Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.24 KB, 62 trang )

62

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRƯƠNG ĐỨC ANH




Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Lê Duy


Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên - 2014
57
LỜI CẢM ƠN !

Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá
trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học
trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường.
Sau thời gian học tập nghiên cứu tại trường, được sự phân công của
Khoa Quản lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em thực
hiện đề tài "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013".
Trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em
đã nhận được sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Lê Duy. Nhân dịp này em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả thầy cô giáo trong khoa đã dạy dỗ em trong
suốt quá trình học tập rèn luyện tại trường và toàn thể các anh, chị trong
phòng TN&MT huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc cùng tất cả các bạn sinh
viên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài một cách thuận lợi và
có hiệu quả.
Vì thời gian có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa
Quản lý Tài Nguyên và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên



Trương Đức Anh



58
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


GCNQSD đất
ĐKĐĐ
TTg
CT-Tg
TT-TCĐC
NĐ-CP
CV-ĐC
UBND
KH-UBND
QĐ-BTNMT
TT-BTNMT
DT
TN&MT
Nxb
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai
Thủ tướng
Chỉ thị Thủ tướng
Thông tư Tổng cục địa chính
Nghị định Chính phủ
Công văn Địa chính
Ủy ban nhân dân
Kế hoạch Ủy ban nhân dân
Quyết định Bộ tài nguyên môi trường
Thông tư Bộ tài nguyên và Môi trường
Diện tích
Tài nguyên và Môi trường
Nhà xuất bản

59
MỤC LỤC


PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 3
2.1.2. Hồ sơ địa chính 3
2.1.3. Khái niệm về GCNQSD đất 4
2.1.4. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất 4
2.1.5. Điều kiện cấp GCNQSD đất 6
2.1.6. Thẩm quyền xét duyệt, cấp GCNQSD đất 6
2.1.7. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp GCNQSD đất 7
2.2. Sơ lược tình hình cấp GCNQSD đất trên toàn quốc và tỉnh Vĩnh Phúc
8
2.2.1. Sơ lược tình hình cấp GCNQSD đất trên toàn quốc 8
2.2.2. Sơ lược tình hình cấp GCNQSD đất tỉnh Vĩnh Phúc 10
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 11
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 11
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 11
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu 11
3.3.1. Nội dung nghiên cứu 11
3.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu 11
3.4. Phương pháp nghiên cứu 12
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 13
4.1. Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 13

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 13
60
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 15
4.1.3. Thực trạng môi trường 16
4.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội 17
4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện 22
4.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của huyện
Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc 24
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tam Dương năm 2013 24
4.2.2. Sơ lược tình hình quản lý đất đai của huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc 27
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011 - 2013 30
4.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011 - 2013 với từng loại đối tượng sử dụng đất. 31
4.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011 - 2013 đối với từng loại đất 37
4.3.3. Các trường hợp chưa được cấp giấy tại huyện Tam Dương
giai đoạn 2011 - 2013 48
4.3.4. So sánh kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Tam Dương giai đoạn
trước năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2013. 50
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp 51
4.4.1. Thuận lợi 51
4.4.2. Khó khăn 52
4.4.3. Giải pháp 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 54
5.1. Kết luận 54
5.2. Đề nghị 54


61

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Tam Dương 24
Bảng 4.2: Tổng hợp số GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng đất tại huyện
Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 31
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo diện
tích của huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 32
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo
GCNQSD đất của huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 34
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức của huyện Tam Dương
giai đoạn 2011 - 2013 36
Bảng 4.6: Tổng hợp số giấy và diện tích cấp được theo từng loại đất của
huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 38
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất sản xuất nông nghiệp tổng
hợp theo diện tích của huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 40
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất sản xuất nông nghiệp tổng hợp
theo GCNQSD đất của huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 42
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSD đất ở tổng hợp theo diện tích của huyện
Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 44
Bảng 4.12: Kết quả cấp GCNQSD đất ở tổng hợp theo GCNQSD đất
của huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 45
Bảng 4.13 Kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp tổng hợp theo diện tích
của huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 47
Bảng 4.15: Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất
của huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 4.14: Kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Tam Dương cho 2 giai đoạn
trước năm 2011 và giai đoạn 2011 - 1013 50
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU


1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và
phát triển dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng của mỗi quốc gia. Vì
vậy tài nguyên đất có vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa cùng với sự tang trưởng nhanh dân số và phát triển nhanh của
nền kinh tế đã gây ra áp lực lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất
ngày càng bị thu hẹp. Vậy, đòi hỏi con người phải biết sử dụng đất một cách
hợp lý nguồn tài nguyên đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về
đất đai luôn là một trong các vấn đề hết sức nóng bỏng, phức tạp và nhạy
cảm. Để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai, Nhà nước đã giao
trách nhiệm cho ngành Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các địa
phương quản lý và thực hiện các biện pháp điều tra, khảo sát đo đạc, lập bản
đồ địa chính, phân hạng đất, cấp GCNQSD đất, Trong đó công tác cấp
GCNQSD đất là hết sức quan trọng vì nó là chứng thư pháp lý cao nhất xác
định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và chủ sử dụng đất. Đặc biệt là
ngày nay, khi mà nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng tăng, đất đai
trở lên có giá trị thì việc cấp GCNQSD đất ngày càng đóng vai trò quan trong.
Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên thực tiễn công tác
cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tam Dương còn tồn tại những bất cập.
Tình trạng khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo còn diễn ra phổ biến gây trở ngại cho
công tác cấp GCNQSD đất. Xuất phát từ thực tế đó, với những kiến thức đã
được học trong trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa, cùng với sự hướng dẫn tận tình chu đáo của Thầy giáo Th.s:
Nguyễn Lê Duy, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011 - 2013”.

2
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được công tác cấp GCNQSD đất tại huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất những
giải pháp khả thi để phục vụ cho quá trình quản lý và sử dụng đất đai hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao trong thời gian tiếp theo.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp
GCNQSD đất.
- Thu thập đầy đủ số liệu và tài liệu về việc giao đất, cấp GCNQSD đất
trên địa bàn huyện Tam Dương.
- Đánh giá được tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Xác định được một số nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình cấp
GCNQSD đất của huyện, đề xuất các giải pháp khác phục.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ sung hoàn thiện
kiến thức đã được học trong nhà trường đồng thời tiếp cận vào thực tế thấy
được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSD đất tại địa
phương nói chung và cả nước nói riêng.
- Nắm vững những quy định của Luật đất đai 2003 và các văn bản khác
về luật đất đai trong phần cấp GCNQSN đất.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Kiến nghị và đề xuất của đề tài là cơ sở giúp
cho các cấp có thẩm quyền tại địa phương đưa ra những giải pháp phù hợp
với công tác cấp GCNQSD đất.









3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. . Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai;
10. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai;
2.1.2. Hồ sơ địa chính
Theo Luật đất đai năm 2003:
“Hồ sơ địa chính là những tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa
đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của

đất đai đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ hành chính, đăng
ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất”.
Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị cấp xã, được thiết lập nhằm kiểm
soát mọi hình thức quản lý và sử dụng đất. Đố với ngành quản lý đất đai hồ sơ
địa chính là phương tiện thực hiện mục tiêu phản ánh các yếu tố tự nhiên,
kinh tế, xã hội, pháp lý.
Hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính:
4
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê đất đai.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm những thông tin về thửa đất:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
- Người sử dụng đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai thực
hiện và chưa thực hiện;
- GCNQSD đất, quyền và những hạn chế của người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin liên quan khác.
2.1.3. Khái niệm về GCNQSD đất
Theo Nghị định 181 năm 2004:
- GCNQSD đất là một chứng thư pháp lý quan trọng xác định quan hệ
giữa Nhà nước và chủ sử dụng đất;
- GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành thống nhất
trong cả nước.
2.1.4. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Được quy định tại điều 48 Luật Đất đai 2003 như sau:
1. GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở

hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong cả nước do
Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành; đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ xác nhận quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản này khi có yêu cầu của chủ
sở hữu;
2. GCNQSD đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật về dân sự trước ngày
01 tháng 8 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy
5
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này; trường hợp người đã được cấp giấy chứng nhận có nhu cầu cấp đổi
thì được đổi sang loại giấy mới theo quy định của Luật này và không phải nộp
lệ phí;
Khi chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất thì người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này;
Trường hợp chưa được cấp một trong các loại giấy chứng nhận quy
định tại khoản này thì thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo điều 3 Nghị đinh 88, nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 1 Giấy chứng nhận chung cho
các thửa đất đó.
b) Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng
đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính liên quan tới cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp
6
không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật, trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi
người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
2.1.5. Điều kiện cấp GCNQSD đất
Điều 49 Luật đất đai 2003 quy định:
Nhà nước cấp GCNQSD đất cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSD đất.
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 của Luật này mà chưa
được cấp GCNQSD đất.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình

thành do góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91, 92 của Luật đất đai 2003.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2.1.6. Thẩm quyền xét duyệt, cấp GCNQSD đất
Theo điều 52 Luật đất đai 2003 quy định thẩm quyền cấp GCNQSD đất như sau:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
- UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất
cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
- Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất được uỷ quyền cho cơ
quan quản lý đất đai cùng cấp;
7
- Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp GCNQSD đất.
2.1.7. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp GCNQSD đất
- Luật đất đai 1993;
- Luật đất đai 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của chính phủ về
việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27/01/2006 của chính phủ về việc
sửa đổi, bổ xung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 64/CP, ngày 27/09/1993 của chính phủ về việc giao đất

nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp;
- Nghị định số 02/CP, ngày 15/01/1994 của chính phủ về việc giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích sản xuất lâm nghiệp;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính;
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy mạnh và hoàn thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp;
- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/07/1999 của Chính phủ về một số biện
pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn;
- Quyết định 499/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 về việc ban hành quy định
mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ về việc quyết định bổ sung về cấp giấy CNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện
quyền SDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
8
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT, ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 về việc hướng dẫn xử lý
một số vấn đề đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CẤP GCNQSD ĐẤT TRÊN TOÀN QUỐC VÀ TỈNH VĨNH
PHÚC

2.2.1. Sơ lược tình hình cấp GCNQSD đất trên toàn quốc
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hết
sức quan trọng. Để thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện
nhất định, khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước.
Trong bối cảnh quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn và
phức tạp thì việc triển khai công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính càng đặt ra là việc làm hết sức cần
thiết, giúp Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất không chỉ về số
lượng mà cả chất lượng và hiệu quả sử dụng đất. Từ đó đề ra những hình thức
sử dụng đất thích hợp hơn vừa đáp ứng yêu cầu của thực tế, vừa đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
- Ngày 25/05/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 84/NĐ-CP quy
định bổ sung về thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận;
- Ngày 02/08/2007 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính;
- Ngày 13/08/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/NĐ-CP quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
- Ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/NĐ-CP về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
- Ngày 21/10/2009 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
9
Nhìn chung khi có Luật đất đai 2003 thì tiến độ công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất nhanh, mạnh ở tất cả các địa
phương trong toàn quốc. Vì Nhà nước có chủ trương là loại đất nào, người sử

dụng nào có đủ điều kiện thì tiến hành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền
cho loại đất, người sử dụng đó. Hơn nữa ngân sách trung ương cấp để đo đạc,
lập bản đồ địa chính chính quy, ngân sách địa phương dùng để lập hồ sơ địa
chính đã được thành lập. Đồng thời theo chỉ đạo của Chính phủ, công tác
đăng ký đất đai phải được đẩy nhanh để đến năm 2005 là phải hoàn thành
việc giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính chính
quy đầy đủ theo yêu cầu.
Theo tin tức từ Tổng cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường và báo cáo về kết quả cấp giấy chứng nhận của Chính phủ thì công tác
đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau:
* Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha trong đó đất đang
sử dụng là 22.896.696 ha chiếm 69% tổng diện tích tự nhiên, còn lại là đất
chưa sử dụng. Đất đang sử dụng được phân bố như sau:
- Đất nông nghiệp là 9.345.346 ha chiếm 28,30% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất lâm nghiệp là 11.575.429 ha chiếm 35,16% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất chuyên dùng là 1.532.843 ha chiếm 4,70% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất ở là 443.178 ha chiếm 1,40% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất chưa sử dụng là 10.027.265 ha chiếm 30,44% tổng diện tích tự nhiên.
* Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật về đất đai nhằm quản lý thống nhất toàn bộ quỹ đất trong
phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật. Hệ thống pháp luật, chính sách
về đất đai đang ngày được hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý điều chỉnh
các quan hệ đất đai nảy sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Kết quả
đã đạt những thành tích nhất định.
- Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được trên 13 triệu giấy với diện tích
7.524.600 ha đạt 82,4%;
- Đất lâm nghiệp cấp trên 1 triệu giấy với diện tích 8.707.400 đạt 66%
so với diện tích cần cấp;
- Đất nông thôn cấp trên 10 triệu giấy với diện tích 413.889 ha đạt
81,1% so với diện tích cần cấp;

10
- Đất đô thị cấp trên 3 triệu giấy với diện tích 76.296 ha đạt 68,1% so
với diện tích cần cấp;
- Đất chuyên dùng cấp trên 93 nghìn giấy với diện tích 255.499 ha đạt
35,4% so với diện tích cần cấp;
- Đất cơ sở tôn giáo gấp trên 13 nghìn giấy với diện tích 5.586 ha đạt
42,5% so với diện tích cần cấp.
Nguyên nhân dẫn đến tiến độ xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chậm ở nhiều địa phương là: Thiếu về nhân lực, vướng mắc do nhiều xã
chưa có bản đồ địa chính, biến động đất đai lớn nhưng thiếu kinh phí thực
hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận. Thêm vào đó cơ chế chính sách do lịch
sử để lại có nhiều điểm bất cập, chưa thuận lợi và tác động tiêu cực đến người
dân xin cấp giấy. Mặc dù những năm gần đây Nhà nước có chủ trương
khuyến khích mọi người dân tiến hành làm thủ tục để được cấp giấy chứng
nhận theo phương châm đơn giản hóa các thủ tục, giải quyết nhanh gọn, đúng
luật, đúng trình tự, hạn chế tối đa việc đi lại của người dân. Song theo khảo
sát điều tra cho thấy hiện tại đa phần người dân làm thủ tục xin cấp giấy
chứng nhận chủ yếu là do nhu cầu thiết yếu như: Thế chấp vay vốn; mua bán;
cho tặng; thừa kế còn lại những trường hợp khác không có nhu cầu xử lý vì
chưa có tiền nộp các khoản thu. Có thể nói một trong những nguyên nhân
chính trong cơ chế chính sách làm cản trở và chậm đến tiến độ xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay đó là về chính sách tài chính về nghĩa
vụ đối với Nhà nước của người sử dụng đất.
2.2.2. Sơ lược tình hình cấp GCNQSD đất tỉnh Vĩnh Phúc
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tính đến tháng 9 năm 2013 có 95.157,8 ha
đất thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận thì Nhà nước đã cấp được
62.407,60 ha đạt 65,58%. Số lượng Giấy chứng nhận cần cấp 453.727 giấy thì
đã cấp được 435.187 giấy, đạt 95,91%. Trong đó đất do tổ chức, cơ sở tôn
giáo thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của tỉnh có diện tích cần đạt
được cấp giấy là 27.099,92 ha thì đã cấp được 8.075,97 ha, đạt 29,8%; số

lượng giấy đã cấp chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo là 7.690
giấy, ước đạt khoảng 70%.

11
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác cấp GCNQSD đất
- Kết quả cấp GCNQSD đất
- Các tình hình cơ bản khác có liên quan tới công tác cấp GCNQSD đất
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tiến hành đánh giá tại huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề tài tiến hành đánh giá trong giai đoạn 2011-2013
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
- Địa điểm: Huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thời gian: từ ngày 6 tháng 1 năm 2014 đến ngày 12 tháng 6 năm 2014.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
3.3.1.1. Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
- Điều kiện tự nhiên;
- Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.3.1.2. Sơ lược hiện trạng sử dung đất và công tác quản lý đất đai của
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
- Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013.
- Sơ lược về công tác quản lý đất đai của huyên Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.3.1.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013

- Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất của huyện theo đơn vị hành chính;
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất của huyện theo đối tượng sử
dụng đất;
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất của huyện theo thời gian;
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất của huyện theo loại đất.
3.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Số GCNQSD đất;
12
- Diện tích;
- Loại đất.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật về công tác cấp GCNQSD đất và
các văn bản có liên quan;
- Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu, số liệu: Được sử dụng để thu
thập số liệu về cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tam Dương;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được:
Dùng để phân tích các số liệu để từ đó tìm ra các yếu tố đặc trưng tác động
đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tam Dương;
- Tổng hợp số liệu đã thu thập được trong quá trình thực tập. Trên cơ sở
đó tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp
GCNQSD đất trên địa bàn huyện Tam Dương giai đoạn 2011-2013. Tổng hợp
phân tích các số liệu trên máy tính bằng máy tính thông qua các phần mềm
Word, Excel;
- Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu quy trình cấp GCNQSD đất trên cơ
sở hướng dẫn của các văn bản pháp luật của Nhà nước; sổ sách biểu mẫu
chuyên môn, kết hợp với kiến thức lý thuyết, yêu cầu đặt ra của đề tài và điều
kiện đặt ra của địa phương để lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất;


13

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH
PHÚC
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý

Tam Dương là một huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc,
được giới hạn bởi tọa độ 21
0
18’

đến 21
0

25’ vĩ độ Bắc 105
0
36’ đến 108
0
38’
kinh độ Đông.
Trên địa bàn huyện có đường quốc lộ 2A, Quốc lộ 2C đi qua và nối vào
huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo
- Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên và thành phố Vĩnh Yên
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch
Trung tâm huyện lỵ của huyện Tam Dương được đặt tại khu vực ngã tư
Me thị trấn Hợp Hòa, cách trung tâm tỉnh lỵ 9km. Đứng trước điều kiện đó,

Tam Dương có nhiều thuận lợi trong việc phát triển kinh tế - xã hội làm thay
đổi bộ mặt nông thôn, song huyện sẽ phải sử dụng nhiều quỹ đất nông lâm
nghiệp cho các mục đích phi nông nghiệp, vì vậy trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của huyện cần phải có chiến lược sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Tam Dương có địa hình bán sơn địa, nằm ở vùng miền núi,
trung du nối tiếp đồng bằng. Do vậy địa hình tương đối phức tạp và đa dạng,
địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam. Vùng núi cao chủ yếu nằm ở các xã sát
dãy núi Tam Đảo. Các xã thấp thuộc vùng trung du nằm ở phía Nam của
huyện. Có độ cao trung bình từ 19m đến 20m so với mặt nước biển, còn lại
một số xã là đồng bằng (Hợp Thịnh, Vân Hội).
14
4.1.1.3. Khí hậu
Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2
mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hạ. Ngoài ra còn mùa xuân và mùa thu là 2
mùa chuyển tiếp với thời gian không dài.
Lượng mưa bình quân hang năm là 1348,87mm. Mưa nhiều vào các
tháng từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ không khí trung bình trong năm là 24,1
0
C, nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất 30
0
C (tháng 6), thấp nhất là 16,3
0
C (tháng 1).
Số giờ nắng trung bình trong năm là 1441,82 giờ, số giờ nắng trung
bình tháng cao nhất 205,7 giờ (tháng 5), thấp nhất là 27,4 giờ (tháng 2).
Độ ẩm không khí trung bình năm là 82,33%, độ ẩm trung bình tháng

cao nhất là 86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất là 76%
(tháng 12).
(Nguồn số liệu: Niêm giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 - Trạm Vĩnh Yên)
Gió theo 2 mùa chính trong năm.
- Mùa hạ: Gió mùa Đông Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10
- Mùa Đông: Gió mùa Đông Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng
2 năm sau.
Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận
lợi cho việc bố trí cây trồng. Do dãy núi Tam Đảo chắn hướng gió mùa Đông
Bắc nên gây mưa nhiều, ảnh hưởng không ít đến sản xuất nông nghiệp.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Chế độ thủy văn của huyện Tam Dương chịu ảnh hưởng chính của sông
Phó Đáy là ranh giới giáp huyện Lập Thạch và một phần hệ thống kênh Liễn
Sơn thuộc xã Đồng Tĩnh và hệ thống kênh Bến Tre ngoài ra còn một số ao,
hồ, sông, suối nhỏ nằm dải rác trong toàn huyện. Tạo nên nguồn nước khá dồi
dào cho sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, do địa hình phức tạp nên việc
đảm bảo nước tưới cho sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Nước sinh hoạt
trong khu dân cư chủ yếu là giếng khơi và giếng khoan, nguồn nước này rất
dồi dào với chất lượng tốt. Tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống và sức khỏe
của nhân dân.
15
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Diện tích đất tự nhiên của huyện Tam Dương là 10.821,44 ha chiếm
khoảng 8,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc. Về thổ nhưỡng, tài nguyên
đất của huyện Tam Dương gồm có 6 nhóm đất chính, đặc điểm và sự phân bố
của các nhóm đất theo nguồn gốc phát sinh như sau: Nhóm đất phù sa, nhóm đất
gley, đất mới biến đổi, đất phù sa cổ, đất pha cát, đất xám Feralit.
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của huyện Tam Dương phụ thuộc

vào sông Phó Đáy và các ao hồ phân bố rải rác ở các xã trong huyện. Với
dung tích khai thác có thể lên tới hàng chục triệu m
3
.

- Nguồn nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm của huyện Tam Dương
chưa có tài liệu nào đánh giá chính xác. Tuy nhiên với ước lượng nước sinh
hoạt trong dân từ giếng khoan và giếng khơi có thể khai thác khoảng
500.000m
3
ngày đêm, chất lượng nước tốt.
* Tài nguyên rừng.
Toàn huyện Tam Dương có 1.039,92 ha đất lâm nghiệp. Trong đó toàn
bộ đất lâm nghiệp là đất rừng sản xuất.
- Diện tích đất rừng trên tập trung chủ yếu ở các xã: Đồng Tĩnh (117,77
ha), Kim Long (289,0 ha), Hướng Đạo (240,25 ha), Đạo Tú (139,72 ha),
Diện tích đất rừng trồng trên đã được giao khoán đến tay người sản xuất. Do
vậy việc khai thác có thời gian và định kỳ đảm bảo chủ động được việc khai
thác và bảo vệ đất, ngoài ra còn cung cấp hàng nghìn m
3
gỗ các loại phục vụ
cho sản xuất công nghiệp mỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống nhân dân,
tăng trưởng kinh tế - xã hội của huyện.
Diện tích đất rừng của huyện còn đóng góp rất lớn đến độ che phủ mặt đất
nhằm đảm bảo chống xói mòn đất, cân bằng khí hậu, môi trường sinh thái.
Trong giai đoạn tới cần khuyến khích người dân trồng và phát triển mạnh hơn
nữa phong trào trồng rừng góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
* Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, huyện Tam Dương nói riêng là một vùng
nghèo tài nguyên khoáng sản. Về một số loại tài nguyên quặng quý hiếm như

16
vàng, thiếc, có những trữ lượng quá nhỏ không thể đầu tư khai thác còn với
huyện Tam Dương có mỏ than bùn ở Hoàng Đan, Duy Phiên, Hoàng Lâu có
thể khai thác để làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ vi sinh. Ngoài ra đất để
làm gạch ngói có ở nhiều xã trong huyện. Tuy nhiên, cần tập trung quy hoạch
vùng sản xuất gạch, ngói đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của huyện.
* Tài nguyên nhân văn
- Huyện Tam Dương là vùng đất cổ, hình thành và phát triển sớm trong
lịch sử nước ta. Tên huyện Tam Dương có từ thời Trần, đầu thời Mạc gọi là
huyện Tam Dương, thời thuộc Minh huyện Tam Dương thuộc phủ Tuyên Hoá
và đến đời Lê Trung Hưng đổi tên thành huyện Tam Dương thuộc phủ Đoan
Hùng, trấn Sơn Tây. Huyện lỵ trước là thị trấn Tam Dương. Đến nay rời đến
làng Điền Lương, Đình Thế thị trấn Hợp Hoà và Đạo Tú.
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, nhân dân huyện Tam
Dương đã viết lên trang sử quê hương rạng rỡ với các truyền thống văn hoá
và đấu tranh cách mạng. Bằng sức lao động cần mẫn, sáng tạo, người Tam
Dương đã tạo dựng cho mình những giá trị văn hoá riêng, mang đậm đà bản
sắc quê hương. Huyện Tam Dương có nhiều di tích lịch sử quý giá với 3 di
tích được Bộ văn hóa xếp hạng, trong đó nổi bật là chùa chiền, đền thờ cổ với
nhiều lễ hội, các làng nghề truyền thống (Kim Long, Hợp Thịnh,…)
4.1.1.6. Thực trạng môi trường
Địa hình đã tạo cho huyện ba vùng sinh thái khác nhau, đó là: Vùng núi
ít chịu tác động của quá trình công nghiệp hoá và sự bảo tồn vườn Quốc gia
Tam Đảo đã làm cho môi trường của các xã gần khu vực của vườn Quốc gia
vẫn ở trạng thái tự nhiên. Vùng trung du đất đai đã được khai thác cho các
mục đích kinh tế, quá trình sử dụng đất chưa hợp lý đã ít nhiều tác động môi
trường đất, mất tầng che phủ, bề mặt đất bị rửa trôi, tầng dưới kết von; vùng
có mật độ dân số thấp, sản xuất công nghiệp chưa nhiều, mức độ ô nhiễm môi
trường chưa cao. Vùng đồng bằng dân cư tập trung, kinh tế phát triển, đất đai
được khai thác với cường độ cao, môi trường, nguồn nước, không khí, đất

đai bị ảnh hưởng tuy nhiên mức độ ô nhiễm chưa nhiều.
17
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
A. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp của huyện trong những năm qua đã tập trung vào
việc thâm canh tăng năng suất, thay đổi cơ cấu mùa vụ, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật nuôi nên đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng giá trị kinh tế
trên một đơn vị diện tích canh tác.
a. Nông nghiệp
* Trồng trọt
- Cây lúa: Ổn định diện tích trồng lúa, sản xuất trên đất thâm canh cơ
bản chủ động nguồn nước và tập trung vào 2 vụ sản xuất chính là vụ Đông
Xuân và vụ Hè Thu. Chuyển diện tích trồng lúa kém hiệu quả, năng suất thấp
sang nuôi trồng thuỷ sản hoặc các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn;
diện tích lúa mùa sang trồng ngô, lạc, đậu.
Lúa là cây trồng chính trong ngành trồng trọt với diện tích gieo trồng
trung bình hang năm là 4.508,93 ha, năng suất trung bình đạt 55,96 tạ/ha.
- Cây ngô: Diện tích trồng ngô đạt 1.838,73 ha, năng suất đạt 40,23 tạ/ha
- Cây Lạc: Diện tích lạc là 220,0 ha, năng suất đạt 17,4 tạ/ha
-Rau xanh các loại: Có bước chuyển biến mạnh cả về diện tích và
chủng loại. Diện tích cả 3 vụ đạt tới 960,6 ha, năng suất đạt 228,3 tạ/ha, đã cơ
bản chủ động được rau xanh và có phần xuất ra ngoại huyện các sản phẩm
như Bí xanh, Dưa hấu, Susu
-Cây khoai lang, sắn: Diện tích đất trồng cây là 289,63 ha, sản lượng
đạt 689,14 tấn.
* Chăn nuôi:
Trong những năm gần đây diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm có chiều
hướng gia tăng, gây khó khăn cho ngành chăn nuôi, nhưng tổng đàn gia súc, gia
cầm vẫn tăng, hệ số chu chuyển đàn tăng, nên sản phẩm của ngành tăng khá và có

GTSX ngày càng tăng . Tổng đàn gia súc, gia cầm toàn huyện như sau:
- Tổng đàn trâu là 3.832 con
- Tổng đàn bò là 18.951 con
- Tổng đàn lợn là 84.843 con
18
- Tổng đàn gia cầm là 2.014.239 con.
Cơ cấu trong nội bộ ngành chăn nuôi được chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng các loại gia súc, gia cầm có chất lượng sản phẩm cao như bò
thịt, lợn nạc;
* Dịch vụ nông nghiệp: Giá trị sản xuất của dịch vụ nông nghiệp tăng
mạnh trong những thời gian qua, công tác thú y, bảo vệ thực vật, cung cấp
giống, vật tư nông nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
b. Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất lâm nghiệp có xu hướng do khai thác lâm sản (gỗ, củi,
tre luồng ) mang lại. Thực hiện chương trình 327 và chương trình 5 triệu ha
rừng của nhà nước, công tác trồng cây và chăm sóc cây rừng trên địa bàn
huyện được triển khai có hiệu quả. Trong 5 năm trở lại đây huyện đã trồng
được trên 12 ha ha rừng tập trung, 5,7 ha cây rừng phân tán và tiến hành chăm
sóc 87 ha rừng. Đến nay huyện bảo vệ tốt tổng diện tích 1.039,92 ha rừng sản
xuất. Công tác giao đất, giao rừng, quy hoạch các loại rừng được làm tốt. Môi
trường sinh thái được cải thiện, đáp ứng nhu cầu phòng hộ và hạn chế lũ lụt.
c. Thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản được triển khai, từng bước tận dụng các diện tích
vùng trũng, mặt nước ao hồ nhưng quy mô và diện tích nhỏ lẻ, chưa đẩy mạnh
đầu tư thâm canh đủ mức để ngành này trở thành ngành có khả năng sản xuất
hàng hoá tốt và đóng góp lớn cho phát triển cũng như tạo cơ hội làm giàu cho
bộ phận nông dân trong huyện. Các mô hình nuôi thả cá, thâm canh đã triển
khai có kết quả. Mô hình kinh tế trang trại, trồng cây ăn quả kết hợp chăn
nuôi, đã góp phần tạo được thêm nhiều việc làm mới, xóa đói - giảm nghèo,
cải tạo môi trường sinh thái, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn huyện.

B. Khu vực kinh tế công nghiệp
Tốc độ tăng trưởng bình quân ước tính đạt 26,27%/năm
+ Khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng
Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản (cát, sỏi) chủ yếu tập chung
ở các xã (Đồng Tĩnh, An Hoà, Hoàng Đan) mặc dù chưa quy hoạch các điểm,
bến, bãi để khai thác, quy mô khai thác nhỏ, chưa tập chung, phân tán nhưng
tốc độ phát triển tăng cao.
19
+ Công nghiệp chế biến
Công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng chủ yếu của ngành công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp huyện, được duy trì và ngày càng được mở rộng, sản
phẩm phong phú, góp phần quan trọng vào tăng trưởng ngành công nghiệp
nói riêng và tăng trưởng của huyện nói chung. Đến nay sản phẩm chủ yếu của
huyện đạt: Xay xát ngô, gạo, sắn là 33.456 tấn; Chế biến chè là 10.570 tấn;
Sản xuất bánh bún là 620,0 tấn; Sản xuất phôi thép là 9.840 tấn.
Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện đã có bước phát triển như:
trạm, gỗ mỹ nghệ (Hoàng Đan); Sản xuất cán cào, cán cuốc, đan chổi (Đồng
Tĩnh); Mây tre đan (Hoàng Đan, Hoàng Hoa, Duy Phiên); Nghề cơ khí tiếp
tục được phát triển phục vụ ngành xây dựng. Đây là loại hình có tốc độ phát
triển khá đều. Chủ yếu tập trung ở thị trấn, trung tâm xã và những nơi tập
trung đông dân cư, nơi có nền kinh tế phát triển như: thị trấn Hợp Hoà, Đạo
Tú, Kim Long,
+ Xây dựng cơ bản
Quy mô đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tăng khá nhanh. Cơ sở vật
chất hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống được xây dựng mới và nâng cấp, kết
quả đến năm 2013 ước tính đã có trên 17,5 km đường bê tông, tăng 11,7% so
với KH; 35 km mặt đường cấp phối tăng, 16% so KH. Hệ thống đường dây
điện, trạm biến thế, công trình thủy lợi được được đầu tư ngày càng mạnh.
Trường lớp học được nâng cấp. Các công trình công cộng, phúc lợi khác: Trụ
sở, công trình văn hoá, đài tưởng niệm, chợ… cũng được đầu tư thay đổi

nhiều so với trước. Xây dựng công trình của hộ gia đình (Nhà ở, công trình
chăn nuôi …) trong những năm qua ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng chủ
yếu, đã góp phần chỉnh trang, thay đổi lớn bộ mặt nông thôn.
Trong thời gian tới, việc không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, ưu
tiên phân bố hợp lý đầu tư vào các điểm, các ngành trọng điểm, hoàn thiện cơ
sở hạ tầng công nghiệp và điều kiện nguồn lực tri thức đáp ứng nhu cầu cho
ngành công nghiệp phát triển đồng thời với hiện đại hoá, là tiền đề để ngành
công nghiệp cùng với ngành dịch vụ thực hiện được chức năng đầu tàu phát
triển và tăng trưởng nhanh đóng góp lớn vào kinh tế của huyện, làm tăng vượt

×