Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu cấu tạo một số loại gỗ thông dụng tại huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.77 MB, 58 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o

VƯƠNG VĂN TÂN


Chuyên đề:

NGHIÊN CỨU CẤU TẠO MỘT SỐ LOẠI GỖ THÔNG DỤNG
TẠI HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN


CHUYÊN ĐỀ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2012 – 2014





Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


o0o

VƯƠNG VĂN TÂN


Chuyên đề:

NGHIÊN CỨU CẤU TẠO MỘT SỐ LOẠI GỖ THÔNG DỤNG
TẠI HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN


CHUYÊN ĐỀ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Lớp : K8 LT - LN
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2012 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Việt Hưng




Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra
trên thực địa hoàn toàn trung thực và khách quan.



Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014


Xác nhận giảng viên hướng dẫn Người viết cam đoan



Th.S. Nguyễn Việt Hưng Vương Văn Tân





Xác nhận của giảng viên chấm phản biện

LỜI CẢM ƠN

Thực hiện phương trâm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế,
bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học đồng thời giúp cho mỗi
sinh viên tiếp cận với thực tế.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu cùng Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận: "Nghiên cứu cấu tạo một số loại
gỗ thông dụng tại huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn".

Sau thời gian thực tập tốt nghiệp cùng với sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm
giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa, đặc biệt
là thầy giáo Th.S. Nguyễn Việt Hưng người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành chuyên đề.
Do thời gian thực hiện có hạn, năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế,
nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi mong nhận được sự
quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè
đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Người thực hiện



Vương Văn Tân

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1.Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.1.1. Các đặc điểm cấu tạo của gỗ 3

2.1.1.1. Mạch gỗ 3
2.1.1.2. Tế bào mô mềm 6
2.1.1.3. Tia gỗ 7
2.1.1.4. Ống dẫn nhựa 7
2.1.1.5. Cấu tạo lớp 7
2.1.1.6. Tế bào chứa chất kết tinh (thể bít) 8
2.1.1.7. Gỗ giác - Gỗ lõi 8
2.1.1.8. Gỗ sớm - gỗ muộn 8
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 8
2.2.1. Trên thế giới 8
2.2.2. Ở Việt Nam 9
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 11
3.1. Đối tượng nghiên cứu 11
3.2. Phạm vi nghiên cứu 11
3.3. Nội dung nghiên cứu 11
3.4. Phương pháp nghiên cứu 11
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập mẫu 11
3.4.2. Phương pháp xác định cấu tạo gỗ 12
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 12
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 13
4.1. Điều tra thu thập mẫu gỗ 13

4.2. Cấu tạo một số loại gỗ được thu thập 17
4.2.1. Gỗ Lát xanh (Chukrasia var quadrivalvis Pell) 18
4.2.2. Gỗ Lim Xanh (Erythrophloeum fordii Oliv) 19
4.2.3. Gỗ Đinh dâu (Markhamia stipulata Seem) 20
4.2.4. Gỗ Nghiến (Parapentace tonkinensis Gagnep) 21
4.2.5. Gỗ Sến (Fassia pasquieri H.Lec) 22


4.2.6. Gỗ Trai lý (Garcimia fagraceides A. Chev) 23
4.2.7. Căm xe (Xylia dolabriformis Benth) 24
4.2.8. Gỗ Giẻ đá (Xylia kerrii - Craib et Hutchin) 25
4.2.9. Gỗ Mít (Artocarpus integrifolia Linn) 26

4.2.10. Gỗ Kháo tía (Machilus odoratissima Nees) 27
4.2.11. Gỗ Thông ba lá (Pinus khasya Royle) 28
4.2.12. Gỗ Sau sau (Liquidambar formosana Hance) 29
4.2.13. Giẻ cau (Quercus platycaly.H.etA. Camus) 30
4.2.14. Giẻ vàng (Lithocarpus ducampii H.et.A.Camus) 31
4.2.15. Gỗ Xà cừ (Khaya senegalensis A.Juss) 32
4.2.16. Gỗ Kháo mật (Cinamomum sp) 33
4.2.17. Gỗ Vải (Litchi Chinensis) 34
4.2.18. Gỗ Hồi (Illicium verrum Hook) 35
4.2.19. Gỗ Sấu (Dracontomelum duperreanum Pierre) 36

4.2.20.Gỗ Xoan ta (Melia azedarach Linn) 37
4.2.21. Gỗ Xoan nhừ (Spondias mangifera Wied) 38
4.2.22. Gỗ Cáng lò (Betula alnodes Buch - Ham) 39
4.2.23. Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) 40

4.2.24. Gỗ Kháo chuông (Actinodaphne sp) 41
4.2.25. Kháo vàng (Machilus bonii H .Lec) 42
4.2.26. Gỗ Trám trắng (Canarium albrun Racusch) 43
4.2.27. Gỗ Cơi (Pterocarya tonkinensis Dode) 44
4.2.28. Gỗ Bồ đề (Xtyrax tonkinensis Pierre) 45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
5.1. Kết luận 49
5.2. Kiến nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết gỗ đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống của
con người. Gỗ thường được sử dụng để làm nội thất, thủ công mỹ nghệ, trong
các công trình xây dựng, đóng thuyền Tùy vào từng loại gỗ mà có mục đích sử
dụng khác nhau. Song việc nhận biết về gỗ không phải ai cũng biết.
Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp lâm sản và lâm sản
ngoài gỗ, các giá trị phòng hộ môi trường của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
Vai trò điều tiết nguồn nước của rừng được thể hiện ở sự giảm dòng chảy mặt và
tăng lượng nước thấm vào đất, tăng dòng chảy ngầm. Khi chúng ta nhận biết
được tên gỗ và phân loại chúng để đưa ra biện pháp bảo vệ hợp lý. Bảo vệ cây
gỗ chính là bảo vệ rừng.
Bên cạnh đó, việc xác định loại gỗ là một nhu cầu cần thiết và có nhiều ý
nghĩa với công việc chế biến, xử phạt trong trong lĩnh vực kiểm lâm, trong
thương mại và xuất nhập khẩu gỗ. Đặc biệt là đánh giá và xác định hưỡng dẫn
sử dụng gỗ trong thực tế hiện nay.
Công việc xác định loại gỗ nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm qua cảm quan thì
bao giờ cũng gặp phải những sự nhầm lẫn gây nên sai lầm về mặt kỹ thuật, dẫn
đến thiệt hại về kinh tế. Chỉ có dựa vào cấu tạo gỗ mới có thể đảm bảo được tính
chính xác.
Những tài liệu về định loại gỗ ở Việt Nam từ trước tới nay chưa có nhiều
chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất và gây khó khăn cho kỹ thuật sử
dụng, xuất nhập khẩu và gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế xã hội của nước ta.
Xuất phát từ vấn những đề trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên
cứu cấu tạo một số loại gỗ thông dụng tại huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn".
2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Sưu tập được một số loại gỗ thông dụng tại khu vực huyện Bình Gia -
tỉnh Lạng Sơn.
- Xác định được cấu tạo của các loại mẫu gỗ sưu tập được làm cơ sở cho
việc nhận biết một số loại gỗ thông dụng ở huyện Bình Gia - Tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Là cơ sở khoa học để nhận biết, phân biệt một số loại gỗ thông dụng.
- Là tài liệu tham khảo mới nhất trong việc nhận biết, phân biệt một số
loài gỗ thông dụng.
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp cho các cơ sở chế biến sản xuất, doanh
nghiệp, cơ quan kiểm lâm nhận biết một số loại gỗ chính xác nhất.
- Xác định được cấu tạo các loài gỗ đang được sử dụng phổ biến ở tỉnh
Lạng sơn nói chung và huyện Bình Gia nói riêng.









3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các đặc điểm cấu tạo của gỗ
2.1.1.1. Mạch gỗ
Là tổ chức cấu tạo bởi nhiều tế bào mạch gỗ nối tiếp nhau thành ống dài.
Mạch gỗ chỉ có trong cây lá rộng. Đây là điểm khác biệt chủ yếu so với cây lá
kim.
a, Các hình thức phân bố và tụ hợp của mạch gỗ
Trên mặt cắt ngang tế bào mạch gỗ là những hình tròn hoặc hình bầu dục
hay đa giác gọi là lỗ mạch.
* Các hình thức phân bố của lỗ mạch
- Mạch xếp vòng: Trong phạm vi mỗi vòng năm, các lỗ mạch ở phần gỗ
sớm có đường kính lớn xếp thành vòng tròn đồng tâm vây quanh tủy, còn ở
phần gỗ muộn nhỏ, nằm rải rác và phân tán. Ở nước ta hình thức này rất ít chỉ
thấy ở xoan ta, tếch và một ít loài gỗ khác.



Hình 2.1. Mạch gỗ xếp vòng

4

- Mạch phân tán: Lỗ mạch ở phần gỗ sớm và gỗ muộn to nhỏ gần như
nhau nằm phân tán rải rác. Đây là hình thức phổ biến ở nước ta.

Hình 2.2. Mạch gỗ xếp phân tán
- Mạch vừa xếp vòng vừa phân tán (trung gian): Ở phần gỗ sớm lỗ mạch
lớn hơn phần gỗ muộn và có xu hướng xếp thành vòng, càng ra đến phần gỗ
muộn lỗ mạch bé dần và phân tán. Các loại gỗ bồ hòn, thôi ba, xoan nhừ có
loại hình thức phân bố này.


Hình 2.3. Mạch gỗ xếp trung gian
* Các hình thức tụ tập lỗ mạch
- Mạch đơn: Từng lỗ mạch nằm đơn độc, rải rác, phân tán, không có liên
hệ gì với các lỗ mạch khác. Các loại gỗ bạch đàn, hà nu, táu mật có thể xem là
gỗ có mạch đơn phân tán.
- Mạch kép: Hai hay nhiều lỗ mạch nằm sát cạnh nhau, các lỗ mạch ở
giữa thường bị ép dẹt, làm cho lỗ mạch kép giống như một lỗ mạch đơn chia
5

thành nhiều ngăn. Mạch kép đa số xếp theo hướng xuyên tâm: Gỗ gáo, ba soi
có mạch kép (2 - 4) lỗ, chưa khét có mạch kép (2 - 6) lỗ.
- Mạch nhóm: Từ ba lỗ mạch trở lên, tụ hợp thành nhóm nhỏ. Hình thức
này rất ít thấy ở gỗ nước ta.
- Mạch dây: Nhiều lỗ mạch nằm sát nhau, kéo dài thành dây, hoặc nằm gần
nhau nhưng có xu hướng kéo dài thành dây theo hướng xuyên tâm hoặc tiếp tuyến.
+ Mạch dây xuyên tâm, có thể kéo dài thành hàng song song với tia gỗ,
hoặc lượn qua lại như ở gỗ sến mật, thành ngạnh, đỏ ngọn, các loại giẻ hoặc có
xu hướng đan thành màng lưới.
+ Mạch dây tiếp tuyến, thường xếp thành vòng gián đoạn hoặc liên tục
lượn vòng quanh tủy ở một số gỗ lớn loại gỗ thuộc họ đinh.

a b c

d e
Hình 2.4. Các hình thức tụ tập của lỗ mạch
a- Tụ hợp đơn, b- tụ hợp đơn kép, c- tụ hợp nhóm, d- tụ hợp dây xuyên tâm,
e- tụ hợp dây tiếp tuyến
6

2.1.1.2. Tế bào mô mềm

Là những tế bào vách mỏng, làm nhiệm vụ dự trữ chất dinh dưỡng trong
cây. Gỗ cây lá rộng nói chung tế bào nhu mô chiếm tỷ lệ khá lớn (2 - 15%) và
hình thức phân bố phức tạp.
Gỗ cây lá rộng ở nước ta, ngoài một số loại gỗ không có hoặc có ít tế bào
mô mềm, còn nói chung tổ chức tế bào mô mềm rất phát triển, dễ quan sát, cho
nên dựa vào nó để phân biệt loại gỗ rất quan trọng.
Quan sát trên mặt cắt ngang, tế bào nhu mô phân bố theo các hình thức
chủ yếu sau đây:
* Sắp xếp phân tán: Từng dây tế bào nằm phân tán rải rác giữa các tế bào
mạch gỗ, sợi gỗ: Chỉ nhìn thấy dưới kính hiển vi.
* Vây quanh mạch:
- Vây quanh mạch không kín: Các dây tế bào tụ tập một phía vây quanh lỗ mạch.
- Vây quanh mạch kín: Các dây tế bào tụ tập, bao kín xung quanh lỗ mạch
tạo thành các hình:
+ Hình tròn
+ Hình cánh và cánh nối tiếp
* Liên kết mạch: Các dây tế bào xếp thành hàng, nối các lỗ mạch thành
vây quanh tủy cây
- Liên kết mạch giải rộng: Bề rộng giải gần bằng đường kính lỗ mạch
- Liên kết mạch giải hẹp: Bề rộng giải bé hơn rất nhiều so với đường kính
lỗ mạch
* Làm thành giải: Các dây tế bào sắp xếp thành vòng vây quanh tủy
- Giải thưa, làm ranh giới vòng năm
- Giải mau đan với tia gỗ thành lưới: Trong một vòng năm có vô số giải,
các giải này đan với tia gỗ thành lưới hay bậc thang
+ Loại thứ nhất: Các giải tế bào liên tục hay đứt đoạn chạy theo vòng năm
đan với tia gỗ tạo ra các mắt lưới
+ Loại thứ hai: Các giải tế bào đứt đoạn giữa hai tia gỗ, các giải này
chồng chất lên nhau như bậc thang giữa hai tia gỗ.
7


2.1.1.3. Tia gỗ
Tia gỗ cây lá rộng hoàn toàn do tế bào mô mềm tạo thành, tia gỗ là do tế
bào hình tròn hay hình đa giác của tầng phát sinh ra. Bề rộng của tia gỗ ở đại bộ
phận gỗ cây lá rộng có nhiều hàng tế bào. Đây là đặc điểm khác biệt với tia gỗ
của cây gỗ lá kim.
Quan sát qua kính hiển vi tia gỗ cây gỗ lá rộng sắp xếp theo hai hình thức
sau đây:
- Sắp xếp đồng nhất: Tất cả tế bào của tia gỗ đều xếp nằm hay đứng thành
hàng xuyên tâm.
- Sắp xếp không đồng nhất: Trong cùng một tia gỗ vừa có tế bào xếp nằm
vừa có tế bào xếp đứng. Những hàng tế bào xếp ở trên và dưới còn ở giữa là
những tế bào xếp nằm.
Việc xác định loại gỗ ta dựa vào mật độ phân bố tia gỗ, kích thước tia gỗ
trên mặt cắt ngang.
2.1.1.4. Ống dẫn nhựa
Đối với cây gỗ lá rộng chỉ một số loại gỗ có ống dẫn nhựa, gỗ lá rộng chỉ có
ống dẫn nhựa dọc, nó thường tập trung thành hàng ở ranh giới vòng năm.
2.1.1.5. Cấu tạo lớp
Là dạng cấu tạo đặc biệt của một số loại gỗ lá rộng. Dưới mắt thường và
kính lúp, quan sát trên mặt cắt tiếp tuyến nhận được các đường gợn sóng cách
nhau đều đặn. Tùy theo từng loại cây mà có từ (2 - 7 lớp/ mm).

Hình 2.5. Đặc điểm cấu tạo lớp của gỗ
8

2.1.1.6. Tế bào chứa chất kết tinh (thể bít)
Tế bào nhu mô chứa chất kết tinh là đặc điểm của nhiều loại gỗ, bên trong
ruột tế bào tồn tại các chất tích tụ có màu sắc khác nhau. Đây cũng là một đặc
điểm giúp ta định loại gỗ.

2.1.1.7. Gỗ giác - Gỗ lõi
Một số loại gỗ, phần gỗ phía ngoài sát vỏ có màu nhạt hơn gọi là gỗ giác;
phần gỗ bên trong đi vào tủy có mầu sẫm hơn gọi là gỗ lõi.
Nếu mầu sắc và độ ẩm phần gố bên trong và phần gỗ bên ngoài không
khác biệt nhau gọi là gỗ giác và gỗ lõi không phân biệt. Loại cây gỗ giác lõi
không khác biệt.
Nếu mầu sắc và độ ẩm phần gố bên trong và phần gỗ bên ngoài khác biệt
nhau gọi là gỗ giác và gỗ lõi phân biệt. Loại cây gỗ giác lõi phân biệt.
2.1.1.8. Gỗ sớm - gỗ muộn
Trong mỗi vòng năm phần gỗ phía trong sinh ra vào thời kỳ đầu mùa sinh
trưởng gọi là gỗ sớm. Phần gỗ phía ngoài sinh vào cuối mùa sinh trưởng gọi là
gọi là gỗ muộn.
Một số loại gỗ có gỗ sớm và gỗ muộn khác nhau về kích thước gọi là gỗ
sớm, gỗ muộn phân biệt. Một số loại gỗ khi quan sát thấy đường kính lỗ mạch
có kích thước tương tụ nhau trên một vòng năm gọi là gỗ sớm, gỗ muộn không
phân biệt. Đây cũng là đặc điểm giúp ta định loại gỗ.
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về cấu tạo của một số loài
gỗ. Năm 1926 Lecome đã nghiên cứu và giải phẫu mô tả đơn giản ba mặt cắt
của 67 loài gỗ Đông Dương (Nguyễn Đình Hưng, 1990).
J.D Brazier và GL Franklin với "Identification of hardwoods'' đã nghiên
cứu giải phẫu gỗ được 680 cây gỗ thương phẩm của cả châu Á, Âu, Mỹ, Phi, Úc
và đã lập khoa tra (1938).
A.Mariaur, D.Normand, J.Paquis và P.Detiene với "Nanuel
D.Identification des Bois Commerciaux'' đã nghiên cứu các đặc điểm cấu tạo thô
9

đại và hiển vi gỗ của trên 400 loài thuộc 70 họ thực vật khác nhau ở Ghi nê -
Công Gô và Guane.

Một số công trình chỉ tiến hành nghiên cứu những đặc điểm của hai loại
gỗ lá rộng và gỗ lá kim, từ đó phân tích đánh giá sự khác nhau về tính chất hai
loại gỗ này.
Trên một số tài liệu chỉ tiến hành nghiên cứu về đặc điểm một số loại gỗ
phục vụ công việc sản xuất, định hướng sử dụng gỗ trên thế giới như gỗ Bạch
dương, gỗ ASH, gỗ sồi
2.2.2. Ở Việt Nam
Trong những năm vừa qua cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu về đặc điểm
cấu tạo của một số loại gỗ thông dụng ở Việt Nam, tuy nhiên, những kết quả đó
đã được nghiên cứu tương đối lâu và chưa thể đầy đủ các loại gỗ ở Việt Nam.
Năm 1997 GS.TS Nguyễn Bá nghiên cứu cấu tạo giải phẫu gỗ của một số
họ thầu dầu Euphobiaceace. Năm 1997, Nguyễn Bá đã có một số nghiên cứu
dẫn liệu về cấu tạo giải phẫu gỗ của một số đại diện họ thầu dầu
(Euphobiaceace) ở Việt Nam.[1]
Nguyễn Đình Hưng, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Lâm nghiệp
1991 - 1995, 1996 nghiên cứu phân loại gỗ Việt Nam theo hướng mục đích sử
dụng.[5]
Mặt khác cũng đã có khá nhiều nhà nghiên cứu cấu tạo, tính chất của các
loại gỗ khác nhau, từ đó đưa ra các định hướng sử dụng cho các loại gỗ đó, mỗi
đề tài đó chỉ dừng lại cho một loại gỗ nhất định.
Năm 2004, Hứa Thị Huần nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và tính chất vật lý
của gỗ Bông gòn, năm 1996, Hoàng Thúc Đệ đã nghiên cứu về một số đặc điểm
cấu tạo thô đại và tính chất cơ, vật lý của gỗ Hông.
Nguyễn Việt Hưng (2012), đã tiến hành thu thập và nghiên cứu cấu tạo
của 15 mẫu gỗ thông dụng ở Việt Nam.[8]
Nguyễn Tuấn, Linh Văn Ngan (2013), sinh viên lớp 41- Quản lý tài
nguyên rừng, trường đại học nông lâm Thái Nguyên đã tiến hành thực hiện đề
tài nghiên cứu cấu tạo một số loại gỗ thông dụng ở khu vực thành phố Thái
nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đề tài đã tiến hành điều tra được một số loại gỗ
thông dụng tại khu vực thành phố Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên. Đề tài xác

định được cấu tạo của các loại gỗ sưu tập được làm cơ sở cho việc nhận biết,
phân loại gỗ thông dụng ở Thái Nguyên, với mục đích nhằm nâng cao hiệu quản
10

lý và sử dụng một số loại gỗ thông dụng ở khu vực thành phố Thái Nguyên. Kết
quả nghiên cứu của đề tài trên là cơ sở quan trọng giúp cho các cơ sở chế biến
nhận biết được tên gỗ để chế biến gỗ có hiệu quả, giúp cho lực lượng kiểm lâm
trong việc nhận biết loại gỗ và đưa ra mức phạt đúng mức với những hành vi vi
phạm liên quan tới gỗ.Nhận biết được gỗ để thuận tiện trong việc kinh doanh
buôn bán, xuất nhập khẩu gỗ…

11

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Một số loại gỗ thông dụng ở huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn.
- Các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành sưu tập một số loại gỗ đang sử dụng tại khu vực huyện
Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn.
- Đề tài chỉ tiến hành xác định cấu tạo của các loại mẫu gỗ đã thu thập.
- Quá trình xác định cấu tạo các loại gỗ được tiến hành tại phòng thí
nghiệm Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Việc xác định cấu tạo sử dụng kính lúp x 10.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thu thập một số loại gỗ thông dụng tại huyện Bình Gia - tỉnh
Lạng Sơn.

- Xác định cấu tạo của các loại gỗ đã thu thập tại khu vực nghiên cứu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu tôi chọn phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm có kế thừa kết quả từ những nghiên cứu trước đó.
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập mẫu
- Điều tra các mẫu gỗ thông dụng, tiến hành thu thập các loại gỗ thông
dụng tại khu vực huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn theo phương pháp bộ câu hỏi
và thu thập mẫu gỗ (Bộ câu hỏi tại phụ biểu 01).
- Tiến hành tạo mẫu theo kích thước nhất định: Dài x rộng x dày = 12 x
7,5 x 2 cm.
- Sau khi xác định cấu tạo gỗ, xác định tên gỗ và tiến hành dãn nhãn tên
mẫu gỗ, nhóm gỗ.
12

3.4.2. Phương pháp xác định cấu tạo gỗ
Quá trình khảo sát cấu tạo gỗ được khảo sát trên ba mặt cắt: Mặt cắt
ngang, mặt cắt xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến.
Dùng kính lúp ống (kính lúp kỹ thuật) có độ phóng đại 10 lần (X10) để
quan sát, đo đếm và mô tả cấu tạo thô đại của gỗ theo 10 đặc điểm của gỗ sau:
- Gỗ lõi, gỗ giác phân biệt hay không phân biệt?
- Màu sắc gỗ giác và gỗ lõi.
- Vòng năm rõ hay không rõ?
- Gỗ sớm - gỗ muộn phân biệt hay không phân biệt?
- Mạch gỗ:
+ Hình thức phân bố của mạch
+ Hình thức tụ tập của mạch
+ Đo đường kính của mạch theo chiều tiếp tuyến
+ Tính mật độ của mạch /1mm
2


- Khảo sát chất tích tụ trong ruột tế bào mạch gỗ.
- Hình thức phân bố của tế bào mô mềm xếp dọc thân cây.
- Khảo sát về tia:
+ Đo bề rộng của tia theo chiều tiếp tuyến
+ Tính mật độ của tia /1mm chiều tiếp tuyến
- Cấu tạo lớp có hay không có?
- Có hay không có ống dẫn nhựa dọc?
- Thớ gỗ thẳng hay nghiêng, thô hay mịn?
- Khối lượng thể tích: Nặng, nhẹ, trung bình?
Từ những căn cứ trên giúp ta định được loại gỗ một cách có khoa học và
chính xác nhất.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Đề tài tiến hành xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê, xử lý số liệu trên
phần mềm Excel với các nội dung: Xuất xứ gỗ, tỉ lệ sử dụng gỗ, lĩnh vực sử dụng.

13

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1. Điều tra thu thập mẫu gỗ
Việc điều tra thu thập mẫu là nội dung quan trọng trong đề tài. Qua kết
quả điều tra: giúp tôi thu thập về mẫu gỗ, tên gỗ, xuất xứ gỗ, lĩnh vực sử dụng
gỗ, Qua kết quả điều tra tôi đã tiến hành thu thập được 28 mẫu gỗ đang được
sử dụng thông dụng tại khu vực huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn. Kết quả thu
thập thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.1.Một số mẫu gỗ thông dụng được sưu tập
STT


Tên Việt Nam

Tên khoa học Nhóm Ghi
chú
1 Lát xanh Chukrasia var quadrivalvis
Pell

I

2 Lim xanh Erythrophloeum fordii
Oliv

II

3 Đinh dâu Markhamia stipulata

Seem

II

4 Nghiến Parapentace tonkinensis
Gagnep

II

5 Sến Fassia pasquieri
H.Lec

II


6 Trai lý Garcimia fagraceides

A. Chev

II

7 Căm xe Xylia dolabriformis
Benth

II

8 Giẻ đá Xylia kerrii -
Craib et Hutchin
II

9 Mít Artocarpus integrifolia
Linn
IV

10 Kháo tía Machilus odoratissima
Nees

IV

11 Thông ba lá Pinus khasya
Royle

IV

12 Sau Sau Liquidambar formosana

Hance
V

13 Giẻ cau Quercus platycaly.
H.et. Camus
V

14 Giẻ vàng Lithocarpus ducampii
H.et.A.Camus
V

15 Xà cừ Khaya senegalensis
A.Juss

V

16 Kháo mật Cinamomum sp V

17 Vải Litchi Chinensis V

14

18 Hồi Illicium verrum

Hook

V

19 Sấu Dracontomelum duperreanum
Pierre

VI

20 Xoan ta Melia azedarach
Linn

VI

21 Xoan Nhừ Spondias mangifera
Wied

VI

22 Cáng lò Betula alnodes
Buch
-

Ham
VI

23 Vối thuốc
(Khảo cài)
Schima wallichii
Choisy
VI

24 Kháo chuông Actinodaphne sp VI

25 Kháo vàng Machilus bonii
H .Lec
VI


26 Trám trắng Canarium albrun
Racusch
VII

27 Cơi Pterocarya tonkinensis
Dode
VIII

28 Bồ đề Xtyrax tonkinensis
Pierre

VIII

(Nguồn: Số liệu điều tra thu thập, năm 2014)
Qua bảng 4.1 cho thấy việc sử dụng các loại gỗ ở tỉnh Lạng Sơn nói
chung và ở huyện Bình Gia nói riêng rất phổ biến.
Với đa số các loại gỗ chủ yếu được dùng trong lĩnh vực làm khung cửa,
cánh cửa, con tiện, nội thất (bàn ghế, giường, tủ, ).
Bảng 4.2. Một số lĩnh vực sử dụng chủ yếu của các loại gỗ điều tra
STT

Tên Việt
Nam
Lĩnh vực sử dụng Xuất xứ Sử dụng
(%)
Ghi chú

1 Lát xanh Làm giường, tủ, bàn,
ghế

Lạng Sơn 9%
2 Lim xanh Làm cửa, bàn ghế,
khung cửa
Nhập khẩu,
Lạng Sơn
10%
3 Đinh dâu Làm bàn ghế đồ nội
thất thông dung
Lạng Sơn 12%
4 Nghiến Cầu thang, bàn, ghế,
giường, tủ, cửa
Lạng Sơn 15%
5 Sến Làm đồ nội thất, lát
nền, sàn nhà
Lạng Sơn 3%
15

6 Trai lý Làm giường, tủ, bàn
ghế, đồ nội thất.
Nhập khẩu,
Lạng Sơn
5%
7 Căm xe Làm giường, bàn ghế,
đồ nội thất
Nhập khẩu,
Lạng Sơn
3%
8 Giẻ đá Làm bàn ghế, giường,
khung cửa
Nhập khẩu,

Lạng Sơn
3%
9 Mít Làm bàn thờ, tủ thờ Lạng Sơn 20%
10 Kháo tía Làm bàn ghế ăn Lạng Sơn 3%
11 Thông
3lá
Làm bàn, ghế thông
dụng
Lạng Sơn 3%
12 Sau Sau Làm bàn ghế, giường,
tủ, hoặc các đồ dùng
thông dụng
Lạng Sơn 40%
13 Giẻ cau Làm bàn ghế, giường,
tủ
Lạng Sơn 3%
14 Giẻ vàng Làm bàn ghế ăn,
khung cửa
Lạng Sơn 3%
15 Xà cừ Làm bàn ghế, cửa, tủ,
khung cửa, đồ nội
thất
Lạng Sơn 4%
16 Kháo mật

Làm bàn, ghế ăn
thông thường
Lạng Sơn 3%
17 Vải Làm cửa, tủ, bàn
ghế

Lạng Sơn 9%
18 Hồi Tinh dầu dùng làm
thuốc
Lạng Sơn 3%
19 Sấu Làm bàn gỗ, tủ, đồ gỗ
đa dụng
Lạng Sơn 4%
20 Xoan ta Làm giường, tủ, bàn
ghế, cánh cửa
Lạng Sơn 65%
21 Xoan
Nhừ
Làm bàn, ghế ăn Lạng Sơn 3%
16

22 Cáng lò Làm giường, cửa, tủ Lạng Sơn 3%
23 Vối thuốc

(Khảo
cài)
Làm đóng đồ dùng
trong gia đình
Lạng Sơn 4%
24 Kháo
chuông
Làm giường, bàn ghế,
giường, tủ
Lạng Sơn 8%
25 Kháo
vàng

Làm bàn, ghế, tủ,
khung cửa, đồ gỗ
thông thường
Lạng Sơn 10%
26 Trám
trắng
Làm bàn ghế, đồ gỗ
thông dụng
Lạng Sơn 6%
27 Cơi Làm giường, tủ, bàn
ghế
Lạng sơn 3%
28 Bồ đề Làm giường, cửa tủ Lạng Sơn 3%
(Nguồn: Số liệu điều tra thu thập, năm 2014)
Qua bảng 4.2 cho thấy các loại gỗ được sử dụng rất thông dụng và đa
dạng, đặc biệt được sử dụng nhiều nhất trong lĩnh vực nội thất.
Qua đây, ta cũng thấy được mức độ sử dụng của các loại gỗ cũng khác nhau.
- Gỗ Xoan ta có tỷ lệ sử dụng cao nhất là do gỗ có ở ngay tại địa phương,
chủ yếu sử dụng làm đồ dân dụng, giá thành phù hợp với mức sống của người
dân địa phương.
- Gỗ Sau sau có tỷ lệ sử dụng cao thứ hai vì gỗ có ngay tại địa phương với
mức giá thành của gỗ cũng hợp lý.
- Ngoài ra những loại gỗ có tỷ lệ sử dụng thấp dưới 10% là do các loại gỗ này
là gỗ quý hiếm hoặc do chất lượng gỗ không được tốt và ít có bán trên thị trường.
Để nhận biết các loại gỗ các thợ mộc, cán bộ kiểm lâm và người bán gỗ
chỉ nhận biết bằng kinh nghiệm quan sát mắt thường về màu sắc, vân thớ mà
không dựa vào một cơ sở khoa học nào. Do vậy cần phải có cơ sở khoa học cho
việc nhận biết các loại gỗ, mẫu gỗ được chính xác nhất.
17




Hình 2.6. Một số mẫu gỗ được thu thập
4.2. Cấu tạo một số loại gỗ được thu thập
Để có được một cơ sở khoa học trong việc nhận biết một số loại gỗ thông
dụng cho các nhà chế biến gỗ, các nhà quản lý bảo vệ rừng, nhà khoa học. Tôi
18

đã tiến hành xác định cấu tạo của 28 mẫu gỗ được điều tra ở huyện Bình Gia -
tỉnh Lạng Sơn.
4.2.1. Lát xanh (Chukrasia var quadrivalvis Pell)

- Gỗ giác, gỗ lõi phân biệt.
- Màu sắc gỗ giác và gỗ lõi: Lõi màu xám.
- Vòng năm rõ.
- Gỗ sớm - gỗ muộn phân biệt.
- Mạch gỗ:
+ Hình thức phân bố của mạch: Mạch phân tán
+ Hình thức tụ tập của mạch: Tụ hợp dây xuyên tâm
+ Đo đường kính của mạch theo chiều tiếp tuyến:
Φ
= 0,1
÷
0,2mm
+ Tính mật độ của mạch /1mm
2
: 5
÷
10 mạch /1mm
2


- Khảo sát chất tích tụ trong ruột tế bào mạch gỗ: Màu vàng nhạt.
- Hình thức phân bố của tế bào mô mềm xếp dọc thân cây: Làm thành giải
thưa, màu trắng.
- Khảo sát về tia:
+ Đo bề rộng của tia theo chiều tiếp tuyến: Bé (
Φ
<0,1mm)
+ Tính mật độ của tia /1mm chiều tiếp tuyến: Ít (3
÷
5 tia /mm)
- Cấu tạo lớp: Không có.
- Ống dẫn nhựa dọc: Không có.
- Thớ gỗ: Nghiêng và mịn.
- Khối lượng thể tích: Trung bình.
19

4.2.2. Gỗ Lim Xanh (Erythrophloeum fordii Oliv)

- Gỗ lõi, gỗ giác phân biệt.
- Màu sắc gỗ giác và gỗ lõi: Giác trắng xám, lõi vàng nâu.
- Vòng năm không rõ.
- Gỗ sớm - gỗ muộn không phân biệt.
- Mạch gỗ:
+ Hình thức phân bố của mạch: Mạch phân tán
+ Hình thức tụ tập của mạch: Đơn kép
+ Đo đường kính của mạch theo chiều tiếp tuyến:
Φ
= 0,1
÷

0,2mm
+ Tính mật độ của mạch /1mm
2
: 2
÷
10 mạch /1mm
2

- Khảo sát chất tích tụ trong ruột tế bào mạch gỗ: Không có.
- Hình thức phân bố của tế bào mô mềm xếp dọc thân cây: Vây quanh
mạch kín hình cánh, cánh nối tiếp màu trắng đục.
- Khảo sát về tia:
+ Đo bề rộng của tia theo chiều tiếp tuyến: Bé (
Φ
<0,1mm)
+ Tính mật độ của tia /1mm chiều tiếp tuyến: Trung bình (5
÷
10 tia /mm).
- Cấu tạo lớp: Không có.
- Ống dẫn nhựa dọc: Không có.
- Thớ gỗ: Nghiêng và mịn.
- Khối lượng thể tích: Nặng.

×