Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.19 KB, 84 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






LƯỜNG THỊ KIM OANH

Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XẪ NGUYÊN PHÚC,
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010-2014





Thái Nguyên, năm 2014

2



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






LƯỜNG THỊ KIM OANH

Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XẪ NGUYÊN PHÚC, HUYỆN BẠCH
THÔNG, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42 - PTNT
Khóa học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Dương Văn Sơn
Khoa kinh tế & PTNT – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014


3

Lời cảm ơn

Lý thuyết gắn liền với thực tiễn học đi đôi với hành bước đầu làm quen
với những kiến thức khoa học, nhằm giúp sinh viên nắm vững những kiến
thức đã học và vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn. Trong quả trình nghiên
cứu và viết luận văn sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý
luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công việc sau này. Trước hết hoàn thành chương trình đào tạo của
nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp này. Trong quá trình
nghiên cứu và viết luận văn em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp
đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo
khoa Kinh tế & PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND xã
Nguyên Phúc - huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn và đặc biệt thầy Dương
Văn Sơn - Giảng viên Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập, mặc dù rất cố gắng song bản khóa luận tốt
nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được
những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bản
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Lường Thị Kim Oanh




4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Số thứ tự
GO Tổng giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
VA Giá trị gia tăng
MI Thu nhập hỗn hợp
LĐ Lao động
NK Nhân khẩu
BVTT Thực vật
BQC Bình quân chung
BQ Bình quân
ĐVT Đơn vị tính
DT Diện tích
Ha Hecta
Kg Kilôgam
Đ Đồng
CC Cơ cấu
CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
DV Dịch vụ







5


Phần I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đi lên từ một nước có nên nông nghiệp lạc hậu, trên 70% dân số làm
nông nghiệp, vì vậy nền nông nghiệp nước ta có vai trò rất quan trọng, ngoài
đóng góp vào ngân sách nhà nước với tỷ trọng lớn nó còn đóng vai trò quan
trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Sau những năm đổi
mới, nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt. Nhà nước đã có
những chính sách, chương trình, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
nhiều hơn nhằm tạo điều kiện cho kinh tế nông nghiệp phát triển, đưa đất
nước từ một nước nhập khẩu lương thực thành một nước xuất khẩu gạo lớn
thứ 2 trên thế giới.
Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, kinh tế nông
nghiệp đã và đang là ngành kinh tế trọng yếu của nước ta. Đặc biệt chúng ta
đã bước vào hội nhập kinh tế quốc tế, một nhu cầu tất yếu đặt ra cho kinh tế
nông nghiệp là xóa bỏ việc sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán. Kinh tế thị
trường hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta phải có các mô hình sản xuất
mới hợp lý hơn để đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa. Trước yêu cầu đó
kinh tế hộ nông dân đã và đang tồn tại, phát triển ngày càng nhanh trên mọi
vùng, mọi khu vực trên cả nước.
Nguyên Phúc là một xã miền núi đặc biệt khó khăn của huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn người dân chủ yếu sống dựa vào nghề trồng lúa là nghề
chính mang lại thu nhập cho các hộ nông dân ở nơi đây. Thực tế cho thấy ở xã
đã có rất nhiều gia đình từ việc phát triển kinh tế hộ gia đình bằng nhiều hình
thức, cách làm khác nhau mà vươn lên xóa đói giảm nghèo cải thiện cuộc
sống gia đình.

6

Tuy nhiên trong những năm qua kinh tế hộ dù đã đạt được những kết
quả to lớn, thế nhưng trong quá trình phát triển các hộ vẫn đang còn tồn tại
những khó khăn cần được giải quyết như:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi
diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.
- Vấn đề tiếp cận thị trường đầu ra cũng như đầu vào vô cùng khó khăn
hầu hết người dân rơi vào tình trạng được mùa thì mất giá và ngược lại.
Đời sống người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn đã gây trở ngại cho
tiến trình phát triển kinh tế địa phương nói riêng và đất nước nói chung, xuất
phát từ thực trạng trên em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và
một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại xã Nguyên Phúc, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã
Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, từ đó đưa ra một số giải
pháp chủ yếu nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh
tế hộ tại xã trong những năm tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nguyên Phúc.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và kinh tế của các hộ nông dân trong xã.

7

- Đánh giá thu nhập và cơ cấu sản xuất của các hộ nông dân trong xã, đồng
thời tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản xuất của hộ nông
dân trên địa bàn xã.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp phát triển kinh
tế tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã đươc
học đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào thực tế và rút ra bài học kinh
nghiệm thực tế để phục vụ trong công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và sử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân xã Nguyên
Phúc. Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân cho người dân trong xã Nguyên Phúc nói riêng, góp phần ổn
định xã hội nói chung.
- Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa
phương sử dụng là tài liệu trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân trong
thời gian tới.




8


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Lý luận về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ
2.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân
Hộ nông dân đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển
của xã hội loài người và trải qua nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong
những đối tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác
nhau quan tâm. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, họ đưa ra những quan điểm
khác nhau về hộ.
- Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế người ta đã định nghĩa
về hộ như sau: “Hộ là tất cả những người sống chung một mái nhà, nhóm
người đó bao gồm cả những người cùng chung một huyết tộc và những
người làm công”.
- Trên phương diện thống kê, Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những
người cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân
quỹ”.
- Theo Raul Iturna của Đại học Tổng hợp Liobon thì: “Hộ là những
người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình
sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng.”
- Theo Frank Ellis: “Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương
tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng cơ bản được đặc trưng bằng
việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ không
cao”[3].
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập tới khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội,
là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”[6].
9


Theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá
và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”[7].
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc trong phân tích điều tra nông
thôn năm 2011 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50%
số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây
trồng, bảo vệ thực vật, ) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào
nông nghiệp”[1].
2.1.2. Kinh tế hộ nông dân
2.1.2.1. Khái niệm
“Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản
xuất xã hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn
và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân
quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh
là tùy thuộc vào chủ hộ. Được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để
phát triển”[4].
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong
nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức
lao động, tiền vốn, của gia đình mình là chính.
2.1.2.2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu, quá trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi
thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có,
cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung
và có cùng chung một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách
nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ
đó dẫn đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông hộ rất cao.
10


- Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh tế
hộ có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hơn so với các doanh nghiệp nông
nghiệp khác. Nếu gặp điều kiện thuận lợi hộ có thể tập trung mọi nguồn lực
vào sản xuất để mở rộng sản xuất, khi gặp điều kiện bất lợi họ dễ dàng thu
hẹp quy mô, thậm chí hộ có thể trở về sản xuất tự cung tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích người lao
động. Trong kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế lẫn
huyết tộc và có chung ngân quỹ nên dễ dàng có được sự nhất trí, sự đồng tâm,
hiệp lực để cùng nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vậy có sự gắn bó
chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với người lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự
trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao
hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng lại rất hiệu quả, quy mô nhỏ
lại không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Trên thực tế nông hộ vẫn
có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao
năng xuất lao động.
- Kinh tế hộ nông dân sử dụng các lao động và tiền vốn của chủ hội
là chủ yếu.
2.1.3. Vai trò của kinh tế hộ
- Kinh tế hộ là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền
sản xuất hàng hoá, vì vậy nó có vai trò hết sức to lớn trong việc sản xuất lương
thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội. Kinh tế hộ là tế bào quan trọng để phát
triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện sự phân công lao động của xã hội.
- Kinh tế hộ có vai trò quan trọng trong việc khôi phục, bảo vệ và phát
triển môi trường, xây dựng và phát triển nông thôn mới. Phát triển kinh tế hộ
nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm. Kinh
tế hộ cũng sẽ đi đầu trong việc thâm canh tăng năng suất, ứng dụng công nghệ
mới, sử dụng giống mới, sử dụng phân bón thuốc hoá học một cách hợp lý,
yêu cầu nhiều hơn đối với dịch vụ và đầu vào.
11


- Kinh tế hộ nông dân góp phần tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho
người lao động khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Như vậy, phát triển kinh tế hộ góp phần bảo vệ môi trường, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch lao động, cơ giới hóa nông nghiệp, kích thích các ngành
công nghiệp chế biến, công nghiệp cung cấp đầu vào cho nông nghiệp và các
ngành dịch vụ nông nghiệp phát triển do đó thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Việt Nam [7].
2.1.4. Phân loại nông hộ
Trong sản xuất nông nghiệp kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế
được phát triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì
vậy nếu căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế hộ, các
hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu nhằm
duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít vốn,
công cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và họ tiến
hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu gia đình hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu
không chịu tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong
sản xuất của nhóm hộ này rất thấp.
- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận nông
dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia đình
còn có phần dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ phần nào biết
làm ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư, thuê vốn
để làm ăn.
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ
sản xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại
hình kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại.
12


Trên đây là các nhóm hộ thuần nông, các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của các hộ này là chịu ảnh hưởng
lớn của điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ:
Đây là loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn biết tận dụng những cái có
sẵn của ông cha để lại như các ngành nghề truyền thống được thừa kế từ đời
này sang đời khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động
lúc nông nhàn ở nông thôn. Vì vậy loại hình này có vốn để đầu tư cho sản
xuất kinh doanh và có kiến thức về thị trường.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân
* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai: Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và sự phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông
dân có vị trí thuận lợi như: Gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến
nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần các khu công nghiệp, đô thị
lớn,…sẽ có điều kiện phát triển kinh tế hơn những vùng xa xôi hẻo lánh.
Ngành sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô
đất đai, địa hình và thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản
phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị và lợi nhuận thu được
từ sản phẩm.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái: Khí hậu thời tiết có ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng
mưa nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…có mối quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành
và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi có thời tiết khí hậu
thuận lợi, có tài nguyên phong phú sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ
hội hơn trong phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế hộ
nông dân, nhất là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại

13

theo quy luật sinh học, nếu môi trường thuận lợi thì cây trồng, vật nuôi phát
triển tốt, năng suất cao, còn ngược lại sẽ chậm phát triển, năng suất thấp từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất kém.
* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động: Người lao động phải có trình
độ học vấn kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ
thuật, trình độ quản lý mới có thể mạnh dạn áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan
trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ,
ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám kinh doanh.
- Vốn: Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
vốn là điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư
nguyên liệu cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện
không thể thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất: Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất
nông nghiệp nói riêng, công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc
thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên
tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại
hiệu quả cao cho các hộ nông dân trong sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng: Đường giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện,
trang thiết bị nông nghiệp,…Đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển
sản xuất kinh tế hộ nông dân, nơi nào có cơ sở hạ tầng đảm bảo, được trú
trọng vào quy hoạch thì các hoạt động sản xuất cũng dễ dàng hơn kéo theo đó
thu nhập người dân cũng tăng đời sống của nông hộ được ổn định và cải thiện

đáng kể.
14

- Thị trường: Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm
gì? với số lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? trong
cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà
thị trường cần trong điều kiện sản xuất của họ, từ đó kinh tế hộ nông dân mới
có điều kiện phát triển. Thị trường là yếu tố quyết định đến lợi nhuận sản
phẩm của nông hộ nên nó góp phần rất quan trọng nơi nào gần thị trường tiêu
thụ thì sẽ gặp rất nhiều thuận lợi như: Không mất thời gian và chi phí vận
chuyển, sản phẩm được tiêu thụ nhanh hạn chế bị hư hỏng.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh
doanh: Để đáp ứng nhu cầu thị trường về sản xuất hàng hóa, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra các hộ cần hợp tác với các tổ khác để nhằm
hỗ trợ phát triển kinh tế. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông
dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất nhằm nâng cao năng xuất cây trồng, và năng xuất lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác: Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng
khác nhau, với yêu cầu giống cây trồng, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ
thuật canh tác khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của
từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ: Sản xuất của hộ nông dân
không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng
vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy những hộ biết áp
dụng tiến bộ kỹ thật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, giám
đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất thì đạt hiệu quả kinh tế cao
và lợi nhuận lớn từ các sản phẩm nông nghiệp.

* Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
15

Nhóm nhân tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế dòng sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới,…
Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công
cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả và sản xuất nông nghiệp, tạo
điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế hộ nông
dân, có thể khẳng định hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển
kinh tế cần phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất
với quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa
tiến bộ kỹ thật mới vào sản xuất để kinh tế hộ hoạt động có hiệu quả.
2.1.6. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của lí luận
kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng kinh tế là
sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong một
thời kì nhất định”.
Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là: “Một quá trình lớn lên hay
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó bao
gồm cả tăng thêm cả về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”.
Phát triển kinh tế xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản xuất,
quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng lao động văn hóa,…
Các nước trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, phát
triển nông nghiệp nói riêng đều phải quan tâm đến mục tiêu phát triển đó là:
- Tăng khả năng sẵn có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa
thiết yếu cho cuộc sống như phương tiện, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các

thành viên trong xã hội.
16

- Tăng mức sống là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo thêm
việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng hơn đến giá trị văn hóa,
nhân văn.
- Mở rộng sự lựa chọn về y tế, xã hội cho các thành viên và các quốc gia
bằng cách giúp họ thoát khỏi sự rằng buộc và lệ thuộc không chỉ đối với những
người và quốc gia khác nhau mà còn đối với những áp lực của sự nghèo.
2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trên thế giới
2.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ những
hộ phát triển sản xuất từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá, từ sản xuất tiểu
nông sang sản xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nông nghiệp trên thế
giới tồn tại nhiều hình thức sản xuất khác nhau. Song các hộ nông dân, các
trang trại gia đình vẫn là lực lượng chủ yếu sản xuất ra các mặt hàng nông sản
phẩm, đáp ứng cho nhu cầu về lương thực, thực phẩm của con người. Các hộ
nông dân đang đóng một vai trò chủ lực trong nền kinh tế sản xuất nông
nghiệp trên thế giới.
- Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu
hết sức kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ. Họ có mô hình: “Hộ tự chịu
trách nhiệm” là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông thôn.
- Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ,
chủ yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tốc độ phát triển cao
và khá ổn định, tốc độ tăng trưởng của họ là do kinh tế hộ đem lại.
Nhìn chung hầu hết ở các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển,
đang phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ, nó
phù hợp với đặc thù trong sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trong khu vực
2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan

Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của châu Á, chính
phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu trở
17

thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan
đến việc phát triển kinh tế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới
đường bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập. Các vùng ở xa
(Bắc, Đông bắc, Nam,…) đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
+ Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở
vùng núi phía Đông bắc.
+ Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa chế biến nông sản để xuất khẩu
như ngô, sắn,…sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
+ Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay
thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ.
2.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc
Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư cho
nông nghiệp nông thôn. Một trong nhưng thành tựu của Trung Quốc trong cải
cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó
có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu
tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng
trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản xuất lương thực,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi,
vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
2.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Malaysia
Chính sách nông nghiệp của Malaysia tập trung chủ yếu vào khuyến
nông và tín dụng. Bên cạnh đó Chính phủ Malaysia cũng chú trọng việc tìm
kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế

hộ của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định.
18

Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước
trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu,
xem xét những kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý
giá, đồng thời xác định được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của
nước mình để đưa ra những chủ trương, đường lối phát triển sao cho phù hợp.
2.3. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở nước ta
2.3.1. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận nông dân
đi làm thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hoá nhỏ
theo kiểu cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Từ năm 1955 - 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, Đảng
và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích:
"Người cày có ruộng". Chính nhờ cải cách ruộng đất, cùng với công tác
khuyến nông đã làm cho kinh tế hộ có điều kiện để phát triển.
- Từ 1960 - 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng
đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng chính là lúc tập thể
bộc lộ rõ tính yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ không được coi trọng.
Đây là thời kỳ xuống dốc của nền nông nghiệp nước ta.
- Từ 1981 - 1987: Chỉ thị 100CT/W được Ban Bí thư trung ương Đảng
ban hành, quyết định thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm
và người lao động, đời sống nông dân phần nào được cải thiện, tích lũy cho
hợp tác xã. Đây có thể nói là bước khởi đầu cho sự đổi mới.
- Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính trị và Ban Chấp hành
trung ương Đảng đã ban hành Nghị Quyết 10 về: "Đổi mới quản lý kinh tế
trong nông nghiệp và nông thôn". Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Hộ gia đình
được giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập.

Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy nền
19

nông nghiệp phát triển. Đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ
hai trên thế giới sau Thái Lan.
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương
nước ta
Cao Bằng: Là một tỉnh miền núi biên giới, chịu nhiều ảnh hưởng của
điều kiện thời tiết khắc nghiệt song ngành nông nghiệp của Cao Bằng vẫn khá
phát triển. Là tỉnh còn nghèo và gặp nhiều khó khăn nhưng trong những năm
gần đây cùng với sự cố gắng của người dân và chính quyền địa phương trên
địa bàn tỉnh đã đạt được những thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp và trong
thời gian tới Sở và Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn sẽ còn quan
tâm hơn nữa đến người dân trên địa bàn để họ có thu nhập cao hơn, giúp họ
nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như góp phần tăng trưởng vào nền kinh
tế của địa phương theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Lạng Sơn: Trước xu thế hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn Lạng Sơn tiếp tục hướng đến những mục tiêu mới và tầm
nhìn đó được cụ thể hóa bằng quy hoạch nông nghiệp, nông thôn Lạng Sơn
thời kỳ 2011 – 2020. Một trong những mục tiêu phát triển tổng quát của Lạng
Sơn là phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn
với xây dựng nông thôn mới làm thay đổi cơ bản nông thôn Lạng Sơn về hạ
tầng, về văn hóa xã hội và về đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông
thôn
Hà Giang: Huyện Bắc Quang được coi là một huyện đồng bằng của
tỉnh Hà Giang, nhờ có địa hình tương đối thuận lợi cho sản xuất nông - lâm -
ngư và công nghiệp phát triển lại nằm ngay cửa ngõ phía nam của tỉnh, có
Quốc lộ 2 đi qua và cũng là con đường duy nhất cho giao thông Hà Giang nối
liền các tỉnh nội địa và nối liền với cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy. Nhờ đó
mà mô hình kinh tế hộ nông dân được chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế

nơi đây.

20

2.4. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
2.4.1. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Theo quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tượng thì nhu cầu của con
người ngày càng tăng trong khi đó nguồn lực sản xuất thì có giới hạn đặc biệt
là đất đai. Vì thế trong cơ chế kinh tế mới, nông nghiệp nông thôn sẽ phải có
bước đi mới. Hiện nay ở nông thôn quá trình chuyển quyền sử dụng đất và
tích tụ đất đang diễn ra và dần diễn ra ở quy mô càng lớn hơn. Việc tích tụ
ruộng đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp, tiến tới một nền sản xuất hàng hoá với quy mô lớn. Cùng với xu
hướng chung của nền kinh tế nông nghiệp, để khẳng định mình kinh tế hộ có
thể phát triển theo 3 xu hướng sau:
+ Xu hướng 1: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhưng không đủ
tiêu dùng, họ không có khả năng tái sản xuất giản đơn. Sự phát triển của
nhóm hộ này theo hai xu hướng có thể họ sẽ trở thành lao động làm thuê hoặc
họ sẽ quay lại cuộc sống sinh tồn.
+ Xu hướng 2: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh chỉ đủ tiêu
dùng, lượng sản phẩm để bán của họ là không nhiều hoặc không đáng kể, sự
phát triển của họ có thể trở thành nhóm hộ sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên để
làm được như vậy cần có sự hợp tác hỗ trợ từ bên ngoài.
+ Xu hướng thứ 3: Những hộ sản xuất hàng hóa sản phẩm của họ để
bán họ có thể có những lợi thế về đất đai, lao động vốn, lợi thế về lưu thông
hàng hóa hay khẳ năng tiếp cận khoa học kỹ thuật.
2.4.2. Những kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông dân xã
Nguyên Phúc nói riêng
Về mặt địa lý, điều kiện tự nhiên của xã Nguyên Phúc rất giống với các
xã thuộc các tỉnh như Hà Giang và Cao Bằng nên việc áp dụng các kinh

nghiệm để phát triển kinh tế hộ cho người dân địa phương sẽ đạt được hiệu
quả tốt. Do có thế mạnh về đất đai, điều kiện sinh thái nên các hộ nông dân
yên tâm sản xuất và tập trung đầu tư vào phát triển kinh tế đã thay đổi một
21

cách cơ bản, nhất là ngày càng có nhiều đóng góp cho việc giải phóng sức sản
xuất, nâng cao sản lượng nông nghiệp, mở rộng nhiều ngành nghề mới, đặc
biệt tập trung vào phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và cây lâu năm.
Để phá vỡ được tính tự phát trong sản xuất của người nông dân hạn chế
những bất lợi cho các hộ nông dân, giá chi phí đầu vào lên cao liên tục, lại
thiếu những nhà cung cấp tin cậy và ổn định, thiếu thông tin để có thể lựa
chọn phương án tối ưu. Vì giao thông khó khăn, nguồn vốn có ít, việc bán ra
sản phẩm với khối lượng lớn nhưng giá thấp không tương xứng với sản phẩm
làm ra.
Xã cần có chủ trương, giải pháp đúng đắn khuyến khích nông dân tích
cực sản xuất, khai thác triệt để nguồn đất hiện có, thực hiện các chính sách hộ
trợ cho người dân có thể mở rộng khai hoang ruộng đất, vay vốn hợp lý để
người dân yên tâm đầu tư sản xuất.
Cán bộ khuyến nông phải xuống tận các hộ nông dân để tìm hiểu
những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế của các hộ để thể giúp các
hộ đưa ra các giải pháp khắc phục. Khuyến khích các hộ có điều kiện để phát
triển các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy kinh tế
hộ nông dân địa phương phát triển.











22


Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế hộ.
- Đối tượng nghiên cứu là những hộ nông dân trên địa bàn xã Nguyên
Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian
- Nghiên cứu tình hình kinh tế hộ gia đình tại 3 thôn của xã Nguyên
Phúc là thôn: Nà Lốc, Pác Thiên, Nà Rào.
3.2.2. Thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu 3 năm 2011 - 2013, số liệu điều tra
hộ được thu thập trong quá trình thực tập (từ tháng 1 – 4/2014).
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nguyên Phúc.
+ Đặc điểm tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn.
+ Đặc điểm kinh tế, xã hội: Tình hình sử dụng và phân bố đất đai, lao
động, giá trị sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, kinh tế và nguồn nhân lực của người dân
xã Nguyên Phúc.
+ Khái quát chung về nhóm hộ điều tra.
+ Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ.

- Thu nhập và cơ cấu sản xuất của hộ nông dân.
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ
tại địa phương.
23

3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu được thu thập từ các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, báo cáo
của cơ quan chức năng về mặt dân số, lao động đất đai, vốn và kết quả sản
xuất kinh doanh. Tình hình về hộ nông dân như sản xuất, đời sống, nguồn
vốn, việc làm, mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp, nhà ở, trình độ văn hóa,
nghề nghiệp sức khỏe và môi trường,…
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Trong đề tài này để thu thập được các thông tin sơ cấp phục vụ cho
nghiên cứu tôi sử dụng phương pháp quan sát, xây dựng bảng câu hỏi tiến
hành hỏi người dân và phỏng vấn cán bộ chủ chốt và người dân có kinh
nghiệm thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra đối với những hộ chọn điểm
nghiên cứu.
3.4.1.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Tiêu chí khi chọn thôn điều tra: Từ những đặc điểm và tính chất của xã
có thể suy ra được đặc điểm và tính chất của tổng thể. Quan trọng nhất là đảm
bảo cho tổng thể mẫu phải có khẳ năng đại diện được cho tổng thể chung nên
trong tổng số 11 thôn của xã lấy mẫu 3 thôn để tiến hành điều tra.
Áp dụng phương pháp ngẫu nhiên, tiến hành điều tra chọn mẫu, cụ thể
trên địa bàn xã có 11 thôn, chọn ngẫu nhiên 3 thôn của xã là thôn Nà Lốc, Nà
Rào, Pác Thiên. Trong 3 thôn chọn nhẫu nhiên 20 hộ như vậy tổng số hộ điều
tra là 60 hộ/3 thôn.
Theo số liệu của UNND xã Nguyên Phúc năm 2013 thì thôn Nà Lốc có

82 hộ trong đó có 15 hộ khá, chiếm 18,3 %, có 59 hộ trung bình, chiếm 71,96
%, có 8 hộ nghèo, chiếm 9,74 %. Sau khi đã nắm được số liệu thì chọn lấy số
hộ theo tỷ lệ % của thôn, cụ thể:
24

Coi 20 hộ điều tra là 100%, trong đó ta lấy 18,3% hộ khá theo tỷ lệ của
thôn thì được 5 hộ, lấy 71,96% là hộ trung bình được 12 hộ, và cuối cùng
nhóm hộ nghèo lấy được 3 hộ với theo tỷ lệ 9,74%.
Thôn Nà Rào có tổng số hộ là 79 hộ trong đó hộ nghèo là 9 hộ tương
ứng với 11,39%, hộ trung bình có 57 hộ, chiếm 72,15% và hộ khá 13 hộ,
chiếm 16,46%. Sau khi lấy theo tỷ lệ tương ứng thì được 4 hộ nghèo, 14 hộ
trung bình và 4 hộ khá.
Thôn Pác Thiên có tổng số là 42 hộ trong đó hộ nghèo là 9,52% tương
ứng 4 hộ, hộ trung bình chiếm 69,06% tương ứng với 29 hộ và hộ khá chiếm
21,42% tương ứng với 9 hộ. Khi lấy theo tỷ lệ % của thôn thì được 2 hộ
nghèo, 14 hộ trung bình và 4 hộ khá. Sau khi lấy được số liệu thì tiến hành
điều tra cho các nhóm hộ. Kết quả điều tra của mẫu này có thể suy ra cho tổng
thể chung được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3.1: Dung lượng mẫu điều tra
Thôn

Nhóm hộ
Tổng số nhân khẩu
Dung lượng mẫu điều
tra
Số lượng
( hộ)
Cơ c
ấu
(%)

Số lượng

(hộ)
Cơ cấu
(%)


Lốc

Tổng số hộ 82 100 20 100
- Hộ khá 15 18,3 5 25
- Hộ trung bình 59 71,96 12 60
- Hộ nghèo 8 9,74 3 15


Rào

Tổng số hộ 79 100 20 100
- Hộ khá 13 16,46 4 20
- Hộ trung bình 57 72,15 12 60
- Hộ nghèo 9 11,39 4 20

Pác
Tổng số hộ 42 100 20 100
- Hộ khá 9 21,42 4 20
25

Thiên



- Hộ trung bình 29 69,06 14 70
- Hộ nghèo 4 9,52 2 10
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng trên ta đã phân loại 3 thôn: Được 13 hộ khá, chiếm 21,7%, 38
hộ trung bình, chiếm 63,3%, 9 hộ nghèo, chiếm 15%.
- Đặc điểm khi tiến hành phân loại nhóm hộ:
Hộ khá: Là những hộ có nguồn thu lớn, có tài sản có giá trị lớn hơn các
nhóm hộ còn lại họ có đất để sản xuất, nhà kiên cố, tiện nghi sinh hoạt đầy đủ, xe
máy, ti vi, tủ lạnh mà họ đang dùng có giá trị lớn, số lượng trâu, bò lớn.
Hộ trung bình: Là những hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố, có xe
máy, ti vi, tủ lạnh giá trị không đắt tiền bằng hộ khá, số lượng, trâu, bò nuôi
phục vụ gia đình là chủ yếu.
Hộ nghèo: Là những hộ đất ít, không có vốn, nhà bán kiên cố hoặc nhà
tạm, phương tiện sinh hoạt không có hoặc rất ít.
* Phân loại hộ dựa theo mức thu nhập:
- Nhóm hộ khá: Thu nhập từ 600.000đ/người/tháng trở lên.
- Nhóm hộ trung bình: Thu nhập từ 520.000 - 600.000đ/người/tháng.
- Hộ cận nghèo: Thu nhập từ 420.000 - 520.000đ/người/tháng.
- Nhóm hộ nghèo: Thu nhập dưới 420.000đ/người/tháng.
3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Dựa vào các số liệu đã được công bố tổng hợp, đối chiếu để chọn ra
những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
- Số liệu điều tra được xử lý trên máy tính Microsoft excel.
3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh tế
3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ
- Số nhân khẩu bình quân/ hộ
- Số lao động bình quân/hộ

×