Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Thịnh Đán – TP.Thái Nguyên giai đoạn 2011-1013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.46 KB, 84 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGÔ THỊ THANH HƯƠNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG THỊNH ĐÁN - THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013”




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính - Môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2010-2014







Thái Nguyên, năm 2014
2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGÔ THỊ THANH HƯƠNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG THỊNH ĐÁN - THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013”




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính - Môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2010-2014






Thái Nguyên, năm 2014
3
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên. Các thầy cô
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang
cho em vững bước về sau.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình
của cô giáo – TS. Nguyễn Thị Lợi; sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa
Quản lý Tài nguyên cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban địa chính phường
Thịnh Đán-TP. Thái Nguyên,Tỉnh Thái Nguyên. Sự động viên của gia đình,
bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em
có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo, em xin gửi lời cảm ơn

chân thành sâu sắc tới ban địa chính phường Thịnh Đán – Tp.Thái Nguyên
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Ngô Thị Thanh Hương




4
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất 5
2.1.1. Lịch sử của công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất 5
2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 6
2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính 8
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10
2.1.5. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 10
2.2 Khái quát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước
và thành phố Thái Nguyên 19
2.2.1. Công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả
nước 19
2.2.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Thái
Nguyên 20

Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 26
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 26
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 26
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 26
3.3 Nội dung thực hiện 26
3.3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 26
3.3.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất của phường Thịnh Đán 27
3.3.3. Kết quả đánh giá tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
phường Thịnh Đán năm 2011-2013. 27
3.3.4 Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. 27
5
3.3.5 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại phường Thịnh Đán trong thời gian tới 28
3.4. Phương pháp thực hiện 28
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp 28
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 28
3.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1. Kết quả đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của phường Thịnh
Đán 30
4.1.1 Điều kiện tự nhiên.[7] 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 33
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội của phường Thịnh Đán 40
4.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Thịnh Đán 42
4.2.1. Thực trạng công tác quản lý đất đai 42
4.2.2 Tình hình ban hành và thực hiện các văn bản 44
4.2.3 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính 44
4.2.4. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện

trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. 45
4.2.5. Hiện trạng sử dụng đất phường Thịnh Đán. 46
4.3 Kết quả đánh giá tình hình cấp giấy quyền sử dụng đất của phường Thịnh
Đán năm 2011 - 2013 47
4.3.1 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân
của phường Thịnh Đán 47
4.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất cho các tổ chức trên địa bàn phường Thịnh Đán
giai đoạn 2011-2013 48
4.3.3. Tình hình cấp GCNQSD đất theo mục đích sử dụng đất trên địa bàn phường
Thịnh Đán giai đoạn 2011-2013 49
4.3.4. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất của phường Thịnh Đán theo từng giai
đoạn 52
6
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất 59
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất
trong giai đoạn tới. 65
4.5.1. Những thuận lợi trong công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại phường Thịnh Đán giai đoạn 2011- 2013. 65
4.5.2 Những khó khăn trong công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại phường Thịnh Đán giai đoạn 2011 - 2013. 65
4.5.3. Một số giải pháp 66
Phần V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Đề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

7
DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
năm 2013 24

Bảng 4.1: Hiện trạng phân bổ dân cư và mật độ dân số của phường Thịnh Đán
năm 2013. 34

Bảng 4.2: Diện tích, năng xuất, sản lượng của một số cây trồng chính 35

Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi tại phường Thịnh Đán 36

Bảng 4.4: Thống kê số nhà văn hóa của phường 39

Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất tại phường Thịnh Đán năm 2013 46

Bảng 4.6: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân của phường Thịnh Đán năm 2011-2013 47

Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất cho tổ chức phường Thịnh Đán giai
đoạn 2011- 2013. 49

Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp của
phường Thịnh Đán giai đoạn 2011-2013. 50

Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất ở của phường Thịnh Đán giai
đoạn 2011-2013. 51

Bảng 4.10:Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp của phường Thịnh
Đán giai đoạn 2011-2013. 52


Bảng 4.11: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất
của phường Thịnh Đán năm 2011. 53

Bảng 4.12: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất
của phường Thịnh Đán năm 2012. 55

Bảng 4.13: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất
của phường Thịnh Đán năm 2013. 57

Bảng 4.14: Sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. 72

8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP Chính phủ
TT Thông tư
NĐ Nghị định
V/v Về việc
QSD Quyền sử dụng đất
BĐĐC Bản đồ địa chính
UBND Ủy ban nhân dân
ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
HSĐC Hồ sơ địa chính
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
ĐKTK Đăng ký thống kê
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi rường
BT&GPMB Bồi thường và giải phóng mặt bằng
ĐKQSDĐ Đăng ký quyền sử dụng đất

TT-BTNMT Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
CT-TTg Chỉ thị thủ tướng
QĐ-BTNMT Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
QĐ-UB Quyết định ủy ban
Nxb Nhà xuất bản
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa




1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người, vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Có vai trò quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an
ninh, quốc phòng điều đó thể hiện rõ tầm quan trọng của đất đai trong cuộc
sống xã hội. Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, không thể tái tạo được,
có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ
quan của con người nhưng lại vô hạn về mặt thời gian nếu sử dụng hợp lý,
cải tạo bồi bổ thường xuyên thì giá trị mà đất mang lại càng tăng, đối với
mỗi quốc gia nếu xét về mặt diện tích thì nó bị giới hạn bởi đường biên
giới giữa các quốc gia, là vấn đề liên quan đến tình hình ổn định chính trị,
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy
hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã ghi nhận vấn đề đất đai vào hiến
pháp của nhà nước mình nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu
quả.
Trong khi đó dân số nước ta ngày càng tăng nhưng diện tích lại có

hạn . Do đó diện tích bình quân đất/đầu người ngày càng giảm, đặc biệt là
nhu cầu về đất ở. Qua nhiều thời kỳ khác nhau do chính sách mở cửa nền
kinh tế. Việc đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước
dẫn đến việc xây dựng các cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Cùng với nó là nhu
cầu sử dụng đất cho các hoạt động : Nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng
phát triển dẫn đến đã gây sức ép lớn lên quỹ đất hiện có. Các hiện tượng
tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng nhiều, vấn đề giao đất, cho thuê đất,
lấn chiếm đất đai, sử dụng đất đai sai mục đích, trái thẩm quyền diễn ra
phổ biến, việc sử dụng đất lãng phí, thiếu tính khoa học và đồng bộ xảy ra
ở hầu hết các địa phương.
2
Yêu cầu của nhà nước về công tác quản lý đất đai đòi hòi phải có
các biên pháp đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, qui hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính. Vì vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là công việc hết sức khó khăn, phức tạp và tốn kém. Để giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trở thành cơ sở pháp lý của việc sử dụng
đât, nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản về hướng dẫn cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Luật đất đai năm 2003 [12]( được sửa đổi năm 2013) ra đời thể hiện
rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thông
qua việc đưa vào luật những nội dung mới, sửa đổi bổ sung các điều luật
không còn phù hợp với tình hình mới. Nhằm đưa ra một hệ thống pháp
luật , là hành lang pháp lý đáp ứng công tác quản lý đất đai trong thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Một nội dung quan trọng trong 13 nội dung quản lý đất đai là:
“Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” (viết tắt là cấp
GCNQSDĐ). Ý nghĩa của nội dung này được thể hiện qua việc nó đã xác
lập được mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng, là chứng cứ pháp
lý, là căn cứ quan trọng và là cơ sở để người sử dụng đất được tham khảo
khi khai thác, sử dụng và bảo vệ đất, cũng như việc đầu tư kinh doanh vào

đất. Điều này đã khiến người sử dụng đất mạnh dạn đầu tư trên mảnh đất
của mình, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đât. Đồng thời nhà nước cũng
dễ dàng trong việc quản lý đất đai.
Phường Thịnh Đán là một trong các phường trung tâm thành phố
Thái Nguyên. Đây là phường có diện tích tương đối rộng, một địa bàn có
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tương đối đặc thù và tỉ lệ đô thị hóa khá
cao. Việc cấp GCNQSDĐ của Phường Thịnh Đán trong thời gian qua đã
có nhiều thành tựu đáng kể. Nhưng vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn, thách
thức nảy sinh cần giải quyết. Để có cách giải quyết thích hợp với những
khó khăn trên đòi hỏi chúng ta phải nhìn nhận lại công tác cấp GCNQSDĐ
3
từ cấp phường. Từ đó tìm ra các giải quyết đúng đắn và triệt để với tình
hình địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý, nhất trí của ban
chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm - Thái
Nguyên. Với sự giúp đỡ của T.S Nguyễn Thị Lợi, tôi tiến hành xây dựng
và triển khai nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại phườngThịnh Đán – TP.Thái Nguyên giai đoạn
2011-1013”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
-Tìm hiểu: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại phường Thịnh Đán - TP. Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013”
- Tìm hiểu những mặt thuận lợi khó khăn, những hạn chế tồn tại của
phường Thịnh Đán trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
và đưa ra những giải pháp cho giai đoạn tới.
1.3. Yêu cầu
- Nắm vững các quy định trong luật đất đai năm 2003 và các văn
bản dưới luật về công tác cấp GCNQSDĐ, các văn bản của ngành và của
Thành phố Thái Nguyên về công tác CGCNQSDĐ.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan trung thực, đúng với

những gì đã làm được của công tác cấp GCNQSDĐ.
- Phân tích, đánh giá trung thực khách quan đúng hiện trạng những
gì đã làm được và chưa làm được của công tác cấp GCNQSDĐ.
- Những đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của địa
phương, đáp ứng nhu cầu trong công tác quản lý đất đai của địa phương
theo luật hiện hành.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Đối với việc học tập và nghiên cứu: Thực hiện chuyên đề giúp cho
sinh viên gắn những lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường vào thực
tiễn cuộc sống, tập làm quen và chủ động nghiên cứu khoa học, chịu trách
4
nhiệm trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.Việc hoàn thành đề tài sẽ là cơ
hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường đồng thời là
cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương
lại.
Với thực tiễn: Đề tài đánh giá phân tích những thuận lợi khó khăn
của công tác cấp GCNQSDĐ từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp với
thực tế địa phương góp phần hoàn thành công tác trong thời gian tới.
Kiến nghị và đề xuất những giải pháp phù hợp cho công tác cấp
GCNQSDĐ đất nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói
chung trên địa bàn Thịnh Đán
5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1. Lịch sử của công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
- Thời kỳ 1954 - 1960 : Ngày 03/07/1958 chính phủ ban hành chỉ thị

354/CT cho tái hợp hệ thống địa chính trong Bộ Tài Chính. Năm 1959
hiến pháp ra đời khẳng định có ba hình thức sở hữu đất đai: Hình thức sở
hữu nhà nước tức là sở hữu toàn dân; hình thức sở hữu hợp tác xã tức là
của tập thể, của nhân dân lao động; hình thức sở hữu của người lao động
riêng lẻ và hình thức sở hữu của tư sản dân tộc.
- Thời kỳ 1960 - 1993: Sau khi thống nhất đất nước , tháng 12/1979
Tổng cục quản lý ruộng đất được thành lập. Lúc này mọi mặt đời sống xã hội
đã khác so với trước năm 1975, nên để đáp ứng tình hình mới quốc hội đã
thông qua hiến pháp năm 1980. Hiến pháp năm 1980 có những quy định khác
so với trước đây đó là đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Như vậy, đất đai do nhà
nước làm đại diện chủ sở hữu, còn các đối tượng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được nhà nước giao đất chỉ được quyền sử dụng đất đúng mục đích,
diện tích đất.
Trong giai đoạn này nhiều văn bản pháp quy được ban hành đưa
công tác quản lý và sử dụng đất dần đi vào ổn định, chặt chẽ. Ngày
01/07/1980 Hội Đồng Chính Phủ ban hành quyết định 201/CP về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất
trong cả nước. Ngày 10/11/1980 thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị
299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất
trong cả nước. Ngày 29/12/1987 Luật đất đai đầu tiên của nước ta được
quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá VIII kỳ họp
6
thứ II chính thức thông qua ngày 08/01/1988 được công bố bằng lệnh của
Chủ tịch nước.
- Ngày 14/07/1993 Luật đất đai được quốc hội thông qua thay thế
cho Luật đất đai năm 1998. Sau đó các nghị định, chỉ thị, thông tư, công
văn được thủ tướng chính phủ, Tổng cục địa chính ban hành đưa công tác
quản lý nhà nước về đất đai tiến một bước dài trong đó có công tác đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.
Ảnh hưởng lớn tới công tác trên là thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày

16/03/1993 và thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/10/2001
- Ngày 16/11/2003 quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua
Luật đất đai mới và chính thức có hiệu lực áp dụng ngày 01/07/2004. Sau
khi Luật đất đai ra đời hàng loạt các văn bản dưới luật được ban hành để
cụ thể hoá Luật đất đai. Ngày 29/10/2011 chính phủ ban hành nghị định
181/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai 2003. Căn cứ vào Luật đất đai 2003,
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành quyết định 24/2004/QĐ-
BTNMT ngày 01/11/2004 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Như vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
cơ bản đã hoàn thành, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô thị vẫn
chưa đạt yêu cầu đã đề ra.[24]
2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống
chính sách đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường công tác sử dụng đất trên
phạm vi cả nước. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp
luật. Nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý Nhà
nước về đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất
7
theo quy định của pháp luật , để công tác quản lý đất đai cũng như vấn đề
sử dụng đất đai mang lại hiệu quả tốt nhất.
Tại khoản 1 điều 5 Luật năm 2003. [12] “ Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện sở hữu”.
Tại khoản 2 điều 6 Luật đất đai năm 2003 quy định;
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định ranh giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính,

lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường, quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
10. Quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
11. Thanh tra, kiểm tra các quy định của pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.


8
2.1.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tài liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông
tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế và pháp lý của đất đai thể hiện một
cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy
định tại Điều 40 ( Nghị định 181/2011/NĐ-CP ngày 29/10/2011) như
sau:[07]
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị
hành chính, xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và
không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.

- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thực hiện đầy đủ, chính
xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo
quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02)
bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại
Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường, một bản lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến
động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp
với bản gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ
thống tọa độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn,
thủy lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành
chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa
chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh.
9
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải
có tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa
đất, diện tích thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành
nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên
giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND
Thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học
hóa hệ thống hồ sơ địa chính.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ

địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính
trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống
hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47( Luật Đất đai , năm
2003) bao gồm: [12]
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số hiệu kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất
đai đã thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
10
-Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin có liên
quan.
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 20 Điều 4 ( Luật Đất đai , 2003) quy định: [12]
“GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo vệ quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng
thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng
đất”.
Thông qua GCNQSDĐ thì nhà nước có thể nắm được thông tin
chung về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban
hành những pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất
đối với đất đai. Hơn nữa thông qua GCNQSDĐ chủ dụng đất có đầy đủ cơ

sở pháp lý để thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của
mình khi được nhà nước giao đất và cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ
quan quản lý đất đai Trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc.
Hiện nay GCNQSDĐ được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-
BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường.[12]
Chỉ thị những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy
định mới có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc
cho thuê. Cơ quan Nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thuê loại đất
nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó.
2.1.5. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.5.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
11
- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC của Tổng cục Địa chính ngày
27/01/1995 về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 647/CV-ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995
về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “ V/v hướng dẫn xử lý
một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục
Địa chính” V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng
dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. (Thay thế thông tư 346/1998).
- Luật đất đai 2003 ngày 10/12/2003.
- Chỉ thị 05/2011/ CT-TTg ngày 09/02/2011 về việc triển khai thi
hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2011/NĐ – CP ngày 29/10/2011 về hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 198/2011/NĐ- CP ngày 03/12/2011 quy định cụ thể
hóa Luật Đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
12
- Thông tư liên tịch 38/2011/TTLT/BTNMT-BM, ngày 31/12/2011
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ TNMT ban
hành quy định về cấp GCNQSDĐ ngày 01/11/2004.
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 01/11/2011 về việc hướng
dẫn, chỉnh lý, quản ly hồ sơ địa chính.
- Thông tư 05 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01/11/2011
hướng dẫn Nghị định 181.
- Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 15/07/2012 về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.
- Nghị định số 17/2013/NĐ- CP ngày 27/01/2013 sửa đổi, bổ xung
một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc
xác nhập hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

- Nghị định số 47/2003/NĐ- CP ngày 12/5/2003 quy định về việc
thu lệ phí về nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 13/04/2012 hướng dẫn về
khi cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục
đích sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử
dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
nông nghiệp.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 25/05/2013 quy định bổ
xung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền bổ xung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và khiếu
nại về đất đai.

13
*Các văn bản dưới luật ở các cấp tại Thành phố Thái Nguyên.
- Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/102011 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Thái Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp
hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa
bàn Thành phố Thái Nguyên.
- Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/02/2011 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu
được tách thửa, đối với từng loại đất trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở Tài nguyên
và Môi trường về việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sửu dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành
công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính.
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống Luật đất đai,

làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSDĐ ở các cấp vừa chặt chẽ,
vừa thể hiện tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta
đang chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn.
Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSDĐ
góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước
vè đất đai: Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều năm
1998, năm 2001, Luật đất đai 2003.
- Nghiên cứu các văn bản dưới Luật như: Chỉ thị, Thông tư, Quyết
định, Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, của UBND
thành phố có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ.
14
2.1.5.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Tại khoản 1 điều 2 Luật đất đai 1993 [11]có nêu: “ Người sử dụng đất ổn
định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thì được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có 2 loại:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định 201/QĐ-
ĐKTK để cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nông thôn có màu
đỏ.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại
đô thị theo quy định của nghị định 60/CP có 2 màu: Màu hồng giao cho
chủ sử dụng đất và màu xanh lưu tại Sở địa chính trực thuộc.
Theo điều 48 Luật đất đai năm 2003[12] và quyết định

24/2004/QĐ-BTNMT [7] ngày 01/11/2004 của bộ Tài Nguyên và Môi
Trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng
theo mẫu thông nhất chung trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất và
cấp theo từng thửa đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp có
02 bản, một bản được giao cho chủ sử dụng đất và một bản lưu tại Văn
Phòng Đất Đai nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ.
Được quy định tại Điều 48 ( Luật đất đai, 2003)[12]
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng
đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận
trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản
theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
15
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất:
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng
thì GCNQSDĐ phải ghi rõ họ, tên vợ và họ tên chồng.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức
đồng quyền sử dụng.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư vào trao cho người đại
diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao đổi cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà
chung cư, nhà tập thể.

-Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ theo quy
định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử
dụng đất được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật này.
*. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quy định tại
Điều 52 (Luật đất đai,2003)[12] và Điều 56 ( Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004) [07] như sau:
a) UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài ( trừ trường hợp người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ
chức cá nhân nước ngoài.
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
16
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
c) UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy
chứng nhận; có quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý
khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế, có văn bản công nhận kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật, có kết quả hòa giải tranh
chấp đất đai được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận,
có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách, hoặc
sát nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sát nhập tổ kinh tế phù
hợp với pháp luật; có thỏa thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp,
bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành
chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án

hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan Thi hành án
đã được thi hành.
- Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến
động khi hợp thửa, tách thửa mà đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được
cấp GCNQSDĐ.
- Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hại, hoặc cấp
lại giấy chứng nhận do bị mất.
- Cấp đổi giấy chứng nhận với các loại giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất đã được cấp.
2.1.5.3.Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
*Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng[7]

17










































- Xác định loại, mức
nghĩa vụ tài chính.
- Thời gian 5 ngày.
Hồ sơ cấp giấy chứng
nh

ận

Hồ sơ cấp giấy chứng
nh
ận

-Thông báo nộp tiền.
-Trao giấy chứng nhận.
-Hồ sơ không đủ điều
kiện.
-Thời gian 5 ngày.
Văn phòng
ĐKQSDĐ

UBND thành
ph


- Thẩm tra hồ sơ.
- Xác đinh điều kiện cấp giấy
chứng nhận.
- Thời gian kiểm tra 10 ngày.
Phòng TN&MT
- Kiểm tra hồ sơ.
- Lập tờ trình.
- Thời gian 10 ngày.
UBND thành
phố
- Ký giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.

- Thời gian 10 ngày

Văn phòng
ĐKQSDĐ cấp
Tỉnh
Thông báo hồ sơ
- Gửi giấy chứng nhận
hồ sơ đăng ký
Cơ quan
Thu
ế

Người sử dụng


Kho bạc

×