ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN ĐÌNH TRƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K42 – ĐCMT N01
Khóa học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN ĐÌNH TRƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K42 – ĐCMT N01
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nguồn số liệu,
thông tin được đề cập trong cuốn Luận văn này.
Tác giả luận văn
Phan Đình Trường
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá
trình học tập qua đó giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trong nhà
trường và ứng dụng trong thực tế , đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn
năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Tài nguyên Môi trường, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất trên địa bàn
huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013”.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường cùng các thầy cô
giáo đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn
đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, là thầy đã trực tiếp hướng dẫn để
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, Văn Phòng Đăng ký
Quyền Sử Dụng Đất huyện Gia Bình đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp
đỡ em làm quen với thực tế hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân và gia đình đã giúp
đỡ em trong quá trình nghiên cứu khóa luận.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè để bài kháo luận của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Gia Bình, ngày……tháng năm
Sinh Viên
Phan Đình Trường
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC Bản đồ địa chính
CNH – HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
CN – XD Công nghiệp xây dựng
CP Chính phủ
CT – TTg Chỉ thị của thủ tướng
DV – DL Dịch vụ – du lịch
ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
ĐVHC Đơn vị hành chính
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND Hội đồng nhân dân
NĐ Nghị định
NĐ – CP Nghị định – chính phủ
N – L – N Nông – Lâm – Nghiệp
NXB Nhà xuất bản
QĐ – UB Quyết định ủy ban
TN & MT Tài nguyên và môi trường
TT – BTNMT Thông tư – Bộ tài nguyên môi trường
TT – TCĐC Thông tư – Tổng cục địa chính
V/V Về việc
VN-2000 Hệ quy chiếu VN-2000
VPĐK Văn phòng đăng ký
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Phân loại đất chính huyện Gia Bình 29
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phân theo mục đích năm 2011 35
Bảng 4.3: Kết quả đo đạc thành lập bản đồ địa chính 38
Bảng 4.4: Kết quả GCNQSDĐ đất đối với đất nông nghiệp giai đoạn từ năm
2011 - 2013 45
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất lâm nghiệp huyện Gia Bình giai đoạn
năm 2011 – 2013 46
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở đô thị TT.Gia Bình từ năm 2011 đến
năm 2013 48
Bảng 4.7: Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ đất ở đô thị
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 50
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở nông thôn giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013 51
Bảng 4.9: Tình hình cấp và chưa được cấp GCNQSDĐ đất cho các tổ chức
của huyện Gia Bình 52
Bảng 4.10: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
của huyện Gia Bình 54
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ đất của huyện Gia Bình từ
năm 2011 đến năm 2013 56
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1. Biến động cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình từ năm 2005-2010. 31
Hình 4.2. Cơ cấu các loại đất năm 2011 37
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1. Khái niệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Nghị định
181/2004/NĐ-CP)[2] 4
2.1.2. Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ đất 4
2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính và công tác cấp GCNQSDĐ đất 5
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6
2.2.1. Những căn cứ pháp lý để cấp GCNQSDĐ đất 6
2.2.2. Căn cứ để cấp GCNQSDĐ đất 9
2.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ đất, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất 14
2.4. Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ đất cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn 18
2.5. Tình hình cấp GCNQSDĐ đất trên cả nước 22
2.5.1. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ đất trước khi có Luật Đất đai 2003 22
2.5.2. Kết quả triển khai công tác cấp GCNQSDĐ đất trong cả nước Luật Đất
đai 2003 23
2.5.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ đất tại tỉnh Bắc Ninh 24
2.5.4. Tình hình cấp GCNQSDĐ đất huyện Gia Bình 24
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26
3.3. Nội dung nghiên cứu 26
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội huyện Gia Bình – tỉnh
Bắc Ninh. 26
3.3.2. Sơ lược về công tác quản lý và sử dụng đất dai của huyện Gia Bình 26
3.3.3. Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013. 26
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục. 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu 27
3.4.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật về công tác cấp
GCNQSDĐ đất. 27
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thực tế, nghiên cứu các tài liệu
có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ đất. 27
3.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được. 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 28
4.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 30
4.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Gia Bình 33
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Gia Bình 33
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 của huyện Gia Bình 35
4.3. Hiện trạng sử dụng đất 41
4.4. Thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ đất huyện Gia Bình từ năm 2011
đến năm 2013 42
4.4.1. Thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ đất cho hộ gia đình, cá nhân đối
với từng loại đất giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 43
4.4.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ đất cho hộ gia đình, cá nhân của
huyện Gia Bình giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 56
4.5. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Gia Bình
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 57
4.5.1. Thuận lợi: 57
4.5.2. Khó khăn 58
4.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện đẩy nhanh công tác
cấp GCNQSDĐ đất trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 59
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
5.1. Kết luận 62
5.2. Đề nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người và mỗi
quốc gia. Từ xưa đến nay cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người đất đai ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình, đất đai
là tài nguyên gốc là điểm xuất phát cho mọi sự phát triển. Nó không chỉ là tư
liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Quản lý đất đai là nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược của Đảng
và Nhà nước ta, là mục tiêu của mỗi quốc gia nhằm bảo vệ quyền sở hữu đất
đai của chế độ mình, đảm bảo sở hữu đất đai có hiệu quả và công tác xã hội.
Cấp GCNQSDĐ đất là một trong mười ba nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai theo luật đất đai đã quy định. Nhà nước giao đất, cấp GCNQSDĐ
cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để sử dụng ổn định lâu dài. Cấp
GCNQSDĐ đất nhằm xác lập, đảm bảo quyền sử dụng đất, đầu tư, sử dụng
đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả, đồng thời còn là cơ sở để cho các chủ sử
dụng đất thực hiện các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh…thông qua việc cấp GCNQSDĐ đất nhà nước
nắm chắc được tài nguyên đất làm cơ sở pháp lý để giải quyết các quan hệ về
đất đai. Công tác cấp GCNQSDĐ đất là quan trọng vì nó là chứng thư pháp lý
cao nhất, xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng đất.
Để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm
năng một cách có hiệu quả và chấp hành tốt Luật đất đai. Đồng thời Nhà nước
quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ đó lập
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
Trong những năm gần đây kinh tế phát triển đặc biệt sự phát triển của
thị trường đất thì đổi mới về chính sách đất đai để phù hợp với sự phát triển
của đất nước là cần thiết.
2
Vì vậy, để đảm bảo vấn đề giao dịch có đủ căn cứ pháp lý, nhà nước rất
quan tâm tới việc triển khai công tác cấp GCNQSDĐ đất cho người sử dụng.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế các tỉnh
phía Bắc nước ta. Trong những năm qua, đặc biệt từ khi tái lập tỉnh đến nay,
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã phát triển nhanh với sự mở rộng
thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, các huyện lỵ và khu công nghiệp: Quế
Võ, Yên Phong, Tiên Sơn…
Huyện Gia Bình là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Ninh (được tái
lập từ tháng 8 năm 1999) cách trung tâm tỉnh khoảng 25 km về phía Tây Bắc
và cách thủ đô Hà Nội 35 km về phía Tây Nam, tổng diện tích đất tự nhiên
10.779,81 ha, gồm 14 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn (01 thị trấn, 13 xã),
có địa hình tương đối bằng phẳng cùng với nguồn lao động dồi dào và hệ
thống giao thông thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế xã hội và tiêu thụ sản
phẩm tạo điều kiện để thu hút đầu tư thực hiện CNH - HĐH với sự phát triển
của các KCN, các khu dân cư mới, các công trình văn hóa xã hội
Khi mà nhu cầu sử dụng đất của con người tăng cao, đất đai trở nên có
giá trị, đây là nguyên nhân chủ yếu gây biến động đất đai tăng lên và ngày
càng phức tạp, đặc biệt hiện nay còn rất nhiều chủ sử dụng đất đai chưa được
cấp GCNQSDĐ đất. Vậy nên muốn quản lý và sử dụng đất đai một cách có
hiệu quả và hợp lý thì đòi hỏi phải nắm chắc quỹ đất đai của địa phương nên
công tác cấp GCNQSDĐ đất cần phải được quan tâm hơn nữa.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp
GCNQSDĐ đất, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi
trường – trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, và sự hướng dẫn của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá công tác cấp GCNQSDĐ đất trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2011 - 2013”.
3
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất trên địa bàn huyện Gia Bình
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013.
- Xác định những thuận lợi và những tồn tại, hạn chế của công tác cấp
GCNQSDĐ đất của huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuất những giải pháp góp phần làm tăng tiến độ công tác cấp
GCNQSDĐ đất đảm bảo các quyền của người sử dụng đất, cũng như công tác
quản lý đất đai trên địa bàn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Cần nắm vững những quy định của pháp luật về công tác cấp
GCNQSDĐ đất theo luật đất đai 2003, hệ thống các văn bản pháp luật về đất
đai của trung ương và địa phương.
- Các số liệu thu được phải chính xác, đánh giá trung thực, khách quan.
- Chỉ ra những hạn chế, tồn tại từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp
nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ đất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
- Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân,
thấy được thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ đất trong
thực tế.
- Nắm vững những quy định của Luật Đất Đai 2003 và các văn bản
dưới luật về đất đai của trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ đất.
- Giúp cho sinh viên nắm vững hơn về chuyên môn, nghiệp vụ về đăng
ký đất đai và cấp GCNQSDĐ đất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ việc đánh giá phân tích những thuận lợi và khó khăn của công tác
cấp GCNQSDĐ đất để đề xuất những giải pháp thích hợp với thực tế của địa
phương góp phần thúc đẩy nhanh công tác quản lý nhà nước về đất đai.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Nghị định
181/2004/NĐ-CP)[2]
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý quan trọng
xác định mối quan hệ giữa nhà nước – chủ thể sở hữu toàn dất đai và người sử
dụng đất (tổ chức , hộ gia đình, cá nhân) được nhà nước giao quyền sử dụng
đất thông qua giao đất, cho thuê đất.
2.1.2. Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ đất
2.1.2.1. Đối với người sử dụng đất
- GCNQSDĐ đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước và người sử dụng đất.
- GCNQSDĐ đất là điều kiện để tham gia vào thị trường bất động sản.
- GCNQSDĐ đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
2.1.2.2. Đối với nhà nước
Khoản 20 điều 4 Luật đất đai 2003[9] quy định:
“GCNQSDĐ đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất”.
Như vậy: GCNQSDĐ đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng
đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là trong những quyền quan trọng
được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua cấp GCNQSDĐ đất Nhà
nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất
đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được nhà nước giao đất sử dụng.
Công tác cấp GCNQSDĐ đất giúp Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai.
5
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai. Nhà nước sẽ thực hiện phân phối
lại đất theo quy định, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện việc
giao đất cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, cấp
GCNQSDĐ đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính và công tác cấp GCNQSDĐ đất
Theo luật đất đai 2003[9] khái niệm hồ sơ địa chính như sau:
Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách… chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế,xã hội, pháp lý
của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc thành lập ản đò địa chính
đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSDĐ đất.
Hồ sơ địa chính thiết lập thành 01 bản gốc và 02 bản sao từ bản gốc.
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính gốc và sao gửi về VPĐK quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn để
thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương.
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm gửi trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất cho
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính phù hợp
với địa chính gốc.
Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị cấp xã, phường. Các tài liệu cơ
bản của hồ sơ địa chính làm cơ sở khoa học và pháp chế để Nhà nước quản lý
chặt chẽ, thường xuyên đối với đất đai, bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa
chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ đất, sổ theo dõi biến động đất đai, ngoài
ra còn có các biểu mẫu khác.
Theo khoản 1,2 Điều 47 Luật Đất đai 2003[9] quy định:
6
Hồ sơ địa chính gồm:
- Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
- Sổ địa chính: là sổ được lập cho đơn vị xã, phường và thị trấn để ghi
các thửa đất và các thông tin trên thửa đất đó.
- Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập để theo dõi các trường hợp
có thay đổi trong sử dụng đất bao gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa
đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất.
Nội dung hồ sơ địa chính gồm các thông tin về thửa đất:
- Số hiệu kích thước, hình thể , diện tích, vị trí.
- Người sử dụng thửa đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã được
thực hiện và chưa được thực hiện.
GCNQSDĐ đất, quyền và những hạn chế và quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.1. Những căn cứ pháp lý để cấp GCNQSDĐ đất
Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai, Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý toàn diện đối với từng thửa đất,
từng chủ sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ đất được đặc biệt chú
trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Đứng trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Nhà nước ta ban hành nhiều
văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cũng như việc thực hiện chủ trương khoản ruộng đất theo chỉ thị
7
100/CT-TW tiếp đến là khoản ruộng ổn định đường lối đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, tạo điều kiện để nhà nước ban hành nhiều văn bản quy phạm làm
cơ sở cho công tác quản lý đất đai toàn diện hơn như:
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ về việc đăng ký
đất đai cấp GCN sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích nông nghiệp và bổ sung việc giao đất cho các hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
- Nghị định 163/1999/NĐ – CP ngày 16/11/1999 về giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Nghi định 04/2000/NĐ – CP ngày 11/01/2000 của Chính phủ quy định
về điều kiện được cấp xét và không được cấp GCNQSDĐ đất.
- Chỉ thỉ 05/2004/CT – TTg ngày 09/02/2004 của Thủ Tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/02/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 29/2004/TT – BVMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lí và quản lý hồ sơ.
- Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ đất, thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu lại về đất đai.
8
- Nghị định số 88/2009/NĐ – CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy
định về cấp GCNQSDĐ đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Để đạt được hiệu quả toàn diện hơn nữa trong quản lý đất đai đến từng
thửa đất và từng chủ sử dụng đất thì một yếu tố không thể thiếu được là công
tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ đất. Đảng và Nhà nước ta đã có quan
tâm, chỉ đạo đúng đắn về công tác thể hiện ở các văn bản.
- Quyết định số 499/QC – ĐC ngày 27/01/1995 của tổng cục địa chính
quy định mẫu mục thống kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSDĐ đất, theo dõi
biến động đất đai.
- Thông tư 364/1998/TT – TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn về thủ tục đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ đất.
- Chỉ thị số 18/1999/CT – TTg ngày 29/03/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về một số biện pháp đấy mạnh việc hoàn thiện cấp GCNQSDĐ đất nông
nghiệp, đất ở nông thôn năm 2000.
- Nghị định số 776/NĐ – CP ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
- Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định cấp GCNQSDĐ đất.
- Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập,chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về cấp GCNQSDĐ đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta có chủ trương quy
hoạch các khu dân cư đô thị tập trung các khu dân cư nông thôn, thực hiện
nhiệm vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
9
• Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bắc Ninh đã ra các văn bản hướng dẫn thực
hiện các văn bản của tỉnh mình.
- Quyết định số 84/2004/2004/QĐ – UB ngày 19/08/2004 của UBND
tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức
bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức.
- Quyết định số 146/2007/QĐ – UB ngày 9/12/2007 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc ban hành quy định cấp GCNQSDĐ đất ở, vườn, ao trong
cùng thửa đất với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 96/2007/QĐ – UB ngày 22/08/2007 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc quy định đối tượng được miễn, mức thu, chế độ thu, nộp lệ
phí địa chính, phí thẩm định cấp GCNQSDĐ đất, phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai.
- Quyết định số 62/2010/QĐ – UB ngày 19/08/2010 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc quy định đối tượng nộp, đối tượng miễn, mức thu, chế độ
thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận và thẩm định, cấp quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đây là những văn bản chủ yếu của cơ quan Nhà nước ban hành quy
định và hướng dẫn về công tác cấp GCNQSDĐ đất. Hệ thống văn bản đã ban
hành và điều chỉnh kịp thời, thể hiện tính tập trung và hệ thống từ Trung
Ương tới cơ sở. Đó là những căn cứ pháp lý quan trọng để các địa phương
triển khai công tác cấp GCNQSDĐ đất đạt kết quả tốt hơn.
2.2.2. Căn cứ để cấp GCNQSDĐ đất
2.2.2.1. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, và các trường hợp được cấp
GCNQSDĐ đất
- Mục đích:
Việc cấp GCNQSDĐ đất là xác định mối quan hệ giữa người sử dụng
đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, công tác này rất quan trọng, nó
10
làm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời đề cao trách
nhiệm của người sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSDĐ đất góp phần
ổn định xã hội.
Việc cấp GCNQSDĐ đất cho người sử dụng còn có mục đích để cho
Nhà Nước thực hiện chức năng của mình thông qua việc cấp giấy cũng để:
- Nhà nước nắm rõ tình hình đất đai.
- Kiểm tra được tình hình biến động đất đai
- Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp.
- Đưa ra các biện pháp, kế hoạc nhằm sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Đối với nhân dân: cấp GCNQSDĐ đất ở và quyền sở hữu nhà là chứng
thư pháp lý nhằm tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện 5 quyền ( chuyển
nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế, thế chấp ) và nghĩa vụ của mình.
- Yêu cầu:
- Chấp hành đầy đủ chính sách Nhà nước theo quy trình, quy phạm
hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký
đảm bảo sự đầy đủ chính xác theo đúng hiện trạng được giao.
- Đối tượng
Mọi tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân,tổ chức kinh tế, chính trị
- xã hội, hộ gia đình, cá nhân, (kể cả trong nước và nước ngoài) đều được Nhà
nước giao đất ổn định lâu dài hoặc thuê đất của Nhà nước (gọi là người sử
dụng đất) đều được đăng ký và cấp GCNQSDĐ đất.Tất cả đều phải đăng ký
đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi mình có đất.
GCNQSDĐ đất được cấp theo tên tổ chức khi người đại diện tổ chức
đó đi kê khai đăng ký đất đai theo Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Còn
đối với hộ gia đình, cá nhân thì cấp cho chủ sử dụng đất.
11
- Điều kiện cấp GCNQSDĐ đất:
Điều 49 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
Điều 49: Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ đất.
Nhà nước cấp GCNQSDĐ đất cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/01/1993 đến
trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ đất.
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 của Luật này mà
chưa được cấp GCNQSDĐ đất.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân
mới được hình thành góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước đó được thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91, 92 của Luật này.
8. Người mua nhà gắn liền với đất.
9. Người được Nhà nước hóa giá nhà gắn liền với đất ở.
2.2.2.2. Thẩm quyền xét duyệt và cấp CGNQSDĐ đất
Điều 52 Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền cấp CGNQSDĐ đất
như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp CGNQSDĐ đất
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định khoản 2 điều này.
12
2. UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp CGNQSDĐ đất
cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đan cư, người Việt Nam định cư tại nước
ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp CGNQSDĐ đất được ủy quyền cho cơ
quan quản lý đất đai cùng cấp.
4. Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp CGNQSDĐ đất.
2.2.2.3. Nguyên nhân cấp CGNQSDĐ đất
Được quy định tại điều 48 Luật Đất đai 2003 quy định như sau:
1. CGNQSDĐ đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền trên đất thì đất đai đó được ghi trên giấy
CGNQSDĐ đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật về bất động sản.
2. CGNQSDĐ đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. CGNQSDĐ đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp thửa đất là tài sản chung của vợ chồng thì CGNQSDĐ đất
phải ghi cả họ tên vợ và họ tên chồng.
Trường hợp có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
CGNQSDĐ đất được cấp cho từng cá nhân, từng gia đình, từng tổ chức đồng
sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì CGNQSDĐ đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
CGNQSDĐ đất cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao
nhất của cơ sở tôn giáo đó.
13
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp CGNQSDĐ đất quyền sử dụng
đất đối với chung cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất được cấp CGNQSDĐ đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải thay đổi cấp
CGNQSDĐ đất đó sang CGNQSDĐ đất theo quy định của Luật này. Khi
chuyển quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được cấp CGNQSDĐ đất
theo quy định của Luật Đất đai 2003 này.
Theo điều 3 nghị định 88, nguyên tắc cấp CGNQSDĐ đất, quyền sở
hữu đất đai, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- CGNQSDĐ đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được
cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất đai theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thủy sản tại cùng một xã, phường, thị trấn, mà có yêu cầu thì được cấp 1
giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
-Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng
đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người đề nghị cấp sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan tới cấp CGNQSDĐ đất, trừ trường hợp không
phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ quy định của pháp luật, trường
hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy Chứng Nhận được cấp sau khi người sử
dụng đất đã kí hợp đồng thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
14
2.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ đất, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
2.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003,
Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập nhật mọi quan hệ đất đai
phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước
đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực
nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi
mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và ổn định xã hội .
Theo đó, chính sách cấp GCNQSDĐ đất cũng luôn được Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác cấp GCNQSDĐ đất, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những
đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác cấp GCNQSDĐ đất đã
đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt
15
bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính
chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công
tác cấp GCNQSDĐ đất đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển
khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác cấp GCNQSDĐ đất. Hệ thống
văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức
độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ,
chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp
luật về đất đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung ở
cấp cơ sở còn yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp
luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc
tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại
nhiều địa phương vẫn còn tình trạng nể nang, trọng tình hơn việc chấp hành
quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa
chính, Chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn
chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn.
Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin
trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ
cấp GCNQSDĐ đất.
2.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai và không gian sử dụng đất đai có hạn. Để tồn tại và duy trì cuộc