy khả năng kinh doanh chênh lệch giá bị giới
hạn thì đó cũng chính là biểu hiện của sự không hiệu quả. Khi có định giá sai sẽ tồn tại cơ
hội để kinh doanh chênh lệch giá thu lợi nhuận, và chính hành vi này sẽ điều chỉnh giá thị
trường về cân bằng.
f.Tính minh bạch của thông tin

-8-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
II.VẬN DỤNG EMH TRONG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
2.1 Tổng quan thị trường tài chính
2.1.1 Khái niệm: Thị trường tài chính là thị trường giao dịch ,mua bán trao đổi các
sản phẩm tài chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các
chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó các chủ thể thừa vồn tìm kiếm lợi nhuận thông qua hoạt
động đầu tư, còn các chủ thể thiếu vốn bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh, sản xuất và
các nhu cầu đầu tư khác.tóm lại: Thị trường tài chính là thị trường trong đó nguồn tài chính
được chuyển từ người có vốn dư thừa sang người thiếu vốn. Thị trường tài chính là tổng hoà
các mối quan hệ cung cầu về vốn.
2.1.2 Phân loại:
Dựa trên nhiều tiêu thức phân loại mà có thể nhìn TTTC theo những cấu trúc khác
nhau:
a. Dựa vào cách thức huy động vốn trên thị trường tài chính trên cơ sở sử dụng các
công cụ tài chính ta có thị trường nợ và thị trường cổ phần.
-Thị trường nợ
+ Công cụ nợ ngắn hạn: là công cụ nợ có thời gian đáo hạn từ 1 năm trở xuống
+ Công cụ nợ trung hạn: là công cụ nợ có thời gian đáo hạn từ 1 năm tới 10 năm
+ Công cụ nợ dài hạn: là công cụ nợ có thời gian đáo hạn trên 10 năm.
- Thị trường cổ phần: Là thị trường trong đó người cần vốn huy động vốn bằng cách
phát hành các cổ phiếu. Các cổ phiếu này là quyền được chia phần trên lãi ròng và tài sản
của các công ty phát hành cổ phiếu.
b. Căn cứ vào bản chất, chức năng và phương thức hoạt động của các chủ thể tài
chính và các công cụ tài chính giao trên đó, hệ thống tài chính được phân làm 3 thị trường
cơ bản: Thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái và thị trường vốn.
- Thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính ngắn
hạn, thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các ngân
hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu,

- Thị trường hối đoái:
Tương tự như thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái là nơi giao dịch các công cụ tài
chính tương đối ngắn hạn, nhưng chúng được định giá bằng các loại đồng tiền khác nhau,
và ở thị trường hối đoái cũng chỉ có các giao dịch giữa các đồng tiền khác nhau mới được
thực hiện.
-Thị trường vốn Thị trường chứng khoán:
-9-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
Thị trường vốn là thị trường phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính có kỳ
hạn trên 1 năm hay chính là nơi giải quyết quan hệ cung-cầu về vốn dài hạn.
=>Ba loại thị trường trên hình thành hệ thống thị trường tài chính. Hoạt động của
mỗi thị trường có ảnh hưởng, tác động tới các thị trường kia. Thị trường tiền tệ và Thị
trường vốn muốn hoạt động có hiệu quả và phái triển thì phải có Thị trường hối đoái, ngược
lại hai thị trường kia phát triển và mở rộng sẽ thúc đẩy thị trường hối đoái hoạt động sôi
động hơn. Ngoài ra, sự phái triển của Thị trường tiền tệ là cơ sở cho sự phát triển của thị
trường chứng khoán, cũng như một Thị trường chứng khoán phát triển tạo điều kiện cho Thị
trường tiền tệ phát triển lên theo.
2.1.3 Vai trò: Thị trường tài chính là bộ phận quan trọng bậc nhất, chi phối toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế hàng hoá. TTTC phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển của một quốc gia.
Thị trường tài chính đóng vai trò nòng cốt trong quá trình luân chuyển vốn từ nhà đầu tư
đến nhà sản xuất. Dòng vốn từ người cho vay – người tiết kiệm tới người vay – người chi
tiêu qua hai con đường:
Thứ nhất là qua kênh tài chính trực tiếp, nghĩa là người đi vay vay vốn trực tiếp từ
người cho vay thông qua việc bán chứng khoán.
Thứ hai là kênh tài chính gián tiếp, nghĩa là vốn được chuyển từ người cho vay tới
người đi vay thông qua trung gian tài chính.
Từ việc nghiên cứu các hoạt động của thị trường tài chính, ta thấy thị trường này có
các vai trò sau đây:
- TTTC là kênh dẫn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho nền kinh tế: Thông qua thị

trường tài chính các chủ thể cần vốn có thể huy động được vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tư,
mở rộng sản xuất,… của mình. Các công ty có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty;
Nhà nước có thể phát hành trái phiếu Chính phủ,… để tập hợp lượng vốn cần thiết. Những
chủ thể tạm thời thừa vốn cũng có một kênh để đầu tư sinh lợi cho phần vốn của mình. Qua
đó hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư,… của nền kinh tế được thực hiện liên tục và
không bị đình trệ. Bên cho vay sẽ thu được phần tiền lãi, còn bên đi vay phải tìm mọi cách
sinh lời từ đồng vốn đã vay nhằm trả lãi và vốn ứng trước của người cho vay và có phần
tích luỹ của mình.
- Là kênh đầu tư của công chúng: TTTC có thể thu hút được rất nhiều nhà đầu tư với
sự đa dạng hoá các hình thức đầu tư, như vậy nhà đầu tư có thể chọn lựa cách thức đầu tư
phù hợp với nhu cầu của mình. Ngoài ra thị trường tài chính còn giúp cải thiện mức sống
-10-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
của cá nhân bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm tốt hơn (tiêu tiền trước rồi
sẽ tìm nguồn tiền trả sau_thông qua các khoản vay)
- Thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của Nhà nước: Hoạt động của thị
trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh
tế của Chính phủ. Thông qua thị trường tài chính, việc bán cổ phần, phát hành trái phiếu ra
nước ngoài đã tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong nước. Ngoài ra Nhà nước có thể sử dụng các công cụ trên thị trường
tài chính để tác động nhằm thực hiện và điều hành chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia…
2.2 Ứng dụng EMH vào thị trường tài chính:
2.2.1 Đối với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư chứng khoán là thành phần chính quyết định đến sự thành bại của thị
trường. Nhà đầu tư luôn tính toán để sao cho đồng tiền mình bỏ ra tham gia thị trường là an
toàn và hiệu quả. Vì vậy, họ phải luôn trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để trở
thành các nhà đầu tư khôn ngoan cạnh tranh liên tục với nhau trên thị trường, tận dụng mọi
cơ hội (tín hiệu thị trường hiệu quả). Các nhà phân tích kỹ thuật dựa vào việc theo dõi quá
trình thay đổi giá chứng khoán trong quá khứ cũng như hiện tại để tìm ra sù vận động mang
tính chu kỳ, từ đó giả thuyết rằng nó sẽ xảy ra trong tương lai. Vấn đề là mọi thông tin trong

quá khứ và khối lượng giao dịch đều đã được công chúng biết đến. Vì vậy, mọi cố gắng để
tìm kiếm thông tin tõ việc phân tích giá quá khứ đã được cộng vào trong giá của cổ phiếu.
Các nhà đầu tư cạnh tranh để khai thác những tin tức này sẽ đưa giá trở lại mức cân bằng
của thị trường hoặc là tại mức này, nhà đầu tư chỉ có thể kiếm được lợi nhuận đủ để bù đắp
cho những rủi ro có thể gặp phải.
Mặt khác, họ cũng phải biết sử dụng kiến thức như thế nào, các lý thuyết áp dụng
trên thị trường ra sao cho phù hợp. Không nên và không thể áp dụng một cách máy móc
mọi lý thuyết trong mọi giai đoạn. Chẳng hạn khi thị trường không hiệu quả thì có áp dụng
phân tích kĩ thuật, phân tích cơ bản không? Liệu khi các phân tích này không có ý nghĩa với
thị trường hiệu quả ở một mức độ nào đó thì có tác dụng gì khác với các nhà đầu tư hay
không? Người đầu tư trong các thị trường không hiệu quả và ở các thị trường hiệu quả ở các
mức độ yếu, trung bình, cũng cần phải biết thị trường mà mình đang tham gia có là nơi để
mình tin tưởng hay không?
a. Phân tích cơ bản.
Phương pháp phân tích cơ bản là phương pháp định giá cho cổ phiếu trên cơ sở
nghiên cứu và phân tích các triển vọng của công ty như triển vọng về kinh doanh, tài chính,
từ đó đưa ra các ước đoán về thu nhập; trả cổ tức; dự đoán biến động lãi suất thị trường;
-11-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
đánh giá rủi ro có thể gặp phải. Mục đích cuối cùng của phân tích cơ bản là xác định giá trị
nội tại của mỗi cổ phiếu, sau đó so sánh chúng với thị giá của chứng khoán đó.
Nếu giá trị thực của chúng vượt quá thị giá của cổ phiếu thì các nhà phân tích sẽ
khuyên bạn nên mua loại cổ phiếu đó và ngược lại.
Tuy vậy, lý thuyết thị trường hiệu quả lại khẳng định phân tích cơ bản là không có
giá trị. Nếu các nhà phân tích dựa trên những thông tin mà công chúng đầu tư có thể biết
được, thì mọi cố gắng phân tích của họ sẽ bị những nhà đầu tư khác làm mất tính cạnh
tranh. Trên thị trường có rất nhiều nhà đầu tư và giả định là tất cả các nhà đầu tư đều có
chung các thông tin có thể tìm kiếm được trên thị trường. Nếu thị trường là hiệu quả, mọi
thông tin này đều đã được phản ánh trong giá. Chỉ có các nhà đầu tư xuất sắc nhất mới có
thể thành công trong cuộc cạnh tranh này.

b. Ứng dụng vào quản lý danh mục đầu tư
Cạnh tranh trên thị trường là vô cùng khốc liệt. Các phương pháp phân tích sử dụng
rộng rãi trong các nhà đầu tư làm cho những thông tin nhận được nhanh chóng phản ánh
vào giá của chứng khoán. Chỉ trong trường hợp đặc biệt, tốn kém về thời gian và các
phương tiện kỹ thuật đắt tiền, mới tìm ra được luồng thông tin khác biệt nhằm sử dụng để
tạo ra lợi nhuận.
Những kỹ thuật phân tích tốn kém chỉ phù hợp với các nhà quản lý của những danh
mục đầu tư lớn. Vậy câu hỏi đặt ra là các nhà đầu tư nhỏ sẽ lựa chọn giải pháp nào? Liệu
các nhà đầu tư lớn có thể thu được kết quả như mong muốn sau khi đã chi phí rất lớn cho
công việc này?
Học thuyết về thị trường hiệu quả cho rằng giá cả của cổ phiếu luôn chính xác với
những thông tin có thể kiếm được. Vì vậy mọi sự cố gắng trong việc bán và mua chứng
khoán thường xuyên chỉ làm tăng chi phí cho các nhà môi giới chứng khoán mà không làm
tăng giá trị của chứng khoán đó.
Do vậy học thuyết về thị trường hiệu quả cho rằng quản lý danh mục đầu tư chủ
động chỉ là sự lãng phí về mặt thời gian và tiền bạc. Học thuyết này ủng hộ chiến lược đầu
tư mang tính chất thụ động, với mục tiêu tạo lập một danh mục đầu tư đa dạng hóa, nhờ đó
sẽ giảm thiểu được rủi ro.
2.2.2 Đối với nhà quản lý:
Với những hàm ý mà lý thuyết thị trường hiệu quả đã chỉ ra, để đảm bảo thị trường là
hiệu quả, với mục đích tạo ra sự công bằng cho các nhà đầu tư, từ đó tạo ra sự phát triển cho
thị trường các nhà quản lý cần:
- Tạo ra cơ chế tích tụ phân phối có hiệu quả. Để có cơ chế tích tụ phân phối có hiệu
quả.
-12-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
+ Thứ nhất, cơ chế xác lập giá cần liên tục theo đúng bước đi ngẫu nhiên của thông
tin. Muốn vậy, cần phải khớp kênh liên tục để sự biến đổi về giá theo kịp sự biến đổi về
thông tin trên thị trường. Đồng thời sự thay đổi, cập nhật về thông tin phản ánh liên tục vào
giá. Mặt khác cần phải tạo ra một thể chế, khung pháp lý bắt buộc tất cả các công ty niêm

yết phải công khai hóa minh bạch thông tin. Đây là một trong những điều kiện quyết định
để đạt được sự hoàn hảo của thị trường.
+ Thứ hai, về cơ chế thâu tóm, sáp nhập: cần phải hiểu sự thâu tóm, sáp nhập không
phải là bất hợp pháp mà đó là sự tích tụ tập trung vốn. Những công ty làm ăn tốt, quy mô
lớn thâu tóm các công ty nhá, làm ăn không tốt. Chỉ có như vậy mới đạt được sự phân phối
và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
- Cung cấp thông tin miễn phí và đầy đủ tới nhà đầu tư. Đây là điều kiện để tất cả các
nhà đầu tư đều có thể có mọi thông tin sẵn sàng. Về yếu tố này, bên cạch trách nhiệm của
các nhà quản lý thị trường còn cần có sù tham gia của các trung gian tài chính, các tổ chức
kiểm toán. Đồng thời với việc cung cấp thông tin miễn phí và đầy đủ tới các nhà đầu tư, cần
đào tạo nâng cao trình độ của các nhà đầu tư để khả năng phân tích thông tin nhận được của
các nhà đầu tư là như nhau, ít ra là cũng xấp xỉ nhau.
-Tạo ra thị trường hoàn hảo về mặt cạnh tranh : nâng cao số lượng nhà đầu tư bằng
cách xóa bỏ rào cản gia nhập thị trường có cơ chế ưu đãi về thuế thu nhập, tăng cường phổ
biến, quảng bỏ về thị trường; giảm tối thiểu sự can thiệp của Nhà Nước. Nhà Nước chỉ nên
đóng vai trò là người điều hành giúp cho thị trường vận hành trơn tru ổn định. Cần đặc biệt
giảm thiểu sự can thiệp về giá. Nâng cao số lượng các trung gian tài chính. Điều này giúp
tạo sự cạnh tranh về phí tạo ra nhiều nguồn về thông tin.
2.2.3 Đối với các trung gian tài chính:
Các tổ chức trung gian như các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty
chứng khoán, các quỹ đầu tư,… sau khi biết được mức độ hiệu quả của thị trường sẽ có
những quyết định phù hợp nhằm tăng hiệu quả cho chính mình qua đó tăng tính hiệu quả
cho thị trường.
Nếu thị trường đạt được mức hiệu quả cần thiết thì chính các nhà trung gian này
cũng được hưởng lợi rất nhiều từ việc thực hiện các nghiệp vụ của mình khi số tài khoản
đầu tư đáng kể, giao dịch nhiều, tính thanh khoản cao. Do đó, việc chăm sóc khách hàng
cũng như các biện pháp làm tăng tính hiệu quả cho thị trường là việc làm cần thiết và liên
tục.
III . VẬN DỤNG EMH VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam

-13-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
3.1.1 Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
Khái quát sự hình thành TTCK Việt Nam:
Ngày 11/7/1998 Chính phủ đã ký nghị định số42/CP ban hành về chứng khoán và
thị trường chứng khoán chính thức Việt Nam ra đời. Thị trường chứng khoán Việt Nam
được hình thành và phát triển với việc thành lập Ủy ban chứng khoán Nhà nước với 2 trung
tâm giao dịch chứng khoán (nay là Sở giao dịch chứng khoán)
Thị trường chứng khoán Việt Nam được hình thành là do:
-Do yêu cầu của nền kinh tế:Thực tế cho thấy ở tất cả các nước có thị trờng chứng
khoán, khi nền kinh tế thị trờng ra đời thì chưa có thị trường chứng khoán. Thị trường
chứng khoán chỉ ra đời khi nền kinh tế thị trường đã phát triển ở mức độ nhất định và đòi
hỏi phải hình thành một tổ chức nào đó có khả năng tiếp thêm sức mạnh cho thị trường - đó
là thị trường chứng khoán với việc cung cấp vốn cho nền kinh tế. Có thể nói nền kinh tế
hàng hoá phát triển làm nảy sinh thị trường chứng khoán và thị trường chứng khoán đến
lượt nó lại tiếp thêm nguồn lực để thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển."Trong nền kinh
tế nước ta hiện nay, chủ yếu mới có hình thức giao lưu vốn giáp tiếp nên chưa huy động và
thu hút có hiệu quả tối ưu nguồn vốn còn khá tiềm tàng của đất nước. Do đó, cùng với sự
phát triển, hoàn thiện thị trường liên ngân hàng, nâng cao trình độ giao lưu vốn gián tiếp,
cần phải thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hình thức giao lưu vốn trực tiếp". Giao lưu vốn
trực tiếp là hình thức giao lưu vốn chủ yếu thông qua phương thức thu hút vốn bằng phát
hành các phương tiện tín dụng, như trái phiếu, cổ phiếu. Phương thức giao lưu vốn trực tiếp
có nhiều ưu điểm nổi bật hơn phương thức giao lưu vốn gián tiếp. Do vậy, trong điều kiện
nước ta hiện nay, cùng với việc hoàn thiện tổ chức giao lưu vốn gián tiếp phải đồng thời
phát triển mạnh giao lưu vốn trực tiếp nhằm làm phong phú thị trường tiền vốn và đổi mới
cơ chế giao lưu vốn theo hướng hiện đại. Chỉ khi nào cả hai hình thức giao lưu vốn trên
cùng tồn tại, phát triển và bổ sung cho nhau thì thị trường tiền tệ - tín dụng mới từng bước
được cải tiến, thị trường chứng khoán mới xuất hiện và hoạt động có hiệuquả trong một thị
trờng tiền tệ - tín dụng hoàn chỉnh, nhờ đó mà thu hút đợc mọi nguồn vốn tiềm tàng trong
và ngoài nước cho đầu tư phát triển.

-Do yêu cầu của nhà nước: Để hoàn thiện nhiệm vụ của mình nhà nước luôn phải chi
tiêu mà nguồn thu chủ yếu của nhà nước từ thuế thường không trang trải hết các hoạt động
của nhà nước. Nhà nước buộc phải vay vốn trong dân cư và các tổ chức tín dụng bằng cách
phát hành kỳ phiếu. Thị trường chứng khoán ra đời sẽ giúp cho quá trình phát hành này
được thuận lợi hơn. Như ở phần trên đã trình bày, thị trường chứng khoán cũng có tác động
tích cực trongviệc giảm áp lực lạm phát. Đặc biệt từ năm 1993, nhà nước ta đã có chủ
trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước tức là chuyển các doanh nghiệp quốc doanh
-14-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
sang hình thức cổ phần. Quá trình này diễn ra còn chậm nếu thị trường chứng khoán hình
thành thì sẽ thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước diễn ra nhanh hơn.
Nhu cầu về một thị trường chứng khoán tại Việt Nam ngày càng trở nên bức thiết do những
lý do đã nêu trên.
3.1.2 Chức năng của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế
các nước trên thế giới. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ cần
tới thị trường chứng khoán để hỗ trợ cho quá trình phát triển.Trong thập kỷ vừa qua các thị
trường chứng khoán trên thế giới đã phát triển hết sức mạnh mẽ. Tổng giá trị cổ phiếu được
yết giá trên các thị trường này tăng từ 4.700 tỷ USD năm1985 lên 15200 tỷ USD năm 1995.
Trong đó giá trị cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán ở các nước đang phát triển
tăng nhanh từ 3% năm 1983 lên 17% tổng lượng giao dịch toàn thế giới năm 1995.
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán có tác động tích cực tới sự phát
triển của các quốc gia. Thực tế cho thấy thị trường chứng khoán đã thúc đẩy phát triển kinh
tế ở nhiều nước một cách có hiệu quả thông qua việc góp phần tạo ra vốn khả dụng. Thực
vậy, đa số các dự án đầu tư cần phải sử dụng vốn dài hạn thì mới đạt hiệu quả cao trong khi
các nhà tiết kiệm lại không muốn mất quyền kiểm soát món tiết kiệm của họ trong thời gian
dài. Thị trường chứng khoán hoạt động trôi chảy sẽ cho phép khắc phục được mâu thuẫn
này khiến cho các hoạt động đầu tư trên thị trường hấp dẫn, thuận tiện và có lãi suất cao hơn
so với gửi tiết kiệm vì người tiết kiệm có thể mua một loại chứng khoán nào đó rồi lại đem
bán một cách nhanh chóng ít phí tổn khi cần tiền mặt hoặc để đầu tưvào một loại chứng

khoán khác mà họ thích. Việc trao đổi này diễn ra trên thị trường thứ cấp trong khi đó các
doanh nghiệp vẫn được sử dụng nguồn vốn dài hạn thờng xuyên và ổn định. Như vậy, thông
qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản đầu tư dài hạn phát triển, làm cho các khoản
đầu tư sinh lợi nhiều hơn mà thị trường chứng khoán khuyến khích được nhiều vốn hơn vào
nền kinh tế góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thị trường chứng khoán cũng
hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng trong nhiều lĩnh vực. Về cơ bản, thị trường chứng khoán bổ
sung cho hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp vốn vay trung và dài hạn. Hệ thống ngân
hàng với chức năng chủ yếu là "tạm ứng" vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
3.1.3 Kiểm định tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam
Tiền được cho vay qua các hoạt động tín dụng cần được thu về. Tuy vậy bao giờ
cũng có phần vốn vay kém hiệu quả không thu hồi được vẫn nằm trong lưu thông, làm cho
mức gia tăng tiền tệ cao hơn tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Điều đó có nghĩa là một lượng tiền
tăng thêm không có lượng hàng hoá dịch vụ tăng theo tương ứng ngày càng gây ra lạm phát
trong nền kinh tế. Do vậy hệ thống ngân hàng chỉ có thể cấp tín dụng trung và dài hạn cho
-15-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
nền kinh tế một cách hạn chế nếu không sẽ dẫn đến tình trạng chuyển hoá vốn quá mức,
không những đe doạ an toàn của các ngân hàng mà còn gây nguy cơ lạm phát. Trong bối
cảnh đó, thị trường chứng khoán là nơi bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng cho
các khoản đầu tư phát triển. Trên thị trường sơ cấp vốn được chuyển trực tiếp từ người có
vốn sang người cần vốn thông qua việc phát hành lần đầu các loại chứng khoán. Trên thị
trường thứ cấp sau đó, chứng khoán đã phát hành có tác dụng như "gây tiếp sức" để người
đầu tư mới tiếp sức cho người đầu tư cũng thông qua việc mua bán lại chứng khoán. Đó là
quá trình biến các khoản tiết kiệm ngắn hạn thành nguồn nuôi dưỡng và duy trì các khoản
đâù tư dài hạn trên cơ sở tham gia tích cực và tự nguyện của các nhà đầu tư.
Như vậy thị trường chứng khoán hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng trong việc cấp các
khoản tín dụng trung và dài hạn góp phần làm giảm áp lực lạm phát, sự phân tích ở trên đã
chỉ ra rằng thị trờng chứng khoán có vai trò tích cực và không thể thiếu trong nền kinh tế.
3.2 Các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt Nam
theo EMH

3.2.1 Giải pháp về tăng cường độ minh bạch của thông tin chứng khoán
Theo khái nhiệm đầy đủ, minh bạch thông tin là sự công bố kịp thời và đáng tin cậy,
nó cho phép người sữ dụng thông tin đó đánh giá chính xác tình hình và hiệu quả của các tổ
chức công bố thông tin.
Công khai, minh bạch là phương thức hữu hiệu để công chúng, mà trước hết là người
đầu tư có sự nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp, trong đó có thực
trạng tài chính. Trên thực tế, vấn đề công khai, minh bạch đã được quan tâm, co nhiều quy
chế, nhưng chưa có sự ràng buộc thật chặt chẽ về mặt pháp lý, nên rất nhiều trường hợp mới
chỉ là công khai và dừng lại ở yêu cầu công khai, trong khi điều cần hơn lại là sự minh bạch.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, sự vi phạm trong minh bạch là yêu tố hàng đầu làm
giảm tính hiệu quả về mặt thông tin thị trường.
Sự yếu kém về minh bạch thông tin trong TTCK Việt Nam thể hiện rõ nét nhất ở chỗ
người đầu tư không tin tưởng và ít sử dụng các báo cáo tài chính của công ty mà lẽ ra nó
phải là nguồn thông tin quan trọng giúp người đầu tư đánh giá đúng về công ty, từ đó xác
định mức giá hợp lý trong mua bán chứng khoán.
Vấn đề cốt lõi của minh bạch thông tin là phải xây dựng tốt hệ thống công bố thông
tin của các nhóm đối tượng trên thị trường: pháp luật về công bố thông tin, trách nhiệm của
các công ty niêm yết…; hệ thống kế toán kiểm toán; quản trị doanh nghiệp.
a. Hoàn thiện hệ thống công bố thông tin chứng khoán
-16-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
Để có một hệ thống công bố thông tin chứng khoán tốt thì các chủ thể trên thị trường
cần phải làm tốt vai trò của mình trong thông tin chứng khoán. Cụ thể:
+ Hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý về công bố thông tin (đối với các cơ quan quản
lý)
+ Tăng cường trang bị cơ sở hạ tầng công nghệ
+ Yêu cầu chấp hành tốt về nghĩa vụ thông tin và quy chế thông tin của các đối
tượng trên thị trường chứng khoán.
b. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
Hoàn thiện khung pháp luật: Khung pháp luật về công bố thông tin đã luôn dần

được hoàn thiện theo hướng sát thực tế hơn cùng với sự phát triển của thị trường và cùng
với việc ra đời của các văn bản áp dụng cho thị trường chứng khoán.
Hiện nay việc công bố thông tin của các đối tượng được thực hiện theo thông tư
38/2007/TT-BTC, là thông tư hướng dẫn ban hành cho Chương Công bố thông tin tại Luật
chứng khoán (70/2006/QH11). Đây là văn bản hướng dẫn khá đầy đủ và toàn diện về việc
công bố thông tin của các công ty, hơn hẳn các văn bản trước đó (như Nghị định số 48-
1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán), hay quy chế thành viên, niêm
yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán, ban hành kèm theo quyết định số
79/2000/QĐ-UBCK.
Tuy vậy trong thông tư 38 cũng có nhiều vấn đề cần phải được hoàn thiện tiếp để
khắc phục một số vấn đề còn tồn tại. Đó là:
- Nội dung các thông tin cần công bố
- Đối tượng công bố thông tin
- Hình thức công bố thông tin
- Thời hạn công bố thông tin
Cụ thể trong khung pháp luật về công bố thông tin, cần chhu1 ý một số khía cạnh
quan trọng sau:
Thứ nhất, văn bản pháp quy về công bố thông tin cần chỉnh sửa, ban hành theo
hướng cụ thể hơn, phù hợp hơn với TTCK Việt Nam hiện nay (về nội dung, đối tượng công
bố thông tin,…)
+ Về nội dung thông tin cần công bố: cần rõ ràng hơn, đầy đủ hơn và luôn hướng tới
chuẩn mực quốc tế trong nội dung công bố.
Thông tin công bố bao gồm các thông tin định kỳ, chủ yếu là các báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết, công ty đại chúng, công ty chứng khoán và các thông tin theo yêu
cầu. Hiện nay trong nội dung của các báo cáo tài chính cũng phải thấy rằng, vẫn còn một số
quy định chưa rõ ràng, chưa đúng và phức tạp trong diễn đạt, khiến cho vẫn còn những cách
hiểu khác nhau khi thực hiện. Chẳng hạn những khái niệm về thông tin bất thường làm ảnh
-17-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
hưởng nghiêm trọng đến giá chứng khoán, trong thông tư 38 không thể hiện hoặc phân loại

rõ những thông tin kiểu như vậy. Nên có liệt kê cụ thể đâu là thông tin nghiêm trọng ảnh
hưởng đến giá để thuận tiện cho việc tuân thủ quy định pháp luật. Bởi vì, có những thông
tin người đầu tư cho là quan trọng thì doanh nghiệp lại thấy không có gì quan trọng, hoặc
ngược lại, do đó khó có thể bắt họ tuân thủ. Việc liệt kê những thông tin nào là thông tin
ảnh hưởng nghiệm trọng đến giá cổ phiếu là điều rất khó, cần phải có thời gian và sự phối
hợp của nhiều các đơn vị chức năng trong ngành chứng khoán.
Một loạt các quy định, lẽ ra bắt buộc có như công bố thông tin về quyền mua cổ
đông nội bộ, về giao dịch cổ phiếu quỹ, tiến độ sử dụng vốn sau phát hành, việc phải hạn
chế chuyển nhượng cổ đông sáng lập…vẫn đang thiếu vắng, cho dù TTCK đã nhiều năm đi
vào hoạt động.
Chúng ta vẫn chưa xây dựng cả cơ chế bắt buộc công bố thông tin bất thường ảnh
hưởng đến lợi ích cổ đông như các quyết định vay, hay phát hành trái phiếu có giá trị từ
30% vốn thực có trở lên, rút ngắn thời gian công bố thông tin, nâng cao trách nhiệm của
từng thành viên hội đồng quản trị…mà những thông tin trên thực sự rất cần thiết đối với
người đầu tư.
Hơn nữa nội dung công bố thông tin cũng dần phải theo chuẩn mực quốc tế:
+ Nên có sự thay đổi các chuẩn mực kế toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế, nhất
là chuẩn mực về ghi nhận chi phí, không nên giữ kiểu ghi nhận chi phí như giá gốc hiện
nay.
+ Nên yêu cầu doanh nghiệp công khai các khoản đầu tư tài chính cả về khối lượng,
giá mua và giá thị trường. Điều này sẽ giúp cho người đầu tư đánh giá chính xác giá trị của
doanh nghiệp, nhất là khi tính toán khoản trích lập dự phòng còn nhiều khác biệt giữa các
phương pháp khác nhau.
+ Cần đưa thêm quy định về doanh nghiệp phải công bố thông tin liên quan đến các
khoản đầu tư cổ phiếu đã được repo trong kỳ kế toán. Theo quy định hiện hành, các cổ
phiếu repo không được thể hiện trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nên có nhiều
trường hợp hợp đồng repo tất toán mang lại khoản lỗ cho doang nghiệp (như trường hợp
TRI thực hiện repo cổ phiếu Kinh Đô), nhưng không hiển thị trên báo cáo tài chính.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải tiếp thu lắng nghe tất cả những bức xúc, tâm sự
góp ý từ các đối tượng trên thị trường để hoàn thiện các quy định của mình, nhất quán với

các nguyên tắc về thông tin chứng khoán, cũng như không được mâu thuẫn với các ngành
khác như đối với các quy định về ngành thuế hoặc các cơ quan truyền thông.
+ Về đối tượng công bố thông tin: nên mở rộng thêm đối tượng cần công bố.
Theo quy định của các công ty niêm yết, công ty đại chúng, các công ty chứng khoán
là những đối tượng cần công bố thông tin. Tuy vậy, chưa có quy định vể công bố thông tin
-18-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
đối với các đơn vị kiểm toán, điều này cũng làm hạn chế tính minh bạch của thị trường.
Trong thời gian tới các cơ quan nên cân nhắc vấn đề trên.
Tiếp theo, trong nội dung công bố thông tin hiện hành cũng không quy định nghĩa vụ
công bố thông tin với các trường hợp công ty con mua cổ phiếu của công ty mẹ. Đây đúng
là một thiếu sót lớn trong các văn bản pháp quy hiện nay. Thức tế cho thấy cần phải phản
ánh việc công ty con mua cổ phiếu của công ty mẹ như việc mua cổ phiếu quỹ trong bản
cân đối kế toán hợp nhất và đây cũng là chuẩn mực chung trên thế giới. Do đó, nghĩa vụ
công bố thông tin khi công ty con mua cổ phiếu của công ty mẹ nên được quy định rõ ràng
trong văn bản pháp quy như một phần trong cổ phiếu quỹ. Như vật tình trạng công ty con
mua cổ phiếu của công ty mẹ với mục đích trục lợi hoặc làm giá mà nhiều người đầu tư
từng nhắc tới có thể sẽ được hạn chế nhờ sự minh bạch hơn trong công bố thông tin.
Thêm vào đó, đối tượng công bố thông tin có thể nên phải được mở rộng thêm đối
với những cổ đông lớn của công ty. Theo quy định hiện hành khi giao dịch cổ phiếu chỉ có
các cổ đông nội bộ trong doanh nghiệp mới phải thực hiện việc công bố thông tin. Tuy
nhiên ta thấy, các cổ đông lớn cũng được tiếp cận các nguồn thông tin nội bộ. Nếu ràng
buộc thêm trách nhiệm công bố thông tin của cổ đông lớn như cổ đông nội bộ thì những e
ngại về việc mất bình đẳng trong sử dụng thông tin cũng như khả năng cổ đông lớn sử dụng
thông tin nội gián để giao dịch trục lợi có thể sẽ được hạn chế trên TTCK.
-Thứ hai, sớm đề xuất để xây dựng được luật cấm dùng tin chưa công bố
Sử dụng tin tức chưa được công bố rộng rãi để trục lợi cho mình hay giúp đỡ người
khác là đặc quyền của một thiểu số có quyền lực hoặc có quan hệ quen biết.
Sự tung tin đồn khiến các nhà đầu tư hoang mang cũng là một dạng lừa gạt. Nó khiến
thị trường trở thành một sân chơi không bình đẳng. Những kẻ sử dụng thông tin chưa công

bố để mua (bán) chứng khoán kiếm lời ( hay tránh lỗ) thực chất đã tiến hành lừa gạt và gây
thiệt hại cho các nhà đầu tư mà họ đã giao dịch, bởi nếu nhà đầu tư kia mà biết được tin thì
sẽ không bao giờ tiến hành giao dịch với giá đó, từ đó gây nên việc mất niềm tin của người
đầu tư
3.2.2 Nâng cao kiến thức cho người đầu tư
Thị trường chứng khoán Việt Nam không hiệu quả, ngoài những yếu tố về tính minh
bạch của thị trường không đảm bảo, yếu tố tiếp theo ảnh hưởng không nhỏ là hành vi của
người đầu tư khi tham gia thị trường.
Vì vậy, người đầu tư được nâng cao kiến thức, làm đúng vai trò của mình thì hiệu
quả của thị trường sẽ được cải thiện.
a. Khái quát hành vi của người đầu tư
-19-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
Người đầu tư khi tham gia trên thị trường chứng khoán, ngoài việc phải có một số
vốn, họ cần phải trang bị một lượng kiến thức nhất định về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, trong đó chú ý khâu thu thập và xử lý thông tin để ra quyết định mua bán.
-Về thu thập thông tin :
Việc thu thập thông tin đối với người đầu tư không phải là việc quá khó, việc quan
trọng là người đầu tư phải biết chắt lọc, tiếp cận thông tin từ nguồn nào để đủ độ tin cậy và
không mất thời gian.Thông tin được chuyển tải qua nhiều kênh khác nhau , đó là qua báo
cáo của chính các chủ thể trên thị trường, qua báo chí, qua các phương tiện truyền thông
khác .
-Về xử lý thông tin
Thu thập thông tin là một việc không hề đơn giản, nhưng việc xử lý thông tin còn
phức tạp hơn nhiều. Thực tế cho thấy người đầu tư xử lý theo nhiều cách khác nhau. Cũng
từ những cách xử lý này người đầu tư được phân loại tương đối dễ dàng .
+ Nhóm thứ nhất là những người hoàn toàn không có thông tin, chỉ nhắm mắt mua
bán.
+Nhóm thứ hai là những người có thông tin riêng từ bên trong, nhóm này thường thu
được siêu lợi nhuận .

+Nhóm thứ ba là có thông tin nhưng không đầy đủ ( ở Việt Nam rất nhiều người ở
nhóm này )
Ngoài ra theo tiêu chí về xử lý thông tin , người đầu tư được chia theo các nhóm sau:
Nhóm thứ nhất là những nhà đầu tư phân tích rất kỹ mọi thông tin về công ty phát
hành cổ phiếu , về công nghệ , về thị trường đầu vào và đầu ra, về các đối thủ cạnh tranh.
Họ quyết định đầu tư theo thực chất của công ty. Đây là nhóm những nhà đầu tư biết bỏ tiền
vào công ty có triển vọng.
Nhóm thứ hai là nhóm nghiên cứu rất kỹ thông tin của chứng khoán để thấy giá bình
quân trong một thời gian dài. Khi giá tăng trên bình quân, họ tin là giá sẽ xuống , nên họ
bán ra . Nhờ có nhiều người bán ra nên giá xuống . Ngược lại khi giá xuống dưới mức bình
quân , họ tin là giá sẽ lên , vậy là họ sẽ mua vào , vì mua vào nhiều nên giá sẽ lên , Nhóm
này sẽ góp phần làm ổn định thị trường .
Nhóm thứ 3 ngược lại với nhóm thứ 2, khi thấy giá cổ phiếu lên , họ nghĩ tương lai
giá sẽ lên nữa , họ sẽ đổ xô mua vào , vì đổ xô đi mua nên giá càng lên . Một khi giá xuống ,
họ nghĩ ngày mai sẽ xuống nữa , vì vậy họ vội vàng đi bán , do nhiều người bán nên giá
xuống sẽ lại càng xuống. Nhóm này làm cho thị trường bất ổn.
-20-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
Nhóm thứ 4 là những người đầu tư theo bình quân thị trường . Họ mua rất nhiều các
loại cổ phiếu khác nhau , cổ phiếu này giàm thì có cổ phiếu kia tăng . Nhóm này sẽ tùy
thuộc vào biến động chung của thị trường chứ không phụ thuộc vào cổ phiếu cụ thể nào .
Nhóm thứ năm là những nhà đầu tư tập trung mua cổ phiếu của một công ty nhằm kiểm soát
công ty đó. Họ ít quan tâm đến những biến động nhất thời theo tâm lí thị trường .
Nhóm thứ sáu là những nhà đầu cơ ngắn hạn. Họ mua vào và bán ra liên tục hằng ngày theo
tin đồn nhanh , hôm nay mua có thể ngày mai sẽ bán, thị trường gọi nhóm này là dân “lướt
sóng”.
Tuy nhiên không phái ai cũng kiên định theo những gì mình đã chọn , và ranh giới
giữa các nhóm trên cũng rất mong manh . Đó là kết quả của việc thu thập và xử lý thông tin
khác nhau của nhà đầu tư .
b. Một số định hướng cho nhà đầu tư

Để thị trường hiệu quả hơn về mặt thông tin (thông tin được hấp thụ và phản ánh triệt
để trong giá) người đầu tư phải nhận thức được vai trò của mình và lợi ích của việc thu thập
và xử lý tốt nguồn thông tin thị trường .
Một số định hướng mang tính nguyên tắc cho người đầu tư khi tham gia vào thị
trường chứng khoán
Thứ nhất người đầu tư phải biết quyền của mình khi tham gia vào thị trường
Nhiều khi các cổ đông nhỏ bị cổ đông lớn chèn ép mà không biết , vì vậy nhà đầu nhỏ trước
khi quyết định đầu tư vào công ty nào nên đọc kĩ bản điều lệ của công ty đó để biết rõ
quyền lợi của mình. Tránh tình trạng đến khi thua thiệt mới tìm hiểu .
Tuy nhiên có những vấn đề hoàn toàn đúng pháp luật nhưng lại không đúng về khía
cạnh đạo đức kinh doanh , vì vậy nhà đầu tư nên đánh giá các cổ đông chủ chốt của công ty.
Rất nhiều vấn đề chỉ trông chờ vào đạo đức của nhà quản trị doanh nghiệp , chứ ko thể nhờ
pháp luật phân xử . Đa số các nhà đầu tư trên thị trường bước đầu đầu tư theo phong trào
sau đó dần dần chuyển sang phân tích các chỉ tiêu tài chính . Thông tin về hội đồng quản trị,
chủ tịch hội đồng quản trị ít được quan tâm , vì vậy các cổ đông nhỏ phải biết liên kết lại để
thực hiện quyền mà luật pháp đã giao cho mình. Ví dụ, Luật Doanh Nghiệp đã quy định
quyền bầu dồn phiếu cử người vào HĐQT, khi có người trong HĐQT, thông tin về hành vi
của các thành viên HĐQT có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như mua bán, cho tặng cổ
phiếu, góp vốn đầu tư, thành lập công ty con sẽ được tăng cường tính minh bạch, công khai.
Đây là những vấn đề mà luật pháp nước ta còn thiếu quy định chi tiết , cũng như thiếu
những điều kiện ràng buộc ngặt nghèo như ở các nước phát triển. Cổ đông nhỏ cần sử dụng
quyền của mình để kiểm soát những thông tin này hơn là sự tự giác của các cổ đông lớn .
-21-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
Thứ hai, người đầu tư nên thận trọng trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin trên
thị trường.
Các thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua đều bị vi
phạm về các nguyên tắc, thông tin không trung thực, không trung thực của các công ty niêm
yết không bị kiểm soát và cảnh báo nên nhà đầu tư không nhận ra. Các nhà đầu tư không
nên chạy theo hiệu ứng đám đông, tức là chạy theo các nhà đầu tư khác mua bán ồ ạt bởi

rủi ro rất lớn, nhà đầu tư cần sàng lọc thông tin một cách cẩn thận, so khớp với thông tin từ
ủy ban nhà nước, sở giao dịch chứng khoán và phân tích thông tin một cách khoa học. Khi
chưa đủ thông tin, khi không chắc chắn các thông tin trên thị trường mà muốn đầu tư, để
tránh rủi ro về thông tin, nhà đầu tư cầ tham khảo ý kiến tư vấn của các công ty chứng
khoán có uy tín, của các tổ chức tài chính uy tín .
Thứ ba , nhà đầu tư cần trang bị cho mình các kiến thức cơ bản về thị trường
chứng khoán
Các kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán có rất nhiều, người đầu tư
không thể học hết tất cả và cũng không có khả năng nhận thức tất cả, hơn nữa việc học và
việc áp dụng lại là vấn đề rất khác nhau. Vì vậy người đầu tư hãy chủ động trang bị một số
kiến thức cơ bản cho mình, cũng không nên hoàng mang quá để chạy theo các trường phái
một cách vội vàng .
Nhà đầu tư nên hiểu các giao dịch cơ bản trên các sở giao dịch, các nguyên tắc chính
trong hoạt động của TTCK .
Nhà đầu tư nên biết các đọc hiểu các báo cáo tài chính của các công ty, hiểu được
các thông số trên báo cáo tài chính, qua đó sẽ giúp phân tích một số tiêu chí cần thiết phù
hợp với khả năng đầu tư cùa mình .
Người đầu tư cũng cần hiểu một số kỹ thuật phân tích chứng khoán cơ bản
Có 2 loại kỹ thuật phân tích chứng khoán phổ biến, đó là phân tích cơ bản và phân tích kỹ
thuật
Hiểu về phân tích cơ bản có nghĩa là nhà đâu tư biết cách đọc các báo cáo của công
ty niêm yết, biết thời điểm cần đọc báo cáo và biết thời điểm báo cáo được công khai trên
thị trường .
Hiểu về phân tích kỹ thuật thì người đầu tư chỉ nên xem xu hướng của thị trường,
còn không nên đặt niềm tin vào quy luật mà mình coi là đúng đối với giá chứng khoán.
Phân tích kỹ thuật có ý nghĩa để người sử dụng chúng thu được lợi ích bất thường khi thị
trường hiệu quả ở mức yếu .
-22-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
Chừng nào người đầu tư trên thị trường chứng khoán là những người chuyên nghiệp

hơn, có bản lĩnh hơn và cụm từ “hiệu ứng đám đông”, “hiệu ứng bầy đàn” ít được xuất hiện
trên các diễn đàn thì chừng đó thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ cài thiện được tính hiệu
quả hơn theo EMH .
3.2.3 Chuẩn hóa và chính xác hóa việc xác định giá cổ phiếu khi phát hành lần
đầu.
Ngoài yêu cầu đảm bảo tính minh bạch của thông tin góp phần nâng cao hiệu quả của
thị trường theo EMH , hay việc nâng cao kiến thức cho nhà đầu tư , việc tiếp theo của nâng
cao tính hiệu quả TTCK trên phương diện thông tin chính là việc chính xác hóa xác định giá
trị cổ phiếu khi phát hành lần đầu . Kết quả là giá trị của chứng khoán được đánh giá đúng ,
lợi ích không rơi vào tay một nhóm cá nhân nào và đánh giá được giá trị thực của chứng
khoán . Điều này sẽ dẫn đến việc thị trường chứng khoán sẽ là nơi ngày càng nhiều người
đầu tư đặt niềm tin , thị trường trở nên có tính thanh khoản cao và như vậy thị trường sẽ trở
nên hiệu quả một cách toàn diện .
Lý thuyết thị trường hiệu quả cũng đã chỉ ra rằng chừng nào còn tồn tại kinh doanh
chênh lệch giá một cách hệ thống và trong thời gian dài sẽ làm thị trường khó điều chỉnh và
mức độ hiệu quả sẽ khó đạt được .Trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay , khi
chúng ta tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp , để phát hành một lượng lớn cổ phiếu ra
công chúng thì mức giá xác định phải hợp lý để Nhà nước và doanh nghiệp không bị thiệt.
Nếu thường xuyên để tình trạng xác định giá IPO ( Initial Public Offring : Phát hành
cổ phiếu ra công chúng lần đầu ) không phản ánh giá trị nội tại của cổ phiếu thì thị trường
sẽ xảy ra tình trạng bị đầu cơ và nó cũng không phải là thị trường hiệu quả .
Đối với doanh nhiệp ngoài quốc doanh , việc chọn thời điểm và xác định chào bán cổ
phần ra công chúng thường được tính toán làm sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp và cổ
đông. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp Nhà nước , lợi ích của doanh nghiệp và mục tiêu phát
triển kinh tế chung cần được cân đối . Để đạt được điều này , Chính phủ cần quyết tâm thực
hiện lộ trình cổ phần hóa đã vạch ra. Giá chào bán cổ phần ra công chúng cần được tính
toán hợp lý hơn, căn cứ vào khả năng sinh lợi thực sự của doanh nghiệp để khuyến khích
người dân tham gia. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân nhờ đó sẽ được huy động tối đa vào phát
riển kinh tế.
Việc xác định giá cào bán là kết quả tính toán của chính doanh nghiệp đó cùng với sự

tham vấn của đơn vị bảo lãnh phát hành . Sử dụng các phương pháp thẩm định giá trị doanh
nghiệp nên phối hợp nhiều phương án cho chính xác, đồng thời cần đặc biệt chú ý tới giá trị
thương hiệu của doanh nghiệp, một yếu tố không nhỏ để đưa vào giá trị cổ phiếu .
-23-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
-24-
Lý thuyết thị trường hiệu quả Nhóm 02
C – KẾT LUẬN
Hiện nay thị trường chứng khoán là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng không
chỉ trong nền kinh tế đang phát triển nước ta nói riêng mà trong cả các nền kinh tế các nước
trên thế giới. Việc đánh giá, xây dựng một thị trường theo thuyết thị trường hiệu quả khuyến
khích người đầu tư tin vào thị trường, họ sẽ đầu tư vào thị trường mà không để lãng phí
nguồn lực.
Đề tài của nhóm đã hoàn thành một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Khái quát một số nội dung về lý thuyết thị trường hiệu quả. Bao gồm các khái niệm
về thị trường hiệu quả, lịch sử phát triển của lý thuyết, các cấp độ hiệu quả của thị
trường, các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thị trường chứng khoán… Qua
đó phác họa lại được những nội dung cần thiết về mặt lý thuyết của một vấn đề tài
chính rất rộng và quan trọng, và cũng là những lý luận giúp định hướng cho việc
đánh giá độ hiệu quả của các thị trường chứng khoán.
2. Hệ thống hóa được phương pháp cho kiểm định lý thuyết thị trường hiệu quả ở cả 3
dạng: mạnh, trung bình và yếu. Cũng từ đó chọn lọc được phương pháp phù hợp để
kiểm định cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Đi sâu vào phân tích được khá chi tiết về các hành vi cơ bản của người đầu tư về
cách mà họ phản ứng vào trong giá trước việc nhận thức của họ từ những biến động
giá của các phiên trước đó.
4. Đưa ra một số giải pháp rất thiết thực và cần thiết cho thị trường chứng khoán Việt
Nam về tính minh bạch thông tin của thị trường, nâng cao kiến thức cho nhà đầu tư,
chuẩn hóa và chính xác hóa việc xác định giá cổ phiếu khi phát hành lần đầu nhằm
nâng cao tính hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt Nam trên phương diện thông

tin và cũng chính là để cải thiện hiệu quả hoạt động của thị trường nói chung.
-25-

×