Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất của phường Trung Thành - thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.87 KB, 63 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  


THÂN VĂN TRẦN


Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA PHƯỜNG TRUNG THÀNH – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2013”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Khoá học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  


THÂN VĂN TRẦN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA PHƯỜNG TRUNG THÀNH – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Lớp : K42 – ĐCMT N02
Khoá học : 2010 - 2014


Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lợi
Khoa Quản Lý Tài Nguyên -Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014

i
Lời cảm ơn


Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng lại có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm
những kiến thức đã được học ở trường, từ thầy cô, bạn bè. Bên cạnh đó nó
còn giúp cho sinh viên làm quen với môi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm
thực tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt
những công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên,,
em đã thực tập tại ủy ban nhân dân phường Trung Thành – thành phố Thái
Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên từ ngày 20/01/2014 đến ngày 30/4/2014 với đề
tài:

Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất của phường Trung
Thành, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2013”.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý
Tài Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị
Lợi cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc

tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên,, các thầy cô giáo trong khoa và cô giáo TS.
Nguyễn Thị Lợi đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo ủy ban nhân dân phường
Trung Thành, thành phố Thái Nguyên cùng toàn thể cán bộ công chức, viên
chức đang làm việc tai UBND Phường đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
em rất nhiều trong thời gian thực tập.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những
thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trung Thành, ngày 30 tháng 4 năm 2014
Sinh viên

Thân Văn Trần
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT


Từ,cụm từ Nghĩa của từ,cụm từ
QSDĐ Quyền sử dụng đất
UBND Uỷ ban nhân dân
CBQL Cán bộ quản lý
NDSXNN Nhân dân sản xuất nông nghiệp
NDSXPNN Người dân sản xuất phi nông nghiệp























iii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1.Tình hình dân số, lao động giai đoạn 2012 - 2013 25
Bảng 4 2: Hiện trạng sử dụng đất Phường Trung Thành năm 2012 27
Bảng 4.3: Kết quả chuyển nhượng QSDĐ tại phường Trung Thành
giai đoạn 2012 - 2013 31
Bảng 4.4: Kết quả tặng cho QSDĐ tại phường Trung Thành
giai đoạn 2012 – 2013 33
Bảng 4.5: Kết quả để thừa kế QSDĐ trên địa bàn phường Trung Thành
giai đoạn 2012 – 2013 35
Bảng 4.6: Kết quả thế chấp bằng giá trị QSDĐ tại phường Trung Thành

giai đoạn 2012 - 2013 36
Bảng 4.7: Sự hiểu biết cơ bản của người dân về chuyển QSDĐ 39
Bảng 4.8: Sự hiểu biết cơ bản của người dân về chuyển đổi QSDĐ 40
Bảng 4.9: Sự hiểu biết cơ bản của người dân về chuyển nhượng QSDĐ 42
Bảng 4.10: Sự hiểu biết cơ bản của người dân về cho thuê, cho thuê lại QSDĐ . 43
Bảng 4.11: Sự hiểu biết cơ bản của người dân về tặng cho QSDĐ 44
Bảng 4.12: Sự hiểu biết cơ bản của người dân về thừa kế QSDĐ 46
Bảng 4.13: Sự hiểu biết cơ bản của người dân về thế chấp QSDĐ 47
Bảng 4.14: Sự hiểu biết cơ bản của người dân về bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ 48
Bảng 4.15: Sự hiểu biết cơ bản của người dân về góp vốn bằng giá trị QSDĐ 49








iv
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1. Tổng hợp sự hiểu biết của người người dân phường Trung Thành
về các hình thức chuyển QSDĐ 50
Hình 4.2. Sự hiểu biết của người dân phường Trung Thành
về chuyển QSDĐ theo nhóm đối tượng điều tra 52



























v
MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Mục tiêu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 3
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
2.2. Khái quát về chuyển QSDĐ 5
2.2.1. Các hình thức chuyển QSDĐ 5
2.2.2. Một số quy định chung về chuyển QSDĐ 9
2.2.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển QSDĐ theo cơ chế một cửa
tại xã, phường, 13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 20
3.3.1. Nội dung nghiên cứu 20
3.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 21
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý số liệu 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
4.1. Tình hình cơ bản của phường Trung Thành 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của phường Trung Thành 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của phường Trung Thành 24
vi
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai
tại phường Trung Thành 27
4.2. Đánh giá công tác chuyển QSDĐ trên địa bàn phường Trung Thành 30
4.2.1. Đánh giá công tác chuyển đổi QSDĐ trên địa bàn phường Trung Thành

giai đoạn 2012 - 2013 30
4.2.2. Đánh giá công tác chuyển nhượng QSDĐ
trên địa bàn phường Trung Thành giai đoạn 2012-2013 30
4.2.3. Đánh giá công tác cho thuê, cho thuê lại QSDĐ
tại phường Trung Thành giai đoạn 2012-2013 32
4.2.4. Đánh giá công tác tặng cho QSDĐ
trên địa bàn phường Trung Thành giai đoạn 2012 - 2013 33
4.2.5. Đánh giá công tác để thừa kế QSDĐ tại phường Trung Thành
giai đoạn 2012 - 2013 34
4.2.6. Đánh giá công tác thế chấp bằng giá trị QSDĐ tại phường Trung Thành
giai đoạn 2012 - 2013 35
4.2.7. Đánh giá công tác bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ tại phường Trung Thành
giai đoạn 2012- 2013 37
4.2.8. Đánh giá công tác góp vốn bằng giá trị QSDĐ tại phường Trung Thành
giai đoạn 2012 - 2013 37
4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân phường Trung Thành
về chuyển QSDĐ 38
4.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân phường Trung Thành
về những quy định chung của chuyển QSDĐ theo số liệu điều tra 38
4.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân phường Trung Thành
về các hình thức chuyển QSDĐ 40
4.3.3. Tổng hợp sự hiểu biết của người dân phường Trung Thành
về các hình thức chuyển QSDĐ 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Đề nghị 54


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trải qua hàng trăm triệu năm cùng với những biến động của tự nhiên,
Đất đai dã trở thành thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là sản
phẩm của tự nhiên ban tặng cho con người, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng các công trình văn hóa, kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai có những đặc trưng khiến nó không giống bất cứ tư liệu sản
xuất nào. Đất đai là loại tài nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài
nguyên hạn chế của Việt Nam, là nguồn tài nguyên giới hạn về số lượng, có
vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ
quan của con người. Đất đai - tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng, vừa
là công cụ lao động. Luật Đất đai đầu tiên của Việt Nam ra đời năm 1988
trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, chỉ trong 5 năm đưa
vào sử dụng đã bộc lộ nhiều hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng. Luật
Đất đai 1993 ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai 1988,
nhưng chỉ áp dụng trong vòng 10 năm đã phải sửa đổi 2 lần vào năm 1998 và
năm 2001 để đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển. Sự ra đời của Luật Đất
đai 2003 được xem như là bước đột phá trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà nước quản lý chặt quỹ đất của mình và
người sử dụng đất có điều kiện phát huy tối đa tiềm năng của đất.
Phường Trung Thành là một trong những phường nằm trong sự quản lý
của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm vừa qua
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà nước đại diện chủ sở hữu và chủ sử
dụng đất trong quản lý và sử dụng đất đai đã đạt được nhiều thành tích đáng
kể. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn gặp nhiều khó khăn nhất định trong quá trình
thực hiện Luật Đất đai. Do đó, để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém
trong công tác quản lý Nhà nước về Đất đai nói chung và trong việc đảm bảo
quyền lợi cũng như nghĩa vụ của Nhà nước và chủ sở hữu trong quá trình
quản lý và sử dụng đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan trong những

kết quả đã đạt được, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử
dụng đất đai một cách hiệu quả nhất.


2
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu trên, được sự nhất trí của Ban giám
hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài nguyên, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo T.S Nguyễn Thị Lợi,
em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng
đất của Phường Trung Thành - Thành Phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2012-2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được công tác chuyển QSDĐ trên địa bàn Phường Trung
Thành trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2013, nhằm xác định được
những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém trong công tác chuyển
QSDĐ tại địa phương. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, và khắc phục những tồn tại đó.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng
đất trên địa bàn Phường Trung Thành.
- Đánh giá được kết quả chuyển quyền sử dụng đất giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2013 của Phường Trung Thành.
- Điều tra sự hiểu biết của người dân địa phương về chuyển QSDĐ và
đánh giá sự hiểu biết đó theo nhóm đối tượng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa về học tập: Giúp sinh viên củng cố được những kiến thức đã
học trong nhà trường.
- Ý nghĩa trong thực tế: Giúp cho sinh viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra
những cách xử lý đối với những tình huống trong thực tế.





3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Hiến pháp 1992.
Luật Đất đai 2003.
Bộ luật Dân sự 2005.
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai 2003.
Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về giá đất.
Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp,
bảo lãnh bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất.
Thông tư 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003.
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
Quyết định số 140/2007/QĐ-UBND ngày 18/01/2007 của UBND tỉnh
Thái nguyên về việc ban hành mức thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định
cấp QSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định 141/2007/QĐ-UBND ngày 18/01/2007 của UBND tỉnh
Thái nguyên về việc ban hành mức thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa
chính trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.


4
Tài liệu hướng dẫn số 1748/HĐ-STNMT ngày 18/09/2007 của Sở Tài
nguyên và Môi trường về việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo cơ
chế “một cửa” tại cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
Luật Đất đai 1987 Nhà nước quy định một phạm vi hẹp trong việc
chuyển QSDĐ như chỉ quy định cho phép chuyển QSDĐ đối với đất nông
nghiệp, còn các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp
và thừa kế thì không được pháp luật công nhận. Tuy nhiên trong thực tế các
hình thức này vẫn xảy ra.
Đến Luật đất đai 1993, Nhà nước đã thừa nhận đất đai có giá trị sử
dụng và coi nó là một loại hàng hóa đặc biệt, cho phép người sử dụng được
quyền chuyển quyền khá rộng rãi theo quy định của pháp luật dưới các hình
thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế QSDĐ. Sau
10 năm thực hiện đã thu được những kết quả đáng kể, góp phần to lớn vào
công tác quản lý nhà nước về đất đai trong thời kì đổi mới, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện luật đất đai năm 1993 còn
nhiều điểm chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của đất nước. Tại kỳ
họp thứ 4, quốc hội khóa XI thông qua luật đất đai 2003.
Luật đất đai 2003, Nhà nước vẫn tiếp tục giữ lại các hình thức chuyển
QSDĐ như luật đất đai 1993 nhưng cụ thể hơn và bổ sung thêm việc chuyển

quyền sử dụng đất dưới các hình thức tặng cho QSDĐ, góp vốn và bảo lãnh
gá trị QSDĐ và thủ tục cũng như nhiều vấn đề khác có liên quan.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Để hòa nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã
và đang dần đổi mới với xu thế hiện đại hóa đất nước. Xã hội ngày càng phát
triển kéo theo nhu cầu về đất đai làm cho thị trường đất đai diễn ra ngày càng
sôi động. Nhu cầu chuyển QSDĐ của người sử dụng cũng cũng tăng theo. Vì
vậy việc

chuyển QSDĐ cũng như công tác quản lý hành chính nhà nước về
đất đai là một yếu tố khách quan nhằm đạt tới một sự phát triển cao hơn, phù
hợp hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng cũng như
toàn xã hội.


5
Phường Trung Thành nằm ở phía nam của Thành phố Thái Nguyên,
cách trung tâm thành phố khoảng 8 km. Nằm trên địa bàn có tuyến đường sắt
Hà Nội - Thái Nguyên, đường Quốc lộ 3, đường Cách Mạng Tháng Tám và
nhiều tuyến đường trục chính khác chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Kể từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời và có hiệu lực, đã tạo cơ sở pháp lý
chặt chẽ cho việc quản lý và sử dụng đất trên cơ sở hoàn thiện các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai cũng như hoàn thiện điều chỉnh các mối quan hệ
về đất đai. Các cấp lãnh đạo UBND phường Trung Thành cùng các ngành liên
quan đã xây dựng nhiều kế hoạch cho các hoạt động trong lĩnh vực đất đai
nhằm đẩy mạnh hoạt động chuyển QSDĐ tại đại phương, từ đó góp phần vào
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như sự phát triển thị
trường đất đai nói riêng.
2.2. Khái quát về chuyển QSDĐ

2.2.1. Các hình thức chuyển QSDĐ
Luật Đất đai năm 2003 quy định có 8 hình thức chuyển QSDĐ đó là
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê hoặc cho thuê lại
QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ.
2.2.1.1. Quyền chuyển đổi QSDĐ
Chuyển đổi QSDĐ là phương thức đơn giản nhất của việc chuyển
QSDĐ. Hành vi này chỉ bao hàm hành vi “đổi đất lấy đất” giữa các chủ thể sử
dụng đất, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp, khắc
phục tình trạng manh mún, phân tán đất đai hiện nay.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp phải
là người cùng một xã, phường, thị trấn với người chuyển đổi. (Điều 99 Nghị
định 181/2004/NĐ-CP và Điều 113 Luật Đất đai 2003)[1], [2]
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp theo chủ trương
chung về “Dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc
chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí đo đạc. (Điều 102 Nghị định
181/2004/NĐ-CP)[2] (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được nhà nước giao
đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho


6
QSDĐ hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp đó
cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng một xã, phường, thị trấn thuận tiện
cho sản xuất nông nghiệp. (Điều 102 Nghị định 181/2004/NĐ-CP)[2]
2.2.1.2. Quyền chuyển nhượng QSDĐ
Chuyển nhượng QSDĐ là hình thức phổ biến nhất của việc chuyển
QSDĐ. Nó là việc chuyển QSDĐ cho người khác trên cơ sở có giá trị. Trong
trường hợp này người nhận đất phải trả cho người chuyển quyền sử dụng một
khoản tiền hoặc hiện vật ứng với mọi chi phí mà họ đã bỏ ra để có được
QSDĐ và tất cả chi phí đầu tư làm tăng giá trị của đất đó.

Hiện nay, Luật Đất đai 2003 cho phép chuyển nhượng QSDĐ rộng rãi
khi đất có đủ 4 điều kiện đã nêu ở Điều 106 trên đây, cụ thể:
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng
QSDĐ trừ các trường hợp quy định tại Điều 103 Nghị định số 181/2004/NĐ-
CP như sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho QSDĐ đối với trường hợp mà nhà nước không cho phép chuyển
nhượng, tặng cho QSDĐ.
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ chuyên
trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá
nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ chuyên trồng lúa nước.
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho QSDĐ ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu
không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng
QSDĐ trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. (Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2007)[8]


7
2.2.1.3. Quyền cho thuê và cho thuê lại QSDĐ
Cho thuê và cho thuê lại QSDĐ là việc người sử dụng đất nhường
QSDĐ của mình cho người khác theo sự thỏa thuận trong một thời gian nhất
định bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Cho thuê khác cho thuê lại là đất mà người sử dụng nhường cho người
khác là đất không có nguồn gốc từ thuê, còn đất mà người sử dụng cho thuê

lại là đất có nguồn gốc từ thuê. Trong Luật Đất đai 2003 thì việc cho thuê lại
chỉ diễn ra với đất mà người sử dụng đất đã thuê của Nhà nước trong một số
trường hợp nhất định, còn trong Luật Đất đai 1993 thì không cấm việc này.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
2.2.1.4. Quyền thừa kế QSDĐ
Thừa kế QSDĐ là việc người sử dụng đất khi chết đi để lại QSDĐ của
mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội
dung của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị
xã hội.
Từ Luật Đất đai 1993 trở đi Nhà nước thừa nhận QSDĐ có giá trị và
cho phép người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng rộng rãi theo quy định của
pháp luật. Từ đó QSDĐ được coi như một tài sản dân sự đặc biệt nên người
sử dụng đất có quyền để thừa kế. Vì vậy, quyền này chủ yếu tuân theo quy
định của Luật Dân sự về để thừa kế.
Nguyên tắc chung:
Nếu những người được hưởng thừa kế QSDĐ của người đã mất mà
thỏa thuận được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ vào di chúc
mà chia;
- Nếu toàn bộ di chúc hợp pháp hoặc phần nào của di chúc hợp pháp thì
chia theo di chúc;
- Nếu không có di chúc hoặc toàn bộ di chúc không hợp pháp hoặc phần
nào không hợp pháp thì chia những phần không hợp pháp theo pháp luật;
- Chia theo pháp luật là chia theo ba hàng thừa kế, người trong cùng
một hàng được hưởng như nhau, chỉ khi không có người này ở hàng trước thì
người đứng hàng sau mới được hưởng:


8
- Hàng 1 gồm: Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố nuôi, con đẻ, con

nuôi của người đã chết
- Hàng 2 gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người đã chết
- Hàng 3 gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người đã chết, bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã chết, cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột, cô ruột. (Nguyễn Khắc Thái
Sơn, 2007)[8]
2.2.1.5. Quyền tặng cho QSDĐ
Là một hình thức chuyển quyền QSDĐ cho người khác theo quan hệ
tình cảm mà chủ sử dụng không thu lại tiền hay hiện vật nào. Nó thường diễn
ra theo quan hệ huyết thống, tuy nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này.
Tặng cho QSDĐ là một hình thức chuyển quyền không phải là mới
nhưng trước đây không có trong luật nên khi thực tiễn phát sinh người ta cứ
áp dụng những quy định của hình thức thừa kế sang để thực hiện.
Đây cũng là một hình thức đặc biệt của chuyển nhượng QSDĐ mà
người chuyển quyền không thu lại tiền hoặc hiện vật. Tuy nhiên, để tránh lợi
dụng trường hợp này để trốn thuế nên Nhà nước đã quy định cụ thể những
trường hợp nào được phép tặng cho không phải chịu thuế chuyển quyền hoặc
thuế thu nhập và những trường hợp nào vẫn phải chịu những loại thuế này.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
2.2.1.6. Quyền thế chấp bằng giá trị QSDĐ
Thế chấp QSDĐ là việc người sử dụng đất mang QSDĐ của
mình đến thế chấp cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nào
đó theo quy định của pháp luật để vay tiền hay chịu mua hàng hóa trong một
thời gian theo thỏa thuận. Vì vậy, người ta còn gọi thế chấp là chuyển quyền
nửa vời.
Thế chấp QSDĐ trong quan hệ tín dụng là một quy định đã giải quyết
được một số vấn đề cơ bản sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay vốn
phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết chính đáng của người lao động.



9
- Tạo cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tín dụng
cũng như những người cho vay khác thực hiện được chức năng và quyền lợi
của họ. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
2.2.1.7. Quyền bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ
Tương tự như quyền thế chấp QSDĐ, quyền bảo lãnh bằng giá trị
QSDĐ là quyền mà người sử dụng đất sử dụng giá trị QSDĐ của mình để bảo
lãnh cho một người khác vay vốn hay mua chịu hàng hóa khi chưa có tiền trả
ngay. Do đó, những quy định về quyền bảo lãnh tương tự như quyền thế chấp.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
2.2.1.8. Quyền góp vốn bằng giá trị QSDĐ
Quyền góp vốn bằng giá trị QSDĐ là việc người sử dụng đất có quyền
coi giá trị QSDĐ của mình như một tài sản dân sự đặc biệt để góp vốn với
người khác để cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc này có thể xảy ra giữa
hai hay nhiều đối tác và rất linh động, các đối tác có thể góp đất, tiền, hoặc là
sức lao động, máy móc… theo thỏa thuận.
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hóa phát triển. Đồng thời,
các đối tác có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình, từ đó thành sức
mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng và sản xuất, kinh
doanh nói chung. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
2.2.2. Một số quy định chung về chuyển QSDĐ
2.2.2.1. Điều kiện để được thực hiện chuyển QSDĐ
Khi người sử dụng đất thuộc các đối tượng được chuyển quyền muốn
thực hiện các quyền chuyển QSDĐ thì phải đảm bảo 4 điều kiện quy định tại
Điều 106 Luật Đất đai 2003 như sau:
1. Có giấy chứng nhận QSDĐ
2. Đất không có tranh chấp
3. QSDĐ không bị kê biên để đảm bảo thi hành án

4.Trong thời hạn sử dụng đất
2.2.2.2. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Thời điểm mà người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình
cũng được quy định tại điều 98 Nghị định số 181/2004/NĐ - CP như sau:


10
1- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển
QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng phải nộp
tiền sử dụng đất được quy định như sau:
- Trường hợp người sử dụng đất không được phép chậm thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được
thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ
tài chính thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có
quyết định đó;
- Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì
được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định giao
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất.
2- Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển
QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất nông nghiệp do Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất được xác định từ khi quyết định giao
đất có hiệu lực thi hành.
3- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển
QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình thức
thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ

tài chính theo quy định của pháp luật.
4- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển
QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp được miễn
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật được xác định từ khi có quyết
định giao đất, ký hợp đồng thuê đất.
5. Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán
và cho thuê được chuyển nhượng QSDĐ thực hiện như sau: Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán


11
hoặc cho thuê chỉ được phép chuyển nhượng QSDĐ đối với diện tích đất đã
hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; trường hợp
dự án đầu tư xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì được phép chuyển
nhượng QSDĐ sau khi đã hoàn thành việc đầu tư theo dự án thành phần của
dự án đầu tư được xét duyệt; không cho phép chuyển nhượng QSDĐ dưới
hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở. (Điều 101 Nghị định số 181/NĐ-
CP)[2] ( Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
2.2.2.3. Một số quy định về nhận chuyển QSDĐ
Điều 99 Nghị định 181/2004 quy định về người nhận chuyển QSDĐ
như sau:
1) Người nhận chuyển nhượng QSDĐ được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận QSDĐ nông nghiệp thông qua
chuyển đổi QSDĐ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai và Điều
102 của Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận QSDĐ thông qua nhận
chuyển nhượng QSDĐ trừ trường hợp quy định tại Điều 103 của nghị định này;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận QSDĐ thông qua nhận chuyển
nhượng QSDĐ trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận QSDĐ
thông qua nhận tặng cho QSDĐ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 và
khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai trừ trường hợp quy định tại Điều 103 của
Nghị định này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận QSDĐ
thông qua nhận thừa kế QSDĐ;
e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại
Điều 121 của Luật Đất đai được nhận QSDĐ ở thông qua mua nhà ở, nhận
thừa kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với QSDĐ ở;
f) Tổ chức kinh tế là pháp nhân mới được hình thành thông qua góp
vốn bằng QSDĐ được nhận QSDĐ từ người tham gia góp vốn;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận QSDĐ thông qua việc Nhà
nước giao đất;


12
h) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận QSDĐ thông
qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được
nhận QSDĐ thông qua việc Nhà nước công nhận QSDĐ đối với đất đang
được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài được nhận QSDĐ theo kết quả hoà giải về tranh chấp đất đai được
UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định
hoặc bản án của Toà án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành

án; văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDĐ phù hợp với pháp luật; văn bản
về việc chia tách QSDĐ phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm
người có chung QSDĐ;
l) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách
hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn
bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật
được nhận QSDĐ từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2) Người nhận chuyển QSDĐ phải sử dụng đất đúng mục đích đã được
xác định trong thời hạn sử dụng đất.
3) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng QSDĐ tại nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 103 và Điều 104 của Nghị định này.
Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thì
được nhận chuyển nhượng QSDĐ tại nơi đăng ký kinh doanh và tại địa
phương khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 103 của
Nghị định này.
Người nhận chuyển nhượng QSDĐ quy định tại khoản này được cấp
giấy chứng nhận QSDĐ mà không phụ thuộc vào điều kiện về nơi đăng ký hộ
khẩu, nơi đăng ký kinh doanh. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]


13
2.2.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển QSDĐ theo cơ chế một
cửa tại xã, phường
2.2.3.1. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
QSDĐ; quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
* Quy định về hồ sơ
a) Hồ sơ chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân bao gồm:
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ
quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính)

+ Hợp đồng chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
(có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Trích lục thửa đất hoặc hồ sơ thửa đất đối với những nơi chưa có bản
đồ địa chính (Bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (Đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2009)
b) Hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ
quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (02 bản có xác nhận của UBND
cấp xã)
+ Sơ đồ thửa đất (bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2009)
c) Hồ sơ tặng cho QSDĐ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ
quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Hợp đồng tặng cho QSDĐ (có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Sơ đồ thửa đất (bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu (bản sao)


14
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (đối với trường hợp phải tách thửa, hợp

thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2009)
d) Hồ sơ nhận thừa kế QSDĐ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ
quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Di chúc
+ Biên bản phân chia tài sản thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết
tranh chấp về thừa kế QSDĐ của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật
(có xác nhận của UBND cấp xã).
+ Đơn đề nghị của người nhận thừa kế (đối với trường hợp người nhận
thừa kế là duy nhất)
+ Tờ trình của UBND cấp xã
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ
+ Sơ đồ thửa đất (bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Giấy khai sinh (bản sao)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2009)
+ Sổ hộ khẩu của người nhận thừa kế có xác nhận của UBND cấp xã
+ Giấy kết hôn (nếu là vợ hoặc chồng) của người nhận thừa kế
+ Giấy chứng tử có xác nhận của UBND cấp xã (UBND tỉnh Thái
Nguyên, 2009)
* Trình tự giải quyết công việc đối với trường hợp chuyển đổi, chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ
Bước 1: Người nhận QSDĐ nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND xã (trường hợp sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại phường thì nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố).
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra, xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy
đủ thì hướng dẫn người nhận QSDĐ và tài sản gắn liền với đất bổ sung, hoàn



15
chỉnh hồ sơ; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì viết giấy nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết
quả và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký QSDĐ của huyện, thành phố.
Thời gian không quá 2 ngày làm việc.
Bước 2: Văn phòng đăng ký QSDĐ thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa
chính, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; thời gian làm việc
không quá 3 ngày.
Bước 3: Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo
nghĩa vụ tài chính cho người nhận QSDĐ và tài sản gắn liền với đất về thời
gian, địa điểm nộp tiền và gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp
huyện lưu hồ sơ. Thời gian không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Bước 4: Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện chỉnh lý giấy chứng
nhận QSDĐ và tài sản gắn liền với đất cho bên chuyển QSDĐ theo quy
định;in giấy chứng nhận QSDĐ và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp
phải cấp mới do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ.
Chuyển hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận cho phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện. Thời gian thực hiện không quá 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được
thông báo của cơ quan thuế về nghĩa vụ tài chính.
Bước 5: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện kiểm tra, thẩm định
hồ sơ trình chủ tịch (hoặc phó chủ tịch theo ủy quyền) UBND huyện ký giấy
chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận QSDĐ. Thời
gian thực hiện không quá 2 ngày làm việc.
Bước 6: Chủ tịch (phó chủ tịch) UBND huyện ký giấy chứng nhận
QSDĐ và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp cấp mới phải chuyển kết
quả cho Văn phòng đăng ký QSDĐ. Thời gian thực hiện không quá 3 ngày
làm việc.
Bước 7: Văn phòng đăng ký QSDĐ vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ
và tài sản gắn liền với đất sau đó chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định và

chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi nhận hồ sơ. Thời gian
thực hiện không quá 2 ngày làm việc.


16
Bước 8: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào sổ; thu phí, lệ phí và trả
giấy chứng nhận QSDĐ và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình cá
nhân.Thời gian thực hiện theo giấy hẹn trả kết quả.
Thời gian giải quyết không quá 18 ngày làm việc, không kể thời gian người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Thái Nguyên, 2007)[9]
2.2.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ
* Quy định về hồ sơ bao gồm:
+ Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh 02 bản;
+ Văn bản ủy quyền nếu có;
+ Hợp đông thế chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận QSDĐ được cấp theo quy định của Luật Đất đai
năm 2003.
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng và các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu các tài sản khác gắn liền với
đất, nếu pháp luật có quy định;
* Trình tự giải quyết
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả UBND huyện; bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra, xem xét hồ sơ,
nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân bổ sung hồ sơ, nếu
hồ sơ đầy đủ rồi thì viết giấy nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả. Thời gian thực
hiện trong ngày làm việc.
Bước 2: Văn phòng đăng ký QSDĐ thực hiện việc đăng ký thế chấp
vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận QSDĐ; chuyển kết quả cho
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thời gian thực hiện 1 ngày.

Bước 3: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thu phí, lệ phí (nếu có) và trả kết
quả cho hộ gia đình, cá nhân. Thời gian thực hiện theo giấy hẹn trả kết quả.
Thời gian thực hiện không qua 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. (Sở
TN&MT tỉnh Thái Nguyên, 2007)[9]
2.2.3.3. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ
Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ bên thế chấp, bên đã bảo lãnh
bằng giá trị QSDĐ nộp 01 bộ hồ sơ



17
* Quy định về hồ sơ bao gồm:
+ Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp
+ Văn bản ủy quyền (nếu có)
+ Giấy chứng nhận QSDĐ
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản
* Trình tự giải quyết
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả UBND huyện; cán bộ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra, xem
xét hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân bổ sung
hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ rồi thì viết giấy nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả.
Thời gian thực hiện trong ngày làm việc.
Bước 2: Văn phòng đăng ký QSDĐ nghiên cứu hồ sơ, thực hiện xóa
đăng ký thế chấp trong hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận QSDĐ; chuyển
kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thời gian thực hiện 1 ngày.
Bước 3: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian thực hiện theo giấy hẹn trả kết quả. (Sở TN&MT tỉnh Thái
Nguyên, 2007)[9]
2.2.3.4. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ
* Quy định về hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ (đã công chứng hoặc chứng thực)
+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
* Trình tự giải quyết
Bước 1: Bên cho thuê, cho thuê lại QSDĐ nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND huyện; bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm
tra, xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cho bên nộp hồ sơ bổ
sung hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ rồi thì viết giấy nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả
và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện. Thời gian thực
hiện trong ngày làm việc.
Bước 2: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm thực hiện thủ tục
đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ vào hồ sơ địa chính và chỉnh lí giấy
chứng nhận QSDĐ đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ

×