Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn phường Phan Đình Phùng – Thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 đến 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.43 KB, 76 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN VĂN THIỆN


Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHAN ĐÌNH
PHÙNG – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN
2010 – 2013”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Địa chính Môi trường
Khoa: Quản lý tài nguyên
Khóa học: 2010 - 2014



Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN VĂN THIỆN


Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHAN ĐÌNH
PHÙNG – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN
2010 – 2013”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Địa chính Môi trường
Khoa: Quản lý tài nguyên
Khóa học: 2010 - 2014



Thái Nguyên, năm 2014

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Danh mục bảng
Danh mục các từ viết tắt
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 3
1.2.1 Mục đích 3

1.2.2 Yêu cầu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai 4
2.2 Khái quát về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai. 7
2.2.1. Khiếu nại 8
2.2.2. Pháp luật hiện hành về khiếu nại và giải quyết khiếu nại: 8
2.3 Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai 14
2.3.1 Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu tố 14
2.3.2 Quản lý và xử lý đơn thư khiếu tố 14
2.3.3 Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai 15
2.3.4. Các hình thức khiếu nại về đất đai thường gặp 16
2.4. Kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đất đai trong
những năm qua. 17
2.4.1 Kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trong cả
nước. 17
2.4.2. Kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trong giai
đoạn 2010- 2013 của tỉnh Thái Nguyên 21



PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 Đối tượng nghiên cứu: 23
3.2 Phạm vi nghiên cứu: 23
3.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 23
3.4 Nội dung nghiên cứu: 23
3.5 Phương pháp nghiên cứu: 23
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội phường Phan Đình Phùng 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.1.1. Vị trí địa lý 25

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo: 26
4.1.1.3. Khí hậu 27
4.1.1.4. Thuỷ văn 28
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên: 28
4.1.1.6 .Cảnh quan môi trường: 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 31
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 31
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 32
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 33
4.1.4. Thực trạng phát triển đô thị: 34
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng: 35
4.1.5.1. Giao thông 35
4.1.5.2. Thủy lợi 36
4.1.5.3. Giáo dục và đào tạo 36
4.1.5.4. Văn hóa - thể dục thể thao 36
4.1.5.5. Y tế 367
4.1.5.6. Năng lượng 367

4.1.5.7. Bưu chính - Viễn thông 367
4.1.5.8. Cơ sở văn hóa 367
4.2. Kết quả công tác quản lý và sự dụng đất của phường Phan Đình Phùng. 38
4.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của phường Phan Đình Phùng. 41
4.4. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
phường Phan Đình Phùng - Thành phố trong giai đoạn 2010 - 2013. 45
4.4.1 Công tác thanh tra, kiểm tra 46
4.4.2 Giải quyết khiếu nại 582
4.4.2.1 Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn phường Phan Đình
Phùng – thành phố Thái Nguyên. 582
4.4.2.2 Một số vụ việc tiêu biểu 586
4.4.3 Đánh giá chung 58

4.4.3.1 Về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại liên qua đến lĩnh vực đất
đai trên địa bàn phường Phan Đình Phùng – thành phố Thái Nguyên 58
4.4.3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác quản lý đấy đai trên
địa bàn phường Phan Đình Phùng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói
chung 60
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
5.1 Kết luận. 66
5.2 Kiến nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với
các thầy cô của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy
cô khoa Quản lí Tài Nguyên và khoa Môi trường đã dạy dỗ, truyền đạtnhững
kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện kĩ năng tại
trường. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Phó Giáo
sư – Tiến sĩ Đỗ Thị Lan, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện
khóa luận này.

Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ
lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không
thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy,
Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt bài khóa
luận này, đồng thời đó cũng là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến
thức của bản thân sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2005 – 2010
Bảng 2: Thống kê dân số phường Phan Đình Phùng
Bảng 3: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2013 của phường Phan
Đình Phùng
Bảng 4: Kết quả kiểm tra kế hoạch sử dụng đất theo từng năm trên địa
bàn phường Phan Đình Phùng – thành phố Thái Nguyên
Bảng 5: Kết quả thanh tra việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường
Phan Đình Phùng - Thành phố Thái Nguyên
Bảng 6: Những trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
sai trên địa bàn phường Phan Đình Phùng
Bảng 7: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn phường
Phan Đình Phùng giai đoạn 2010 – 2013









DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND: Hội đồng Nhân dân
UBND: Uỷ ban Nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1



PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn nội lực,
nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, đối với sản xuất nông nghiệp thì
đất đai càng chiếm vai trò quan trọng vì đó là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Đất đai là yếu tố cấu thành lãnh thổ quốc gia, đất đai
gắn liền với với lịch sử dân tộc và tình cảm của con người trên đất. Đất đai
không chỉ bao gồm mặt đất mà còn bao gồm cả mặt nước trên bề mặt trái đất và
tất cả mọi thứ sinh sôi trên mặt đất và dưới lòng đất. Thông qua đất đai, bằng quá
trình lao động, con người đã làm ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã
hội.
Đất đai là có hạn, hầu như bất biến về mặt diện tích trong khi dân số
ngày càng tăng cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra
mạnh mẽ ở khắp mọi nơi trên thế giới đã đẩy nhu cầu về đất đai, đặc biệt là
nhu cầu về đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng lên. Điều này
đã làm cho việc bố trí đất đai cho các mục đích khác nhau ngày càng trở nên
khó khăn, quan hệ đất đai giữa Nhà nước với người sử dụng đất cũng như
giữa những người sử dụng đất với nhau luôn thay đổi.
Đặc biệt sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, xu
thế hội nhập toàn cầu đang phát huy tối đa sức mạnh của nó, các quan hệ đất
đai từ đó càng thay đổi với tốc độ chóng mặt. Cùng với quan hệ đất đai phức
tạp và luôn biến đổi là việc quản lý, sử dụng đất còn nhiều bất cập. Trong khi
2


các chủ sử dụng đất chỉ quan tâm đến các lợi ích trước mắt mà không tính đến
mục tiêu lâu dài gây ra nhiều tranh chấp về đất đai.
Đứng trước những vấn đề bức xúc như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã nhiều
lần ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật về đất đai. Luật đất đai
2003 chính thức có hiệu lực ngày 01/07/2004 cùng với các Thông tư, Nghị định,
văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã và đang từng bước đi sâu vào thực tiễn, phù
hợp với thực tế quản lý, sử dụng đất, với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Phan Đình Phùng là một trong các phường trung tâm thành phố Thái
Nguyên. Đây là phường có diện tích tương đối rộng, tỉ lệ đô thị hóa khá cao.
Nhờ đó các hoạt động thương mại dịch vụ, giao lưu trao đổi hàng hóa phát
triển ngày càng sôi động. Sự phát triển đó đã kéo theo những vấn đề liên quan
trực tiếp đến đất đai và trong những năm trở lại đây việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của Nhà nước đại diện chủ sở hữu và chủ sử dụng đất trong quản lý
và sử dụng đất đai đã đạt nhiều thành tích đáng kể, tuy nhiên vẫn gặp nhiều
khó khăn, những tồn tại nhất định trong quá trình thực hiện. Trong đó, quá
trình sử dụng đất còn xảy ra quá trình tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng
đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, chuyển
nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền, không thực hiện
nghĩa vụ của người sử dụng đất…. Việc xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật
đất đai đôi khi còn thiếu nghiêm minh, không triệt để, làm tăng các vụ việc
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; đây là những vấn đề
hết sức phức tạp, cấp bách đối với các địa bàn trên cả nước. Chính vì vậy, để
chấn chỉnh việc quản lý nhà nuớc về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy
định của pháp luật để từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội thì công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, giải quyết các
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất là việc làm hết sức cần thiết.
3

Qua sự hướng dẫn của PGS. TS. Đỗ Thị Lan, em tiến hành nghiên cứu

đề tài:
“Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên
địa bàn phường Phan Đình Phùng – Thành phố Thái Nguyên trong giai
đoạn 2010 đến 2013”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Phan Đình
Phùng, thành phố Thái Nguyên.
- Tìm hiểu, đánh giá công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại
trong quản lý và sử dụng đất đai tại phường Phan Đình Phùng – Thành phố
Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2013.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.
1.2.2 Yêu cầu
- Tìm hiểu, nghiên cứu nắm được các văn bản quy định của Nhà nước
đối với công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Phản ánh đúng thực trạng thực hiện công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại trên địa bàn phường Phan Đình Phùng – Thành phố Thái Nguyên.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ, phản ánh trung thực
khách quan việc thực hiện công tác địa phương.
- Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương và đảm bảo đúng với những quy định của pháp luật.

4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 2
quy định rõ:” Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng

cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Mọi mối quan hệ đều bị chi phối bởi mối
quan hệ pháp luật, vì cậy các quan hệ đất đai cũng bị chi phối bởi các quy
phạm pháp luật đất đai.
Hiến pháp năm 1992, chương II, điều 17 và 18 quy định:” Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và
pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”.
Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai. Đặc biệt là sự ra đời của Luật đất đai 1987, 1993, sửa
đổi bổ sung 1998 và 2001, 2003. Đây được coi là văn bản pháp lý cao nhất về
đất đai, là sự thể chế hóa các chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo hành lang
pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất, góp phần củng cố chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai đồng thời nâng cao tinh thần và trách nhiệm của người sử dụng
đất. (Nguồn: Chế định sở hữu đất đai qua các thời kỳ và giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước đối với đất đai – TS. Doãn Hồng Nhung)
Pháp luật đất đai là một hệ thống các quy định của pháp luật về đất đai,
được lập bởi Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền dưới các hình thức như:
Luật, chỉ thị, thông tư, nghị quyết, nghị định,… nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong quá trình sở hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt số phận pháp lý
của đất đai. Cụ thể là:
Nghị định số 125/CP/1971 của Hội đồng Chính phủ ngày 28/06/1971
về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất.
5

Chỉ thị số 278/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 16/08/1975 về việc
phân phối đất đai giữa nông nghiệp và lâm nghiệp, giải quyết những tranh
chấp đất đai ở miền núi và trung su miền Bắc nước ta.
Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 của Chính Phủ quy định về việc
thống nhất quản lý đất đai và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả
nước.

Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 10/11/1980 ban hành
về công tác đo đạc, lập bản đồ, phân hạng đất và đăng ký thống kê ruộng đất
nhằm nắm chắc số lượng và chất lượng ruộng đất, xác định phạm vi quyền
hạn, nghĩa vụ của người sử dụng đất, phân hạng đất canh tác thuộc từng đơn
vị sử dụng đất, thực hiện thống nhất trong cả nước.
Luật đất đai năm 1987 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước thống nhất quản lý”.
Trên cơ sỏ hiến pháp năm 1992 có những nội dung đổi mới, Quốc hội
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa IX ngày 14/04/1993 đã
thông qua Luật đất đai năm 1993, luật có hiệu lực từ ngày 15/01/1993 và thay
thế Luật đất đai năm 1987.
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính Phủ quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài và mục đích sản
xuất nông nghiệp.
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính Phủ quy định về việc giao
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân.
Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền Sở hữu nhà ở.
Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính Phủ về quản lý và sử
dụng đất đô thị.
6

Chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 24/04/1996 về tổ chức
thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Nghị định 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính Phủ quy định về sử phạt
hành chính trong quản lý và sử dụng đất.
Nghị định 68/CP ngày 01/01/2001 của Chính Phủ về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Quyết định 273/QĐTTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 12/04/2002 về
kế hoạch kiểm tra việc xây dựng cơ bản và quản lý, sử dụng đất.

Kỳ họp thứ 4 ngày 26/11/2003 Quốc Hội khóa XI đã thông qua Luật đất
đai năm 2003. Luật đất đai 2003 ra đời đáp ứng những yêu cầu đổi mới của đất
nước.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ quy định
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định
bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử đụng đát, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
Thông tư số 14/2008/TTLT/BTNMT-BTC ngày 31/01/2008, thông tư
liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính
Phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi,
thực hiện quyền của người sử dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Nghị định 69/2009/CP-NĐ ngày 13/09/2009 của Chính Phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
7

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (Thông tư có hiệu lực từ ngày 17/12/2010)
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính Phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thông tư 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh đất đai.
Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 của bộ tài nguyên và
môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Luật đất đai sửa đổi năm 2013 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2014)
2.2 Khái quát về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai.
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được
công nhận tai Hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Điều 74 Hiến pháp ghi nhận: “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố
cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật
của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân hoặc bất cứ cá nhân nào…”.
Để việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật
góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích của công dân, cơ quan, tổ chức, Luật Khiếu nại, tố
cáo đã được Quốc hội khó X, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 02/12/1998 và có
hiệu lực từ ngày 01/01/1999; Luật này được sửa đổi, bổ sung một số điều tại
8

Quốc hội khó XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/06/2004, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/10/2004.
Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Người sử dụng đất có
quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý
đất đai”. Và Điều 139 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật
về quản lý và sử dụng đất đai… Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo”.
2.2.1. Khiếu nại
* Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân, cơ quan tổ chức:
Khiếu nại là một hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội. Do đó, ta

có thể xem xét khái niệm khiếu nại dưới nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ khoa học; “Khiếu nại là việc cá nhân hay tổ chức đề nghị
cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào đó xem xét, sửa chữa một việc làm mà họ
cho là không đúng đắn, gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
chính đáng của họ và đòi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây
ra”. Dưới góc độ này, khái niệm khiếu nại được hiểu theo một nghĩa rộng
không chỉ trong ngôn ngữ của pháp luật mà còn sử dụng trong mọi trường
hợp.
Dưới góc độ pháp lý, tại khoản 1. Điều 2 của luật khiếu nại, tố cáo quy
định: “ Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Có thể nhận thấy các quan niệm về khiếu nại, tố cáo trong luật khiếu
nại – tố cáo mang tính hẹp vì chỉ dừng lại ở việc quy định những vấn đề liên
9

quan đến khiếu nại pháp sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước,
không bao quát hết những sự vi phạm của các cơ quan khác trong bộ máy nhà
nước mà nó ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.
* Mục đích của khiếu nại:
Góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Khi giải quyết khiếu nại của công dân, xét những nội dung cần phản
ánh trong các đơn khiếu nại, nhà nước đánh giá được tình hình thực hiện các
chính sách kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… nắm bắt được tình hình đời
sống dân cư. Từ đó đề ra chủ trương, chính sách thích hợp nhằm hạn chế tiêu
cực trong xã hội. Những khiếu nại của công dân được giải quyết thấu tình đạt
lý thì người dân càng tin tưởng vào Đảng, Nhà nước. Tính tích cực chính trị
của người dân sẽ được phát huy, nhân dân càng ý thức hơn vai trò làm chủ

của mình, dân chủ càng được củng cố và phát triển.
Góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Khi xem xét giải quyết khiếu nại Nhà nước phát hiện những hạn chế từ
hoạt động của các cơ quan nhà nước các cấp, phát hiện những cán bộ công
chức mất phẩm chất, không có năng lực từ đó có các kế hoạch bồi dưỡng,
nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ công chức và hiệu quả hoạt động của
nhà nước được phát huy.
Quyền khiếu nại bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại:
Người khiếu nại yêu cầu chấm dứt hành vi, quyết định sai trái gây thiệt
hại đến quyền va lợi ích hợp pháp của mình, yêu cầu khắc phục hậu quả, bồi
thường thiệt hại, khôi phục danh dự do việc làm, quyết đinh sai trái gây ra.
Nhà nước cho phép công dân thực hiện quyền khiếu nại thì công dân có trong
tay một công cụ chống tiêu cực hữu hiệu, có thể thực hiện sự giám sát của
mình đối với các hoạt động của nhà nước. Từ đó có tác động đến các cơ quan
10

Nhà nước khiến cho cơ quan Nhà nước sẽ cân nhắc và thận trọng hơn trước
khi ban hành một quyết định hoặc thực hiện một hành vi mang tính công
quyền.
Quyền khiếu nại được thực hiện tốt sẽ củng cố niềm tin của nhân dân
vào chính quyền, làm xích lại gần hơn mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân.
2.2.2. Pháp luật hiện hành về khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
* Chủ thể của quyền khiếu nại:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ thể của quyền khiếu nại
gồm có:
Công dân Việt nam; công dân thực hiện quyền khiếu nại phải là người
có năng lực hành vi. Về điều kiện năng lực hành vi để được xem là hợp pháp
thì “ trong trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị

bệnh tâm thần, hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ
được hành vi của mình thì cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ là người đại diện để thực hiện
việc khiếu nại; nếu không có người đại diện thì Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú cử người đại diện để thực hiện khiếu nại;
khi thực hiện việc khiếu nại thì pháp luật quy định người khiếu nại phải xuất
trình được giấy tờ hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn noi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc đại diện hợp pháp của mình” ( điểm b, khoản 1, Điều 1, NĐ
136/2006/NĐ-CP)
“Trong trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về
thể chất hoặc vì lý do khách quan mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ
quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên, anh chị em ruột hoặc người
khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. Người
11

được uỷ quyền chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ
quyền” ( điểm c, khoản 1, Điều 1, NĐ 136/2006/NĐ-CP).
Cơ quan; “ Thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ
trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan có thể uỷ quyền cho người đại diện
theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại” ( khoản 2, Điều 1,
NĐ 136/2006/ NĐ-CP). Theo Điều 3, quyết định 132 thì thủ trưởng cơ quan
được uỷ quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để
thực hiện tranh chấp, khiếu nại, người được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện
việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền.
Với những quy định của pháp luật hiện hành, đã tạo điều kiện cho mọi
cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước hay nước ngoài đang hoạt động tại Việt
nam đều có thể bảo vệ lợi ích của mình thông qua việc thực hiện quyền khiếu
nại mà hiến pháp và pháp luật quy định.
* Đối tượng của khiếu nại:

Quyết định hành chính: “Quyết định hành chính là quyết định bằng văn
bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể về một vấn đề trong hoạt động quản lý hành chính”. Là một dạng
của quyết định quản lý hành chính nhà nước, do đó nó mang bản chất và có
đầy đủ các đặc trưng của một quyết định hành chính nhà nước. Bên cạnh đó,
nó mang những đặc thù riêng:
Khi ban hành các quyết định hành chính thì các cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, căn cứ vào
pháp luật để ra quyết định một cách đơn phương, không phụ thuộc vào chủ
thể bị điều chỉnh, bị áp dụng có đồng ý hay không.
Hành vi hành chính: “ hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
12

khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật”. Là một dạng của hành
vi công vụ, hành vi công vụ dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước, được
bảo đảm bằng quyền lực nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực để thực hiện
các nhiệm vụ quản nhà nước. Theo đó, những hành vi công vụ được thực hiện
trong lĩnh vực hành chính có đầy đủ các đặc điểm của hành vi công vụ nói
chung và các đặc điểm đặc thù để phân biệt với các hành vi lập pháp, hành
pháp, tư pháp. Hành vi hành chính thuộc đối tượng khiếu nại ngoài những dấu
hiệu đó thì phải là những hành vi thực hiện hay không thực hiện một công vụ
trái pháp luật.
Tóm lại, với cấu thành chủ thể, nội dung, đối tượng như trên thì có thể
nói quyền khiếu nại được hiều là một trong những quyền cơ bản của con
người, của công dân là khả năng của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, thực hiện
hành vi nhất định do pháp luật quy định đối với các quyết định hành chính,
hành vi hành chính trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của họ nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp.

* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
+ Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình;
- Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
13

+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính chủa mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng cơ quan
thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
- Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc
UBND cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi
quản lý của UBND cấp tỉnh.
- Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm

pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp.
14

2.3 Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai
2.3.1 Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu tố
Các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai phải tổ chức các bộ phận tiếp
dân và xét giải quyết đơn thư khiếu tố. Người tiếp công dân phải có sổ để ghi
chép, theo dõi việc tiếp công dân; yêu cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất
trình giấy tờ tùy thân, trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan
đến nội dung khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp có nhiều người đến khiếu
nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày
nội dung sự việc.
Trong quá trình tiếp dân cán bộ phải lắng nghe những sự việc mà
đương sự trình bày, thái độ phải mềm dẻo, nhã nhặn, lịch sự. Phải thu nhận
đơn và những đơn thư kèm theo, nếu không có đơn thì phải lập thành biên bản
ghi cụ thể những nội dung mà đương sự trình bày và yêu cầu hộ ký tên vào
biên bản.
Khi nhận đơn thư khiếu tố phải đảm bảo giữ bí mật cho người tố cáo
nếu họ yêu cầu.
2.3.2 Quản lý và xử lý đơn thư khiếu tố
Sau khi nhận đơn thư khiếu tố cơ quan quản lý Nhà nước phải có trách
nhiệm quản lý chặt chẽ những đơn thư khiếu tố đó. Trong quá trình xử lý đơn
thư khiếu tố cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm chủ yếu sau:
- Phân loại đơn thư gửi tới để xác định rõ phạm vi thẩm quyền giải
quyết của cơ quan quản lý Nhà nước.

- Nắm chắc những đơn thư thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc giải quyết.
- Đơn thư phải được xử lý kịp thời, những đơn thư không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan nhận đơn thì phải chuyển đến những cơ quan có
trách nhiệm giải quyết, trả lời.
15

- Đơn thư có nội dung phức tạp phải chuyển cho thủ trưởng trực tiếp ý
kiến giải quyết.
- Cán bộ xử lý đơn phải tuyệt đối giữ bí mật về nội dung, tên và địa chỉ
của người gửi đơn.
2.3.3 Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai
Quá trình giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai được tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu đơn thư khiếu tố
Đây là công việc đầu tiên của nghiệp vụ xét khiếu tố, là công việc quan
trọng để đưa ra các kết luận một cách chính xác. Khi nghiên cứu đơn thư
khiếu tố cần giải quyết những vấn đề sau:
- Xem xét các vấn đề được đề cập trong đơn thư xảy ra trong hoàn
cảnh, điều kiện nào? Các đối tượng bị khiếu tố? Những người có liên quan?
Các chứng cứ cần phải có?
- Nếu là đơn thư có nội dung vừa khiếu nại vừa tố cáo phải xác định rõ
nội dung, tách riêng để giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Bước 2: Tiến hành gặp đương sự
Việc gặp đương sự là rất cần thiết để tìm hiểu, thu thập những thông tin
quan trọng, cần thiết của nội dung vấn đề. Quá trình này cần tạo cho đương sự
không khí thoải mái, tạo lòng tin cho đương sự vào pháp luật.
Sau khi gặp đương sự thì người trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố
cần tiếp xúc với cơ quan nơi phát sinh sự việc, thu thập các tài liệu cần thiết
để phân tích các diễn biến, tiến hành lập hồ sơ.
Quá trình làm việc với người khiếu tố, người bị khiếu tố, cá nhân, tập

thể có liên quan phải được lập thành biên bản để đảm bảo cơ sở pháp lý cho
việc giải quyết.
16

Bước 3: Điều tra, xác minh, kiểm tra các chứng lý trong hồ sơ
Để kết luận của vụ việc được khách quan, đúng pháp luật sau khi thu
thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết và tiến hành lập hồ sơ cán bộ trực
tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố phải tiến hành xác minh lại các số liệu, chứng
lý đã thu thập trong hồ sơ, đối chiếu với các văn bản pháp luật của Nhà nước,
các quy định của địa phương trước khi viết báo cáo kết quả.
Bước 4: Viết báo cáo kết quả xác minh
Báo cáo phải nêu rõ những mâu thuẫn chủ yếu và dự kiến cách giải
quyết. Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
- Giới thiệu và nêu khái quát nội dung chính sự việc
- Kết quả xác minh sự việc
- Nhận xét, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết đối với hai bên
Bước 5: Ra kết luận giải quyết khiếu tố
Người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ra quyết định giải quyết bằng
văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu tố, người bị khiếu tố và
những người có lợi ích liên quan.
2.3.4. Các hình thức khiếu nại về đất đai thường gặp
+ Khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Việc khiếu nại này xảy ra do:
- Sai họ tân chủ sử dụng đất, sai sơ đồ thửa đất, sai diện tích đất
- Không có lý do chính đáng, thuyết phục khi không cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
- Giải quyết hồ sơ chậm trễ, nhiều thủ tục phiền hà trái pháp luật.
+ Khiếu nại về việc giao đất, thu hồi đất:
Nguyên nhân khiếu nại do quyết định giao đất, thu hồi đất không có căn cứ
pháp lý, không đúng đối tượng, sai thẩm quyền, sai tên đối tượng, sai diện tích…

+ Khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND:
17

Do: không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND; có sai sót
trong quyết định giải quyết như: sai tân chủ sử dụng đất, sai diện tích…; việc
giải quyết không đúng thẩm quyền, sai căn cứ pháp lý; không giải quyết hoặc
đòi hỏi những thủ tục phiền hà.
+ Khiếu nại về việc thu hoặc truy thu thuế, lệ phí đất đai:
Nguyên nhân do mức thu, truy thu thuế, lệ phí đất đai trái với quy định,
không hợp lý, sai thẩm quyền… thu thuế không theo thủ tục quy định: không
lập sổ, không ghi biên lai… Thực hiện chính sách miễn giảm thuế không
đúng hoặc không thực hiện.
+ Khiếu nại quyết định hành chính về chế độ quản lý, sử dụng đất:
Do ra quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền, không có căn cứ, sai
đối tượng, mức phạt hành chính chưa đúng quy định: quá nặng hoặc quá nhẹ.
+ Khiếu nại về việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
Nguyên nhân do không có lý do chính đáng, thuyết phục khi không làm
thủ tục chuyển quyền hoặc làm thủ tục nhưng đòi hỏi những thủ tục không
đúng với quy định, gây phiền hà; sai sót họ tên, sai diện tích.
2.4. Kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đất đai
trong những năm qua.
2.4.1 Kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trong cả nước.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo,
quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong những năm qua, đất nước ta đã
thu được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, đồng thời cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc, cần giải quyết kịp
thời đúng đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội.

×