Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o

NGUYỄN VĂN ĐÔ


Chuyên đề:

NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA
LOÀI PƠ MU (FOKIENIA HODGINSII (DUNN) A. HENRY
ET THOMAS) TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT THUỘC
HUYỆN CON CUÔNG – TỈNH NGHỆ AN


CHUYÊN ĐỀ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2012 – 2014





Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o



NGUYỄN VĂN ĐÔ


Chuyên đề:

NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI
PƠ MU (FOKIENIA HODGINSII (DUNN) A. HENRY ET THOMAS)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT THUỘC HUYỆN CON CUÔNG –
TỈNH NGHỆ AN


CHUYÊN ĐỀ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Lớp : K8 - LT - LN
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2012 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Ngọc Sơn


Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, các tài liệu và kết quả
nghiên cứu trong đề tài này là trung thực, chưa từng được công bố trong bất
kỳ đề tài nào khác.
Sinh viên


Nguyễn Văn Đô
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo Đại học chuyên ngành lâm nghiệp
(Hệ liên thông), tại trường Đại học Thái Nguyên, tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Quý thầy cô giáo trường Đại học Thái Nguyên, Khoa Lâm Nghiệp
Ban giám hiệu nhà trường đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian khoá học.
Ban lãnh đạo VQG Pù Mát đã tạo điều kiện thuận lợi về vật chất lẫn
tinh thần trong suốt quá trình học tập để tôi đạt được kết quả này.
Tập thể cán bộ kiểm lâm các trạm và đồn biên phòng 551 đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra hiện trường, thu thập số liệu
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn.TS. Hồ Ngọc Sơn đã dành nhiều
thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành đề tài này.
Cám ơn gia đình và những người thân, bạn bè đã giúp đỡ về mọi mặt để
tôi hoàn thành được khoá học này.
Do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế và bản thân mới
bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè quan tâm góp ý
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Văn Đô






BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Tên gọi Ghi chú
1 VQG Vườn quốc gia
2 IUCN
Liên minh Quốc tế Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên

3 Sp, Sp1, Sp2
Cây không rõ tên khoa học
chưa được đặt tên chính thức

4 OTC Ô tiêu chuẩn
5 TPCG Thành phần cơ giới
6 TĐ - TH Tam Đình - Tam Hợp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Số liệu khí hậu 4 trạm khí tượng thủy văn VQG Pù Mát 14

Bảng 2.2. Các loại đất trong vùng 16

Bảng 2.3. Mật độ và dân số các xã 17

Bảng 2.4. Lao động và phân bố lao động của các xã. 18


Bảng 2.5. Cơ sở giáo dục phân theo huyện, tính đến năm 2004 19

Bảng 2.6.Tình hình đường điện lưới trên các xã 20

Bảng 2.7. Cơ sở y tế năm 2004 phân theo huyện 21

Bảng 2.8. Giường bệnh năm 2004 phân theo huyện 21

Bảng 2.9. Các kiểu thảm thực vật VQG Pù Mát 22

Bảng 2.10. Các taxon thực vật có mạch ở VQG Pù Mát 23

Bảng 4.1: Khu vực phân bố loài Pơ mu theo đài cao tại Vườn quốc gia
Pù Mát 34

Bảng 4.2. Tổng hợp loài cây Pơ mu phân bố nhiều tại tuyến Khe Thơi 34

Bảng 4.3. Tổng hợp loài cây Pơ mu phân bố trung bình tại tuyến Tam Đình -
Tam Hợp 35

Bảng 4.4. tổng hợp loài cây Pơ mu phân bố ít tại tuyến Khe Bu 35

Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả điều tra Pơ mu theo tuyến tại khu vực
nghiên cứu 33

Bảng 4.6: Số cây theo cấp kính (N/D) của loài Pơ mu và tổng thể 37

Bảng 4.7: Cấp chiều cao (N/Hvn) của Pơ mu và lâm phần 38


Bảng 4.8: Tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Pơ mu phân bố 46

Bảng 4.9: Cây bụi thảm tươi dưới tán rừng nơi Pơ mu sống 47

Bảng 4.10: Kết quả nghiên cứu nhóm các loài cây đi kèm 48

Bảng 4.11. Kết quả 15 cây tiêu chuẩn 49

Bảng 4.12: Đặc trưng và phân bố của các loại đất trong vùng 44


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Bản đồ vườn quốc gia Pù Mát 12
Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng rừng vườn quốc gia Pù Mát 13
Hình 4.1: Cây Pơ mu tái sinh bắng hạt 47
Hình 4.2: Các loài cây đi kèm với Pơ mu 48
Hình 4.3: Hình thái thân và lá của loài cây Pơ mu 39
Hình 4.5. Bản đồi phân bố tự nhiên của pơ mu tại vườn quốc gia Pù Mát 40


MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Mục đích nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa học tập 3
1.4.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học 3
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới 4
2.1.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ mu 4
2.1.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ mu 5
2.2. Các nghiên cứu ở Việt nam 5
2.2.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ mu 5
2.2.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ mu 9
2.3. Thảo luận 10
2.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế khu vực nghiên cứu 10
2.4.1. Điều kiện tự nhiên 10
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 17
2.4.3 Nguồn tài nguyên rừng ở Vườn quốc gia Pù Mát 22
Phần 3: MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
3.1.2. phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập 28
3.3. Nội dung nghiên cứu 28
3.3.1 Phương pháp kế thừa tài liệu 29
3.3.2 Phương pháp điều ngoại nghiệp 29
3.3.3 Phương pháp nội nghiệp 31
3.3.4. Phương pháp phỏng vấn người dân 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. Đặc điểm phân bố của loài cây Pơ mu với các loài khác 33
4.1.1. Cấu trúc phân bố số cây theo cấp kính (N/D) của loài Pơ mu và
tổng thể 36

4.1.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của Pơ mu và lâm phần 37
4.2. Đặc điểm lâm học của loài cây Pơ mu 38
4.2.1. Đặc điểm tái sinh 45
4.2.2. Phân bố số cây tái sinh Pơ mu theo cấp chiều cao 45
4.2.3. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh 46
4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc tái sinh Pơ mu 50
4.2.5 Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố và tái sinh loài Pơ mu 51
4.2.6. Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến mật độ tái sinh loài Pơ mu 52
4.2.7. Đặc điểm hình thái và vật hậu loài Pơ mu Error! Bookmark not
defined.
4.3. Giá trị sử dụng của loài Pơ mu 53
4.4. Một số giải pháp bảo tồn loài Pơ Mu ở Vườn Quốc Gia Pù Mát 54
Phần 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Tồn tại 58
5.3. Kiến nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
I . Tài liệu tiếng Việt 61
II. Tài liệu tiếng Anh 62

1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Rừng Việt Nam phong phú và đa dạng là nơi sinh tồn của hàng trăm,
hàng ngàn loài động, thực vật nhưng một thực trạng đáng buồn là trong những
năm gần đây dưới áp lực của sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số lên
nguồn tài nguyên rừng làm những cây gỗ, cây thuốc giá trị bị thương mại hoá

do vậy chúng đang bị khai thác cạn kiệt. Những cây ít giá trị hoặc chưa được
nghiên cứu cũng bị tàn phá nhường chỗ cho việc sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp làm cho rừng không những suy thoái về số lượng mà cả chất lượng.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu gây trồng cây còn hạn chế chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng của thị trường cũng là nguy cơ rất lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của những loài cây quý hiếm trong tự nhiên.
Để khắc phục tình trạng suy thoái rừng, trong những năm qua Đảng và
Nhà nước ta cùng với người dân đã có hàng loạt các biện pháp bảo vệ rừng và
tài nguyên rừng. Bên cạnh các văn bản pháp luật chúng ta áp dụng hàng loạt
các biện pháp như: Khoanh nuôi bảo vệ, sử dụng tài nguyên hợp lý, gây trồng
rừng… Trong các biện pháp đó thì việc trồng rừng và làm giàu rừng bằng cây
bản địa đang được phổ biến trên toàn quốc đặc biệt ở các khu vực có rừng.
Tại Vườn quốc gia Pù Mát trước đây là một trong những Vườn quốc
gia có giá trị dạng sinh học cao của Việt Nam; thành phần động, thực vật
phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình trạng khai thác
gỗ, săn bắt trái phép làm cho số lượng các loài giảm sút nghiêm trọng đó có
những loài quí hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng. Riêng về thực vật đã có hơn
50 loài nằm trong “Sách Đỏ Việt Nam” và danh sách thực vật bị đe doạ trên
thế giới cần được bảo tồn. Trong số hơn 50 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm
có loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) thuộc họ
Hoàng đàn (Cupressaceae) cũng đang đứng trước nguy cơ đó, là loài phân bố
rất hẹp ở Vườn quốc gia Pù Mát loài cây này không chỉ có ý nghĩa về mặt
khoa học mà còn có giá trị kinh tế rất cao. Pơ mu là một trong những loài suy
2

giảm mạnh về số lượng nếu chúng ta không có những biện pháp tác động hiệu
quả loài cây này có thể bị tuyệt chủng trong tương lai.
Làm thế nào để duy trì sử dụng lâu bền tài nguyên rừng nói chung, Pơ
mu nói riêng? Vấn đề đặt ra là chúng ta cần nghiên cứu để bảo tồn loài.
Từ những vấn đề cấp thiết trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phân

bố và đặc điểm lâm học của loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.
Henry et Thomas) tại Vườn quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông -
tỉnh Nghệ An.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được phân bố của Pơ mu tại Vườn quốc gia Pù Mát:
+ Phân bố theo đai cao.
+ Phân bố theo địa lý.
- Nghiên cứu đặc điểm lâm học của Pơ mu:
+ Đặc điểm hình thái và vật hậu: thân, lá, hoa/nón quả.
+ Đặc điểm sinh thái bao gồm: hoàn cảnh rừng nơi Pơ mu phân bố,
đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi Pơ mu phân bố (Mật độ, tổ thành,
tầng thứ, thường gặp).
+ Đặc điểm tái sinh tự nhiên (Mật độ, cấu trúc tổ thành cây tái sinh,
chất lượng cây tái sinh, phân cấp theo chiều cao và cây có triển vọng, đặc
điểm tái sinh).
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được phân bố, nghiên cứu được đặc điểm lâm học của cây
Pơ mu tại Vườn quốc gia Pù Mát.
- Phân tích được những khó khăn và thuận lợi trong quá trình bảo vệ và
phát triển loài Pơ mu tại Vườn quốc gia Pù Mát.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển Pơ mu.
+ Các giải pháp kỹ thuật
+ Các giải pháp về kinh tế, xã hội và chính sách của nhà nước.
3

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập
- Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa to lớn trong việc áp dụng lý thuyết
đã học vào thực tiễn, đây là một phương pháp hệ thống củng cố những kiến
thức đã học trong mấy năm qua.

- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có
điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành lâm nghiệp nước nhà.
- Giúp cho sinh viên bước đầu làm quen, hiểu thêm về kiến thức phục
cho công tác điều tra ngoài thực tế, vận dụng cả lý thuyết và thực hành nhằm
đạt kết quả và chất lượng cao trong quá trình học tập tại nhà trường.
- Qua nghiên cứu đề tài để làm tiền đề cho mỗi sinh viên sau khi ra
trường nắm được một số kiến thức vững vàng bước sang giai đoạn phục vụ
Đảng, Nhà nước trên các cương vị khác nhau.
1.4.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công
tác nghiên cứu khoa học.
- Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về việc nghiên cứu chuyên sâu
loài cây quý hiếm Pơ mu.
- Qua kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp bảo
tồn và phát triển loài Pơ mu.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở việc nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của Pơ mu
xác lập cụ thể các tiểu khu có Pơ mu phân bố và giao cho các trạm quản lý
bảo vệ rừng tại Pơ mu tại Vườn quốc gia Pù Mát. Từ đó, đưa ra các giải pháp
bảo tồn và phát triển loài cây Pơ mu.
4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ mu
Cây Pơ mu đã được nghiên cứu khá kỷ lưỡng về mặt phân loại thực vật
và phân bố trên thế giới: Chi Pơ mu (danh pháp khoa học: Fokienia) là một
chi trong họ Hoàng đàn (Cupressaceae). Trong các đặc trưng của nó, chi

Fokienia là trung gian giữa hai chi Chamaecyparis và Calocedrus, mặc dù về
mặt di truyền học thì nó gần gũi hơn với chi thứ nhất. Chi này chỉ có một loài
còn sống là cây Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas),
trong các tài liệu bằng tiếng nước ngoài như trong tiếng Anh gọi là Fujian
cypress (tạm dịch là Bách Phúc Kiến) và một loài chỉ còn ở dạng hóa thạch là
Fokienia Ravenscragensis Loài hóa thạch Fokienia ravenscragensis đã được
miêu tả là có từ thời kỳ đầu của thế Paleocen (60 - 65 Ma). Loài này có ở
miền Tây Nam Saskatchewan và vùng phụ cận Alberta, Canada về phân bố
sinh thái, yêu cầu nơi sống của cây Pơ mu cho thấy Fokienia hodginsii là loài
cây có nguồn gốc thực vật từ Đông Nam Trung Quốc đến Bắc Việt Nam (Hà
Bắc, Hà Giang, Hà Tĩnh, Hòa Bình, Sơn La, Nghệ An, Lào Cai, Lai Châu,
Thanh Hoá, Tuyên Quang, Yên Bái và Vĩnh Phú), đến Tây Nguyên (Đăk Lắk,
Gia Lai, Lâm Đồng) và Bắc Lào. Đây là loài cây không cần bóng che, sống
trong điều kiện lượng mưa cao trong năm. Xuất hiện trên đất mùn trên núi, đó
là habitat của Pơ mu. Ở Việt Nam, Pơ mu xuất hiện trên đất hình thành trên
đá limestone hoặc granite ở độ cao trên 900 m so với mặt nước biển. Về yêu
cầu sinh thái trong gieo trồng cây Pơ mu cũng được nghiên cứu ở Trung
Quốc, cây con yêu cầu chế độ nhiệt ẩm khá khô vào mùa xuân, cần bóng che
ở giai đoạn non. Trong gây trồng nếu tưới quá nhiều cây sẽ chết. Cây cao 12m
trong điều kiện tự nhiên khi trồng với mật độ 2 x 1,8m trong 10 năm đầu.
Về nghiên cứu hệ sinh thái rừng và các mối quan hệ sinh thái giữa các
loài cho thấy hệ sinh thái rừng là một tổng hợp phức tạp các mối quan hệ lẫn
nhau của các quá trình, trong đó sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi
trường là quá trình cơ bản nhất. Nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu
5

về sinh thái, đặc biệt là mối quan hệ giữa các loài thực vật, các quần thể đối
với rừng mưa nhiệt đới, trong đó đáng chú ý là công trình cấu trúc rừng mưa
đã mang lại kết quả có giá trị như Baur G.N (1964) đã nghiên cứu các vấn đề
về sinh thái trong kinh doanh rừng mưa, phục hồi và quản lý rừng mưa nhiệt

đới. Odum E.P (1971) đã nghiên cứu các vấn đề về sinh thái nói chung và
sinh thái trong rừng mưa nhiệt đới làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu
sinh thái loài và cấu trúc rừng. Nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
châu Á, Catinot (1965)cho thấy dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số
lượng cây tái sinh. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tái sinh này chỉ chú trọng
đến các phương thức tác động vào tái sinh nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh
rừng đối với những loài cây có giá trị kinh tế chưa chú trọng đến các đối
tượng và mục tiêu bảo tồn. Chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu về sinh
thái quần thể có phân bố Pơ mu và mối quan hệ về phân bố, tái sinh của nó
với các nhân tố sinh thái.
2.1.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ mu
Các loài cây lá kim được nhiều nước trên thế giới tập trung nghiên cứu,
ứng dụng giâm hom nhằm phục vụ cho các chương trình trồng rừng dòng vô
tính đã được tuyển chọn. Riêng hai nước Australia và Newzeland sản xuất
hàng năm trên 10 triệu cây hom P.ridiata, Canada sản xuất hàng năm trên 3
triệu cây hom Vân sam đen (Picea mariana), Vân sam (Picea sitchensis)
được 3 nước trên tạo ra gần 4 triệu cây hom mỗi năm. Năm 1989, Nhật Bản
sản xuất 31,4 triệu cây hom Liễu sam (Crytomeris japonica). Vân sam Na Uy
(Picea abies) là loài cây lá kim cũng thu được những thành công trong việc
nhân giống bằng hom với số lượng lớn phục vụ công tác trồng rừng dòng vô
tính, nhất là ở châu Âu. Chỉ tính riêng một số cơ sở giâm hom chính của 11
nước mà hàng năm đã sản xuất gần 11 triệu cây hom. Qua trên 10 năm khảo
nghiệm ở Mỹ, mới đưa vào sản xuất đại trà cây Thông Noel (P. attenuata x P.
radiata) với các đặc tính tốt của cây trang trí, sinh trưởng nhanh, chịu lạnh,
chịu hạn (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004).
2.2. Các nghiên cứu ở Việt nam
2.2.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ mu
Nghiên cứu về cây Pơ mu trong nước trong thời gian qua chủ yếu tập
6


trung vào mô tả, phân loại thực vật; mô tả phân bố sinh thái; phân tích giá trị
công dụng của nó về dược liệu và trong đời sống; và mới đây là một số
nghiên cứu thị trường loài Pơ mu, cụ thể: Phạm Hồng Hộ (1999). Trong
quyển sách “Cây cỏ Việt Nam” trong đó có giới thiệu về cây Pơ mu (Fokienia
hodginsii) là cây đại mộc cao 20 m; nhánh dẹp. Lá ở nhánh trẻ là vảy dẹp,
mỏng, đầu nhọn, lá ở nhánh già nhỏ hơn, cong vào thân. Chùy tròn, to 1,5 -
2,2 cm, vảy hình khiên; hột 2, vàng rơm sậm, cao 6 mm, hai cánh một to, một
nhỏ. Chùy cái cần 2 năm mới chín. Rừng có độ cao độ 900 -1.700 m; Gỗ làm
hòm, đồ mỹ nghệ.Trần Hợp (2002) trong quyển sách “Tài nguyên cây gỗ Việt
Nam” của tác giả đã mô tả cây Pơ mu (Fokienia hodginsii) cao tới 30 - 35 m,
đường kính 1m. Thân thẳng, có bạnh to. Vỏ màu nâu xám, bong thành mảnh.
Mùi thơm dịu.
Cành nhỏ dẹt. Lá hình vảy, cây non hay cành không mang nón có lá to,
hai bên xòe rộng, còn ở cành già hay cành mang nón lá nhỏ hơn, mặt dưới lá
màu trắng xanh. Nón đực mọc ở nách lá dài 1cm. Nón cái mọc ở đầu cành có
đế mập nhỏ. Nón hình cầu, khi chín nứt, màu nâu đỏ. Hạt hình trứng tròn, có
hai cánh không đều nhau. Hai lá mần hình dải, lá mới sinh gần đối, 4 lá sau
mọc vòng Về mô tả thực vật trong tài liệu ở Vườn Quốc gia Bi Đúp núi Bà
cho thấy Pơ mu (Fokienia hodginsii) là cây gỗ lớn, họ Hoàng đàn
(Cupressaceae).Thân thẳng, cao 25 - 30 m, không bạnh vè. Tán hình tháp. Vỏ
nâu xám. Cành non không mang quả. Lá to hình mác, dài 0,7 cm, rộng 0,4
cm. Nón đực hình trứng hay bầu dục, nón cái hình cầu. Quả màu nâu, hạt có
cánh. Là loài cây đặc hữu ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở Việt Nam,
cây mọc tự nhiên ở Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai
Châu, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -
Huế, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Thường mọc từng dải thuần
loài theo các dông núi hay mọc hỗn loài trong rừng rậm mưa mùa cận nhiệt
đới, ở độ cao 1.000 - 2.000 m. Khả năng tái sinh kém, sinh trưởng chậm. Gỗ
màu nâu vàng, nhẹ, thớ thẳng mịn, vân đỏ có mùi thơm, gỗ tốt. Dùng để làm
cầu, xây dựng, cất tinh dầu làm hương liệu và làm dược liệu. Là loài cây gỗ

có giá trị, nên đã được xếp vào loại gỗ quý ở Việt Nam. Đầu năm 2009, nhà
khoa học người Mỹ Brendan Buckley ở Phòng thí nghiệm Vòng cây (Tree
7

ring Laboratory) của cơ quan nổi tiếng Lamont-Doherty Earth Observatory đã
cùng một đồng nghiệp Việt Nam tìm được trong rừng quốc gia Bidoup - Núi
Bà gần Đà Lạt ở tỉnh Lâm Đồng nhiều cây Pơ mu đã sống cách đây gần ngàn
năm. Các cây Pơ mu này thuộc một loài cây Pơ mu hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng (ghi trong Sách Đỏ) gọi là Fokienia hodginsii (cây Pơ mu) . Từ các
mẫu lấy ở thân cây Pơ mu , ông Buckley đã tái tạo lại thời tiết gió mùa ở lục
địa Á châu trong quá khứ đến tận thế kỷ 14 và từ đó chứng minh là nền văn
minh Khmer rực rỡ ở Angkor đã sụp đổ vì nạn hạn hán và môi trường thủy
lợi. Đây là một khám phá quan trọng trong lịch sử khí hậu gió mùa và hiện
tượng khí hậu toàn cầu El Nino ở Đông Nam Á Mô tả thực vật học và phân bố
cây Pơ mu cho thấy cây mọc đứng, thân thẳng với tán tròn, cao tới 30 m và
đường kính ngang ngực tới 1,5 m hoặc hơn. Đây là loài duy nhất của chi này
và rất biến động về dạng lá tuỳ theo tuổi của cây và của cành. Pơ mu gặp
thành các khu rừng gần như thuần loài trên các dông núi đá vôi hoặc núi đất,
có khi mọc từng cá thể hoặc thành các đám nhỏ rải rác trên các sườn núi và
thung lũng trong rừng nguyên sinh rậm thường xanh cây lá rộng nhiệt đới gió
mùa núi thấp và núi trung bình (nhiệt độ trung bình năm 13 - 20 độ C, lượng
mưa trên 1800 mm) với các loài ưu thế thuộc họ Dẻ (Fagaceae), Re
(Lauraceae) và Ngọc lan (Magnoliaceae) (Kuznetsov, 2001). Ở các tỉnh phía
Nam loài này mọc cùng Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Thông Đà Lạt
(Pinus dalatensis) và Thông lá dẹt (P. krempfii), ở các tỉnh miền Bắc và miền
Trung loài này gặp cùng với Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Bách Đài
Loan (Taiwania cryptomerioides) và Thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis).
Trên các vùng núi đá vôi miền Bắc Việt Nam (Hà Giang, Bắc Kạn và Hoà
Bình) loài Pơ mu đôi khi hình thành các khu rừng thuần loài trên dông núi đá
vôi ở độ cao 900 -1400 m so mặt nước biển Ở Việt Nam Pơ mu gặp ở Điện

Biên, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Hoà
Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa ThiênHuế, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm
Đồng, Ninh Thuận và Khánh Hoà. Thông tin về sự có mặt của Pơ mu ở Tuyên
Quang cần được kiểm tra. Trên thế giới loài có từ cực Nam Trung Quốc sang
tới Lào. Ở tất cả các nước này phạm vi của các khu rừng còn lại đều không
được xác định. Điều này làm cho việc ước lượng tỷ lệ các quần thể ở Việt
8

Nam so với quốc tế trở nên khó khăn Hiện trạng bảo tồn quốc tế thì cây Pơ
mu ở mức gần bị tuyệt chủng (Nguyễn Đức Tố Lưu & Thomas, 2004) theo
tiêu chí IUCN, 1994. Ở Việt Nam loài này đã được xếp ở mức đang bị tuyệt
chủng dựa trên mức suy giảm nơi sống do phát triển của các hoạt động khai
thác. Theo các chỉ tiêu mới (IUCN, 2001) loài này có thể đáp ứng chỉ tiêu
A2cd cho mức đang bị tuyệt chủng do mức độ khai thác mạnh.
Về đặc điểm sinh học - sinh thái, hiện trạng và phương án bảo tồn loài
cây Pơ mu ở Việt Nam cũng đã được Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004) đề cập khá
đầy đủ. Đặc biệt, tác giả cho rằng, cây Pơ mu mọc với mật độ thưa, tái sinh tự
nhiên kém, thiếu hẳn thế hệ trung gian để có thể thay thế những cây già cỗi.
Đồng thờicũng khẳng định cây Pơ mu có thể nhân giống bằng hom với tỷ lệ
ra rễ cao, có thể góp phần đắc lực vào công tác nhân giống phục vụ trồng
rừng Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản Ngoài gỗ (NTFPRC) (Than Van Canh
2002), thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp đã xây dựng một trạm thực nghiệm
trồng rừng ở Lâm Đồng với 1000 cây Pơ mu con để bảo tồn nguồn gen bằng
việc sản xuất hạt (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2004). Nghiên cứu được thực hiện ở
đây và ở một số nơi khác (như Sa Pa) cho thấy rằng hiện vẫn có sẵn thông tin
về truyền giống và trồng loài cây này (kể cả thông tin về bảo quản hạt, thu hái
hạt, kỹ thuật làm đất và trồng) và tỷ lệ thành công cao về sản xuất cây con có
thể thực hiện ngoại vi, cây con trồng ở Lâm Đồng năm 1997 đến năm 2003 đã
cao 6 m. Kết quả cho thấy rằng thành công về trồng cây con có tỷ lệ sống cao
ở những vùng thông thoáng hơn những vùng bị che bóng.Gần đây, loài Pơ mu

cũng được nghiên cứu tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên, được Bùi Thị
Huyền (2010) khẳng định: Cây Pơ mu phân bố rải rác ở độ cao trên 800 m so
mực nước biển và thường mọc cùng với các loài Bách xanh (Calocedrus
macrolepis), Vù hương (Cinnamomum balansae), Dẻ tùng sọc trắng
(Amentotaxus argotaenia), Chẹo tía (Engelhardtia chrysolepis), Phân mã
(Archidendron balasae) và Sơn ta (Toxicodendron succedanea). Loài Pơ mu
tái sinh kém ngoài tự nhiên, mật độ tái sinh rất thấp, chỉ với 178 cây/ ha.
Về công dụng cây Pơ mu cũng được mô tả: Người Lào và người Dao
dùng gỗ cây Pơ mu để làm nóc nhà hay vách ngăn phòng. Trước đây, gỗ Pơ
mu còn được sử dụng để làm quan tài. Tại Việt Nam, nó được coi là một loại
9

gỗ quý do mùi thơm đặc trưng, vân gỗ đẹp cũng như trọng lượng khác thường
của nó và đặc tính không bị mối mọt phá hoại; vì thế nó được sử dụng để làm
các đồ tạo tác mĩ thuật, các loại đồ gỗ gia dụng, cũng như trọng lượng khác
thường của nó có độ tỏa nhiệt cao. Nó là loài nguy cấp tại Việt Nam và được
đưa vào Sách đỏ Việt Nam năm 1996. Sản phẩm chưng cất, đặc biệt là từ rễ
Pơ mu , là tinh dầu được dùng trong hóa mỹ phẩm và y học. Các tên gọi khác
của Pơ mu trong tiếng Việt là Đinh Hương, Tô Hạp Hương, Mạy Vạc (người
thiểu số ở Lào Cai), Mạy Long Lanh (người Thái ở miền Tây Bắc và Thanh
Hóa), Khơ Mu (Hà Tĩnh), Hòng He (người Ba Na ở Gia Lai và Kon Tum) Về
nghiên cứu tinh dầu trong rễ cây Pơ mu ở Việt Nam đã được Dominique
Lesueur, Ninh Khac Ban, Ange Bighelli, Alain Muselli và Joseph Casanova
(2005) nghiên cứu. Cây cũng là nguồn tinh dầu có giá trị. Hạt được biết là có
thể dùng làm thuốc (Perry, 1980) Dầu Pơ mu được sử dụng làm hương liệu
nước hoa. Có mùi hương nồng nàn ấm áp rất dễ chịu. Dùng để pha chế nước
hoa cao cấp. Dầu Pơ mu cũng dùng làm thuốc sát trùng chữa sưng tấy, có tác
dụng sát khuẩn và giảm đau. Trong trị liệu massage hoặc xông hơi tinh dầu
Pơ mu giúp tăng cường sinh lực, làm khỏe mạnh gân cốt và làm giảm sự viêm
da. Khi xông hương giúp diệt khuẩn làm thanh lọc không khí, tẩy uế. Có tác

dụng đuổi muỗi và côn trùng
2.2.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ mu
Đa số các loài cây bản địa quí hiếm có phân bố rải rác, số lượng cá thể
mẹ ít, khó thu hái hạt, mùa hoa quả không ổn định và năng xuất thấp. Do đó,
việc nhân giống bằng phương pháp giâm hom là giải pháp tích cực nhằm phục
vụ cho bảo tồn và mở rộng qui mô trồng rừng khôi phục lại nguồn tài nguyên
quí hiếm này.Nghiên cứu nhân giống Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.
Henry et Thomas) bằng hom trong Các loài cây lá kim ở Việt Nam của
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004). Cành của cây con 1 năm tuổi được dùng cho
nhân giống hom trên cát mịn trong nhà kính tại Đà Lạt. Sau hai tháng giâm,
tất cả các công thức xử lý đều ra rễ, chỉ riêng đối chứng mới ra mô sẹo. Trong
thí nghiệm này, ANA cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, đạt 80 -90 %, trong khi đối
chứng vẫn chưa ra rễ. Ngoài ra, ABT và các thuốc khác cũng có một vài công
thức cho tỷ lệ ra rễ đạt 70 -80%. Số rễ trên hom biến đổi song không tuân
10

theo một quy luật nhất định. Chẳng hạn ở AIA, nồng độ càng tăng thì số rễ
cũng tăng lên, còn AIB thì tại tuân theo quy luật ngược lại. Riêng đối với
ABT và ANA thì các nồng độ thấp và cao cho số rễ thấp. ANA cho số rễ thấp
nhất trong số các thuốc thí nghiệm. Tóm lại, loài Pơ mu có thể nhân giống
bằng hom với tỷ lệ ra rễ cao, có thể góp phần đắc lực vào công tác nhân giống
phục vụ trồng rừng .
* Thảo luận
Từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội
dung của đề tài cho thấy cây Pơ mu đã được nghiên cứu khá nhiều mặt; bao
gồm từ mô tả hình thái thực vật đến yêu cầu sinh thái, gây trồng, công dụng,
giá trị và thị trường thương mại. Riêng ở Vườn quốc gia Pù Mát, nó cũng đã
được Lê Văn Chẩm (2003), nghiên cứu về vùng phân bố, tổ thành loài mọc
chung trong các quần xã thực vật núi cao ở đây.Tuy nhiên, để bảo tồn và phát
triển một loài cây có giá trị cao và có nguy cơ tuyệt chủng ở Vườn quốc gia

Pù Mát cũng như trong cả nước, thì các vấn đề sau còn cần được nghiên cứu
làm rõ:
- Mối quan hệ giữa phân bố cây Pơ mu với các nhân tố sinh thái ảnh
hưởng tổng hợp, làm cơ sở quy hoạch vùng bảo tồn nội vi (In-situ) loài này.
- Mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, tiểu hoàn cảnh rừng đến khả năng
tái sinh Pơ mu làm cơ sở bảo tồn nội vi (In-situ) và bảo tồn ngoại vi (Ex-situ).
- Quy trình kỹ thuật gieo ươm, điều kiện và kỹ thuật gây trồng Pơ mu
trong từng điều kiện cụ thể.
- Thành phần hóa dược và công dụng của nó về dược học.
- Thị trường tiêu thụ gỗ và các sản phẩm từ cây Pơ mu .
Do đó, cần có các nghiên cứu tiếp theo về nhiều mặt để bảo tồn cũng
như phát triển cây Pơ mu , trước hết là ngăn chặn đà diệt chủng của loài này,
sau đó là cung cấp sản phẩm của nó cho đời sống nhiều mặt của con người.
2.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Pù Mát nằm về phía Tây Nam Tỉnh Nghệ An, cách thành
Phố Vinh 160 km đường bộ. Tọa độ địa lý của Vườn:
11

18
0
46
'
- 19
0
12
'
Vĩ độ Bắc.
104

0
24
'
- 104
0
56
'
Kinh độ Đông. (Hình 1)
Ranh giới của VQG, về phía Nam có chung 61 km với biên giới quốc
gia giáp với cộng hòa Dân chủ Nhân Dân Lào.
Phía Tây giáp các xã Tam Hợp, Tam Đình, Tam Quang (Huyện Tương
Dương).
Phía Bắc giáp với các xã Lang Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn
(Huyện Con Cuông).
Phía Đông giáp các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (Huyện Anh Sơn).
Địa giới hành chính.
Toàn bộ diện tích VQG nằm trong địa giới hành chính của 3 huyện Anh
Sơn, Con Cuông và Tương Dương Tỉnh Nghệ An. Diện tích vùng lõi là 94.804.4
ha và vùng đệm khoảng 86.000 ha nằm trên địa bàn 16 xã.
Huyện Anh Sơn gồm 5 xã: Phúc Sơn, Hội Sơn, Tường Sơn, Cẩm Sơn và
Đỉnh Sơn.(Hình 1).
Huyện Con Cuông gồm 7 xã: Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Bồng Khê,
Châu Khê, Chi Khê và Lạng Khê.(Hình 1).
Huyện Tương Dương gồm 4 xã: Tam Quang, Tam Đình, Tam Hợp và
Tam Thái.(Hình 1).
Địa hình địa mạo:
Sông suối chính trong khu vực Khe Thơi, Khe Choăng và Khe Khăng.
Các đỉnh dông phụ có độc dốc lớn, độ cao trung bình từ 800 - 1500m.
địa hình hiểm trở. Phía Tây Nam có VQG là nơi có địa hình tương đối bằng,
thấp và là nơi sinh sống trước đây cũng như hiện nay của một số cộng đồng

người dân tộc. Ở đó nhiều hoạt động Nông Lâm nghiệp đã và đang diễn ra.
Nằm trong khu vực có khoảng 7.057 ha núi đá vôi và phần lớn diện tích
nằm ở vùng đệm VQG, chỉ có khoảng 150 ha nằm trong vùng lõi (Hình 2.1) .
12




















Hình 2.1. Bản đồ vườn quốc gia Pù Mát


13




Hình2.2. Bản đồ hiện trạng rừng vườn quốc gia Pù Mát
Khí hậu thủy văn:

Vườn quốc gia Pù Mát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Do ảnh
hưởng của địa hình dãy Trường sơn đến hoàn lưu khí quyển nên khí hậu ở
đây có sự phân hóa khác biệt lớn trong khu vực. Số lieu của trạm khí tượng
Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn và Vinh được ghi trong (Bảng 2.1)
sau:
14

Bảng 2.1: Số liệu khí hậu 4 trạm khí tượng thủy văn VQG Pù Mát
TT

Các yếu tố khí hậu
Tương
Dương
Con
Cuông
Anh Sơn

Vinh
1 Nhiệt độ trung bình năm (
0
C) 23
0
6 23
0
5 23
0

7 23
0
9
2
Nhi
ệt độ không khí cao nhất tuyệt
đối
42,7
0
C/5

42,
0
C/5 42,1
0
C/5

42,
0
C/5
3
Nhi
ệt độ không khí thấp nhất tuyệt
đối
1,7
0
C/1 2,0
0
C/1 5
0

C/1 4
0
C/1
4 Tổng lượng mưa (mm) 1268,3 1791,1 1706,6 1944,3
5 Số ngày mưa / năm (Ngày) 133 153 138 138
6 Lượng mưa lớn nhất (mm) 192/8 449,5/9 788/9 484/9
7 Lượng bốc hơi năm (mm) 867,1 812,9 789,0 954,4
8 Số ngày có sương mù (Ngày) 20 16 26 27
9
Độ ấm không khí bình quân n
ăm
(%)
81 86 86 85
10
Độ ẩm không khí tối thấp b
ình
quân (%)
59 64 66 68
11 Độ ẩm không khí tối thấp td (%) 9/I 14/III 21/XI 15/X
12
Tọa độ trạm: Vĩ độ
Kinh độ
19
0
17’
104
0
26’
19
0

03’
105
0
53’
18
0
54’
105
0
18’
18
0
40’
105
0
40’
13 Độ cao (m) 97 27 6 6
14 Thời gian quan trắc (năm) 40 40 40 86
(Nguồn: 4 trạm khi tượng thủy văn VQG Pù Mát)
Số liệu bảng trên cho thấy:
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24
o
C, tổng nhiệt năng 8500 - 8700
o
C
+ Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2,do chịu ảnh hưởng của gió mùa
đông bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống tới 20
o
C và nhiệt

độ trung bình thấp nhất xuống dưới 18
0
C (tháng giêng)
+ Ngược lại trong mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết
rất kho nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7) . Nhiệt độ trung
bình mùa hè lên tới 25
0
C, nóng nhất là tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 29
o
C.
Nhiệt độ tối cao lên tới 42
0
C ở Con Cuông và Tương Dương vào tháng 4, 5 nhiệt
độ là 42,7
0
C, độ ẩm trong các tháng này có nhiều ngày xuống dưới 30%.
- Chế độ mưa ẩm:
+ Vùng nghiên cứu có lượng mưa từ ít đến trung bình, 90% lượng nước
tập trung trong mùa mưa. Lượng mưa lớn nhất là tháng 9, 10 và thường kèm
15

theo lũ lụt. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các tháng 2, 3, 4 có
mưa phùn do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Tháng 5, 6, 7 là những
tháng nóng nhất và lượng nước bốc hơi cao nhất.
+ Độ ẩm không khí trong vùng đạt 85 - 86%, ,mùa mưa lên tới 90%.
Tuy vậy những giá trị cực thấp về độ ẩm vẫn thường đo được trong thời kì
nóng kéo dài.
- Thủy văn:
Trong khu vực có hệ thống sông Cả chạy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Các chi lưu phía hữu hạn như Khe Thơi, Khe Choang, Khe Khặng lại

chạy theo hướng Tây Nam lên Đông Bắc và đổ nước vào sông Cả.
+ Dưới góc độ giao thong thủy thì cả 3 con sông trên đều có thể dung
bè mảng đi qua một số đoạn nhất định, riêng Khe Choang và Khe Khặng có
thể dung thuyền máy ngược dòng ở phía hạ lưu.
+ Nhìn chung mạng sông suối khá dày đặc. Với lượng mưa trung bình năm từ
1300 - 1400 mm, nguồn nước mặt trên diện tích VQG Pù Mát lên tới 3 tỷ m
3
.
Do lượng nước đó phân bố không đều giữa các mùa và các khu vực nên tình
trạng lũ lụt và hạn hán thường xuyên xảy ra.
Địa chất thổ nhưỡng:
- Địa chất:
Vườn quốc gia Pù Mát nằm trên dãy Trường Sơn Bắc. Quá trình kiến tạo
địa chất được hình thành qua các hỷ Palêzôi, Devon, Cacbon, Pecmi, Triat,
Heximi… đến Miroxen cho đến ngày nay. Trong suốt quá trình phát triển của
dãy Trường Sơn thì chu kỳ tạo núi Hecximi, địa hình luôn bị ngoại lực tác động
mạnh mẽ tạo nên địa mạo chủ yếu:
+ Núi cao trung bình: Uốn nếp khối nâng lên mạnh, tạo nên một dải cao
và hẹp nằm ngay biên giới Việt Lào với vài đỉnh cao trên 2000m (Pulaileng
2711m, Rào cỏ 2286m).
Địa hình vùng này rất nguy hiểm trở, đi lại cực kì khó khăn,
+ Kiểu địa hình núi thấp và đồi cao: Kiểu này chiếm phần lớn diện tích của
miền và có độ cao từ 1000m trở xuống. Tuy cấu trúc tương đối phức tạp, được cấu
tạo bởi các trầm tích, biến chất, địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.
16

+ Thung lũy kiến tạo, xâm thực: Kiểu này tuy chiếm một diện tích nhỏ
nhưng lại thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. độ cao nhỏ thua 300m và bao gồm
thung lũng các song suối Khe Thơi, Khe Choang, Khe Khặng (Sông Giăng) và
bờ phải sông Cả. Vùng này được cấu tọa từ các trầm tích bờ rời, dễ bị xâm thực

trong đó phổ biến là các dạng địa hình đồi khá bằng phẳng, bãi bồi và ven sông
khá phát triển.
- Thổ Nhưỡng:
Các loại đất trong vùng được thống kê
Bảng 2.2. Các loại đất trong vùng
TT Loại đất Diện tích Đặc trưng cơ bản Phân bố
1
Đất Feralit
mùn trên núi
trung bình (FH)
34511ha
(17,7%)
Đất có màu vàng đỏ hoặc v
àng
xám, tầng mùn dầy thành ph
ần
cơ gi
ới (tpcg) nhẹ đến trung
bình. Có 2 loại phụ:
Phân b
ố từ độ cao
800,900m đ
ến 1800m
dọc biên giới Việt Lào
1.1 FHs
4818 ha
(2,5%)
Feralit đỏ vàng phát triển
trên
đá trầm tích, và bi

ến chất có kết
cấu hạt mịn, tpcg trung bình
Phân b
ố nhiều ở phía
Nam và Đông Nam
VQG
1.3 FHq
29693 ha
(15,2%)
Feralit vàng nhạt hay v
àng xám,
phát triển trên đá trầm tích v
à
bi
ến chất có kết cấu hạt thô,
tpcg nhẹ đến trung bình
Phân b
ố nhiều ở phía
Tây Nam VQG
2
Đất Feralit đỏ
vàng vùng đồi
và núi thấp (F)
151017 ha
(77,6%)
Đất có màu đỏ v
àng hay vàng
đỏ, tầng tích tụ dày n
ền vật chất
tạo đất chia ra các loại phụ:

Phân bố phía Bắc v
à
Đông Bắc VQG
2.1 Fs
56584 ha
(29,1%)
Đất Feralit đỏ vàng, tpcg
nặng đến trung bình
Phân b
ố chủ yếu phần
trung tâm và phía đông
VQG
2.2 Fq
87376 ha
(44,9%)
Đất Feralit vàng nhạt, tpcg nhẹ

đền trung bình, tầng đất trung

bình có nhi
ều đá lẫn trong tầng
đất
Phân bố chủ yếu ở v
ùng
trung tâm và phía
Tây
Bắc VQG
2.3 Fv
7057 ha
(3,6%)

Đất Feralit đỏ vàng hay nâu đỏ,

TPCG n
ặng, tầng dầy (trong
thung lũng)
Phân bố ven đư
ờng 7
phía Bắc và Đông
Bắc VQG
3
Đất dốc tụ và đất
phù sa D, P
9140 ha
(4,7%)
Đất có màu nâu xám, tpcg
trung
bình, tơi xốp giàu dinh dưỡng
Phân b
ố ven sông suối
trong VQG
4 Núi đá vôi (K
2
)
7057 ha
(3,6%)
Núi đá vôi d
ốc đứng có cây gỗ
nhỏ che phủ thấp dưới 700m
Phân bố thành d
ải nhỏ

xen kẽ nhau bên h
ữu
ngạn sông Cả
5 Tổng số 194668 (Cả vùng đệm)
(Nguồn: Phòng NCKH Vườn quốc gia Pù Mát)

×