chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BẾ KIM TUYẾN
Tên đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai Xã Kim Đồng, huyện
Thạch An, thành phố Cao Bằng, giai đoạn 2010-2013”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2012 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BẾ KIM TUYẾN
Tên đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai Xã Kim Đồng,
huyện Thạch An, thành phố Cao Bằng, giai đoạn 2010-2013”.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2012 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trương Thị Ánh Tuyết
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
3
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ông cha ta có câu “Tấc đất tấc vàng”. Từ xưa đến nay, đất đai luôn là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cần được bảo vệ và quản lý.
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao
động. Đất đai là loại tài nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên
hạn chế của Việt Nam. Khi xã hội càng phát triển, điều kiện vật chất của con
người được nâng cao thì nhu cầu về đất đai ngày càng gia tăng, khi đó đất đai
càng trở lên có giá trị.
Trong những năm gần đây với sự vận động mạnh mẽ của cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, quá trình sử dụng và quản lý một cách có
hiệu quả về đất đai là đặc biệt quan trọng.
Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn
giản mà ngược lại đây là vấn đề hết sức phức tạp. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay khi đất nước chuyển sang nền kinh tế hội nhập thì các vấn đề về đất
đai là một trong những vấn đề nhạy cảm và được quan tâm nhiều nhất. Vì vậy
yêu cầu đặt ra trong quá trình quản lý và sử dụng là làm thế nào có thể sử
dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất?
Xã Kim Đồng cách trung huyện Thạch An 22 km về phía tây bắc. Đây là
nơi dân cư đông đúc, do vậy đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp gây khó khăn
trong công tác quản lý. Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất
đai của xã kim Đồng trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết nhằm xác định
những tồn tại, yếu kém, nguyên nhân và biện pháp khắc phục để công tác quản
lý Nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ hơn góp phần thúc đẩy nền kinh tế
xã hội của xã.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên. được sự đồng ý của ban chủ nhiệm
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
sự quan tâm giúp đỡ của UBND Xã Kim Đồng, huyện Thạch an, Tỉnh cao
Bằng, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Trương Thị Ánh Tuyết, em
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
4
đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất
đai Xã Kim Đồng, huyện Thạch An, thanhCao Bằng, giai đoạn 2010-
2013”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai của Xã Kim
Đồng, Huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Qua đó đề xuất những giải pháp khả
thi để phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, khoa
học và có hiệu quả cao trong thời gian tiếp theo.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai
của Xã kim Đồng giai đoạn 2010-2013 sẽ tiến hành đánh giá những thành tựu
và hạn chế để tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: củng cố những kiến thức đã
học và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà nước về đất đai ngoài thực
tế.
- Trong thực tiễn: Đề tài đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai
của Xã Kim Đồng; từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai của Xã được tốt hơn.
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai
“Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước đối với đất đai; đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử
dụng đất; trong việc phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch,
kế hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; trong
việc điều tiết các nguồn lợi từ đất đai”.
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối
với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; đảm bảo
sử dụng hợp lý quỹ đất đai của đất nước; tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
đồng thời bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng
trong hệ thống quản lý và được hình thành từ những phương pháp quản lý nhà
nước nói chung. Có thể chia thành 2 nhóm phương pháp sau:
+ Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như: phương pháp
thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
+ Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai như:
phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền,
giáo dục.
Hệ thống các công cụ quản lý nhà nước về đất đai đa dạng và hoạt động
có hiệu quả đã góp phần quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai trong những năm qua đạt kết quả cao. Đó là:
+ Công cụ pháp luật
+ Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Công cụ tài chính
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
- Luật Đất Đai 2003
- Luật kinh doanh bất động sản 2006.
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
6
- Luật sửa đổi, bổ sung điều 126 của Luật nhà ở và điều 121 của Luật
đất đai ngày 18/06/2010.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về
hướng dẫn thi hành luật Đất Đai 2003
- Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ - CP ngày 19/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng
bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định 44/2008/NĐ - CP ngày 09/04/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/08/2007 của Chính phủ quy
định bổ xung về việc cấp GCNQSDĐ thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 /01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai.
- Nghị định 88/2010/NĐ - CP ngày 19/10/2010 của Chính phủ về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Nghị định 69/2010/NĐ - CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Chỉ thị số 11/2007/CT - TTg ngày 18/05/2007 của thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành luật kinh doanh bất động sản.
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
7
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/02/2006 của thủ tướng Chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
Luật đất đai.
- Thông tư số 28/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên & Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên & Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính.
- Thông tư số 30/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên & Môi trường về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 05/2006/TT - BTNMT ngày 24/05/2006 của bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/04/2005 của bộ Tài nguyên
& Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/NĐ - CP.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008
của Bộ tài Chính –Bộ Tài nguyên & Môi trường về hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/08/2007 của Chính phủ
quy định bổ xung về việc cấp GCNQSDĐ thu hồi đất thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở
Việt Nam theo luật đất đai 2003
Tại khoản 2 điều 6 Luật đất đai 2003 có quy định 13 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai như sau:
- Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
8
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và sử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta, ở Huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng từ khi thực hiện Luật đất đai 2003 đến nay
2.3.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạmh
mẽ cùng với sự hội nhập đã đưa nước ta trở thành một nước có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao. Trong đó công tác quản lý nhà nước về đất đai đã đáp ứng
phần lớn yêu cầu của đất nước, của nhân dân và đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ.
2.3.1.1. Kết quả đạt được
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương. Khi Luật Đất đai 2003 được
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
9
Quốc hội khoá XI thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2004, đến nay vẫn đang tiếp tục được áp dụng vào thực tiễn công tác
quản lý nhà nước về đất đai. Để Luật mới thật sự có hiệu quả đi vào đời sống,
Chính phủ đã ban hành kịp thời, thường xuyên nhiều Nghị định, Thông tư
hướng dẫn thi hành Luật này như Nghị đinh 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003; Nghị định số
182/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai; Chỉ thị 02/CT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ngày 19/11/2007 V/v tiếp tục triển khai thi hành Luật Đất đai
2003, v.v…
* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập BĐ hành chính:
Đến nay, tất cả các địa phương đã hoàn thành việc cắm mốc địa giới
hành chính và lập bản đồ hành chính, công tác phân giới cắm mốc biên giới
trên đất liền giữa Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam – Lào và Việt Nam –
Campuchia được thực hiện theo đúng kế hoạch. Đây là những kết quả nỗ lực
hết mình của Đảng và Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia ranh giới
đất liền giữa ba nước có biên giới chung. Cụ thể:
Biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc bắt đầu từ ngã ba biên
giới giữa ba nước Việt Nam, Trung Quốc, Lào đến điểm số 1 nằm ở cửa sông
Bắc Luân trên đường phân định ranh giới trên biển giữa Việt Nam – Trung
Quốc. Theo đó, tổng chiều dài đường biên giới trên đất liền là 1065,652 km,
đường biên giới sông suối là 83,914 km. Trên biên giới có 1378 vị trí mốc
giới chính, 402 vị trí mốc giới phụ. Hai bên đã cắm tổng cộng 1970 cột mốc
(không kể cột mốc ngã ba biên giới) bao gồm: 1627 cột mốc đơn, 232 cột
mốc đôi và 111 cột mốc ba. Riêng đoạn biên giới qua địa phận tỉnh Lào Cai(
của Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (của Trung Quốc) bắt đầu từ mốc giới số 84
đến mốc giới số 172, với tổng cộng 127 cột mốc trong đó có 58 cột mốc đơn,
50 cột mốc đôi cùng số, 15 cột mốc ba cùng số, 4 cột mốc phụ và tổng chiều
dài trên 185,079 km (phần biên giới theo sông suối là 127,549 km, phần biên
giới trên đất liền là 57,530 km).
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
10
Ngày 10/10/2007 Việt Nam và Camphuchia đã thống nhất kế hoạch triển
khai công tác phân giới cắm mốc trên thực địa. Hai bên đã cắm 314 mốc gồm 3
loại mốc: Đại, trung và mốc ngập lụt tại 10 tỉnh biên giới trong đó có 2 mốc đặc
biệt ở vị trí ngã 3 biên giới Việt Nam - Lào - Camphuchia và mốc 314 ở điểm cuối
cùng của đường biên giới Việt Nam – Camphuchia tại bờ biển Kiên Giang (Việt
Nam) và Kampôt (Camphuchia). Toàn bộ công tác phân giới cắm mốc kể cả việc
xây dựng bản đồ đường biên giới mới hoàn tất các thủ tục pháp lý và ký Nghị
định thư biên giới sẽ được hoàn tất vào năm 2012.
Trong khi đó, Việt Nam và Lào đã xác định được 190 vị trí mốc biên
giới và xây dựng 141 cột mốc. Tuy nhiên, kết quả này chưa đạt chỉ tiêu đề ra,
chủ yếu do thời tiết năm 2010 không thuận lợi, mưa nhiều, lại bị ảnh hưởng
bởi hai cơn bão lớn.
* Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Trước những đỏi hỏi của công tác quản lý nhà nước về đất đai, ngành Đo
đạc và bản đồ luôn cố gắng để đạt những kết quả cao nhất. Đến năm 2007,
“Cục Đo đạc và Bản đồ đã hoàn thành bộ bản đồ Địa chính bằng ảnh hàng
không tỷ lệ 1/10000 của 10/17 tỉnh trong dự án: Lập bản đồ Địa chính bằng
ảnh hàng không cho 9 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và 8 tỉnh vùng núi phía
Bắc, vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ, làm cơ sở pháp lý giao đất giao rừng và
cấp GCNQSD đất cho nhân dân.”
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi tình hình lập QH
– KHSDĐ của các địa phương; tổ chức các đợt kiểm tra hàng năm để đôn
đốc, hướng dẫn việc lập QH – KHSDĐ nói chung và QH – KHSDĐ chi tiết
cấp xã nói riêng.
Mặc dù các tỉnh thành đều đã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2010, được Chính phủ xét duyệt; tuy nhiên, ở cấp huyện,
vẫn còn 150/681 huyện chưa hoàn thành hoặc chưa triển khai việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ở cấp xã cũng vẫn còn 1.991/11.074 xã chưa
triển khai (chiếm 17,98%). 7.576 xã, thị trấn đã lập quy hoạch, đạt 68,41 %;
còn lại 1.507 xã đang triển khai.
* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
11
Cùng với các quy định của Luật Đất đai 2003, các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có những bước cải cách quan trọng về
thẩm quyền và thủ tục cấp GCN. Đặc biệt, từ khi bộ phận “Một cửa” – bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả được xây dựng và đi vào hoạt động rộng rãi tại
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thì công tác quản lý nhà nước
về đất đai đã có nhiều biến chuyển mới. Do vậy, tiến độ cấp GCN được đẩy
nhanh hơn trong những năm gần đây.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc
thống kê đất đai tới các địa phương và được triển khai thực hiện vào ngày
01/01 hàng năm. Ngày 17/12/2007, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký chỉ
thị số 31/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đợt kiểm kê này nhằm xác định
rõ diện tích đất mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng; diện tích lấn chiếm;
diện tích sử dụng sai mục đích;… Đây là cơ sở quan trọng để Nhà nước xem
xét việc sẽ thu hồi hay tiếp tục giao, cho thuê đất.
Mới đây nhất cả nước đã tiến hành kiểm kê đất đai năm 2010.
“Việc kiểm kê đất đai năm 2010 phải xác định rõ hiện trạng diện tích tự
nhiên của các cấp hành chính, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ
đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng; đánh
giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai so với
kỳ kiểm kê trước, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất ”.
* Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất
Trong năm 2010, các cơ quan hành chính Nhà nước đã tiếp 307.797
lượt khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận 206.105 đơn thư. 61% số vụ việc khiếu nại
liên quan đến đất đai.
Đây là những con số được tổng hợp từ báo cáo công tác giải quyết, kiếu
nại, tố cáo năm 2010 Chính phủ vừa gửi đến Quốc hội.
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
12
Theo đó, qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã thu hồi cho Nhà nước
368.056 triệu đồng; 549,46 ha đất; trả lại cho tập thể, công dân 54.315 triệu;
115,74 ha đất; minh oan cho 250 người; chuyển cơ quan điều tra xem xét
trách nhiệm hYnh sự 106 người.
Kết quả rà soát của ngành thanh tra cũng cho thấy hiện cả nước còn
1.924 vụ việc bức xúc, kéo dài. 258 vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của thủ
tướng nhưng còn khiếu nại, tố cáo. Trong đó có 77 vụ việc chưa thực hiện
được do vướng mắc, cần kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
Phân tích từ gần 30 nghìn vụ việc khiếu nại và hơn 5 nghìn vụ việc tố
cáo, báo cáo nêu nhận định tỷ lệ công dân khiếu nại, tố cáo đúng và đúng một
phần vẫn còn cao.
Nguyên nhân chủ quan của tình hình khiếu nại tố cáo hiện nay Chính
phủ nhìn nhận là công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý Nhà nước còn nhiều
yếu kém, bất cập. Nhất là trong lĩnh vực đất đai, thực hiện các dự án, dẫn đến
phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo trên các lĩnh vực này.
* Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường BĐS
Chủ trương phát triển thị trường bất động sản của nước ta đã được nêu
tại văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X là: “Phát triển thị trường bất động sản
trên cơ sở thực hiện Luật đất đai, Luật xây dựng, Luật nhà ở và Luật về kinh
doanh bất động sản…; hoàn thiện việc phân loại, đánh giá đất đai và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; làm cho quyền sử dụng đất chuyển thành
hàng hóa một cách thuận lợi, đất đai trở thành nguồn vốn quan trọng cho phát
triển”.
Thị trường bất động sản là một khái niệm rộng, trong đó bao gồm thị
trường về đất đai, nhà ở. Thực tế tại Việt Nam hiện nay cho thấy, trong thị
trường bất động sản của Việt Nam thì thị trường quyền sử dụng đất là chủ yếu
và đang giữ vai trò quyết định đến sự phát triển của thị trường bất động sản;
đồng thời trong thị trường quyền sử dụng đất thì thị trường về đất ở chiếm tỷ
trọng lớn.
Trong năm 2008, đã có 51.5 triệu m
2
nhà ở được xây mới, trong đó khu
vực đô thị có 28,86 triệu m
2
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
13
Theo số liệu báo cáo của 46/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thì đến ngày 30/9/2008, quỹ đất sử dụng cho hỗ trợ tái định cư là 14.754,53
ha (trong đó có 12.900,59 ha cho 1.468 dự án, công trình do Nhà nước thu hồi
đất và 1.853,94 ha cho 449 dự án tái định cư do thiên tai).
2.3.1.3. Một số tồn tại
Những kết quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai mà nước ta
đã đạt được trong thời gian qua ghi nhận sự cố gắng, nỗ lực không chỉ của
ngành Tài nguyên và Môi trường mà còn là sự đóng góp không nhỏ của các
ngành khác và của toàn thể nhân dân. Song bên cạnh những cố gắng đó thì
công tác quản lý nhà nước về đất đai trên cả nước vẫn còn một số tồn tại như:
- Công tác tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn thi hành Luật đất đai
chưa nhiều và không thường xuyên đặc biệt đối với các địa phương có kinh tế
còn gặp khó khăn, miền núi.
- Trình độ quản lý hồ sơ, lưu trữ tại xã còn hạn chế. Chủ yếu việc lập
và quản lý hồ sơ địa chính thủ công trên giấy nên không tránh khỏi sai sót
trong quá trình đo vẽ, đặc biệt khó khăn cho công tác cập nhật, lưu trữ, chỉnh
lý.
- Vấn đề quy hoạch chưa mang tính đồng bộ còn chồng chéo, còn
nhiều tồn đọng trong vấn đề quy hoạch, vẫn diễn ra tình trạng quy hoạch treo.
- Chất lượng hồ sơ cấp GCNQSD đất gửi cơ quan thẩm định của một số
địa phương không đảm bảo, có nhiều sai sót, không đủ điều kiện để trình cấp.
- Đầu tư trang thiết bị, nguồn kinh phí phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai còn hạn chế. Việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào quản
lý đất đai còn rất hạn chế.
- Sự phân công, phân cấp trách nhiệm và quyền hạn quản lý đất đai
thiếu cụ thể; tổ chức bộ máy làm công tác quản lý đất đai còn yếu, chưa đáp
ứng được yêu cầu quản lý trong tình hình mới.
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở tỉnh Cao Bằng
2.3.2.1. Những kết quả đạt được
* Công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành
Sau khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực, Trình tự, thủ tục cấp
GCNQSDĐ được thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
14
181/2004/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Quyết định số 846/2006/QĐ-UBND ngày 12/5/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình chỉ đạo thực hiện Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
luôn chú trọng bàn bạc với các huyện, thị xã tìm biện pháp, giải pháp đẩy
nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, nhất là khu vực đô thị và đất lâm nghiệp,
đất đồi núi chưa sử dụng.
Bước đầu thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật
việc cấp 01 GCNQSDĐ cho mỗi thửa tại địa phương là chưa thực sự phù
hợp, vì đa số các hộ nông dân sử dụng rất nhiều thửa đất nhỏ, phân tán. Do
vậy, việc cấp 01 giấy chứng nhận cho mỗi thửa đất sẽ rất tốn kém kinh phí,
mất nhiều thời gian lập hồ sơ, kiểm tra, ký duyệt của các cấp, khó khăn của
người sử dụng đất về bảo quản GCNQSDĐ, nộp lệ phí cũng tăng cao.
Sau đó, thực hiện văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường số
214/HD-TNMT ngày 13/9/2005 hướng dẫn cấp chung 01 GCNQSDĐ cho
nhiều thửa đất nông nghiệp, công văn số 2922/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày
25/7/2005 về việc cấp GCNQSDĐ nông nghiệp cho hộ có nhiều thửa đất,
nhưng cũng chỉ giải quyết được một phần vì thực trạng đất nông nghiệp
của tỉnh Cao Bằng ruộng đất manh mún nhỏ lẻ. Khi lập hồ sơ địa chính và
GCNQSDĐ cần khối lượng lớn về vật tư, kinh phí, số GCNQSDĐ (01 bìa
đỏ giao cho dân và 01 bìa trắng lưu ở cấp thẩm quyền) cũng tác động đến
thời gian hoàn công viết GCN và lập hồ sơ địa chính, việc quản lý, lưu trữ
GCNQSDĐ và nộp lệ phí cấp GCNQSDĐ đối với hộ gia đình ở nông thôn
sẽ rất khó khăn và phức tạp. Do vậy, trong năm 2006 Sở Tài nguyên và
Môi trường đã nghiên cứu đề xuất nội dung cấp GCNQSDĐ nông nghiệp
xin ý kiến chỉ đạo tỉnh. Ngày 30/8/2006 Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
đã ban hành văn bản số 1453/UBND-NĐ về việc cấp GCNQSDĐ nông
nghiệp và được áp dụng trên địa bàn tỉnh đã góp phần giảm thiểu được
khối lượng về vật tư, kinh phí, thời gian và phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương đối với một tỉnh miền núi vùng cao biên giới còn nghèo,
đẩy nhanh được tiến độ cấp GCNQSDĐ.
Năm 2007 Sở Tài nguyên và Môi trường đã nghiên cứu đề xuất bổ sung
phương án cấp GCNQSDĐ theo hướng cho phép Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thị thực hiện dịch
vụ tư vấn đăng ký lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ theo nhu cầu của
người sử dụng đất ở nơi không có chỉ tiêu kế hoạch hàng năm nhằm đáp ứng
nhu cầu cấp giấy chứng nhận phát sinh thường xuyên, khắc phục nhược điểm
của phương thức làm theo kế hoạch, theo đợt và xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh.
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
15
Ngày 29/3/2007 UBND tỉnh đã ban hành văn bản số 407/UBND-NĐ hướng
dẫn bổ sung phương án cấp GCNQSDĐ theo nhu cầu của các hộ ở những nơi
không có chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
Tổ chức nhiều buổi tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, viên
chức Phòng Tài nguyên & Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện, cán bộ địa chính cấp xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn, MTTQ
thôn, bản và đại diện các cụm dân cư.
Qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai đã góp phần
nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh về thi hành
luật, thực hiện các chính sách pháp luật về đất đai.
* Công tác ban hành các văn bản cụ thể hóa thi hành Luật định trong
quản lý, sử dụng đất đai theo thẩm quyền
Trong 5 năm thực hiện Luật đất đai, đã tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh đã ban hành 17 quyết định, 02 kế hoạch và hàng chục công văn
chỉ đạo trong lĩnh vực đất đai phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, tháo gỡ
khó khăn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong lĩnh vực sử dụng đất,
góp phần đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn dần đi vào nề nếp.
Công tác ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn của tỉnh đã góp
phần kịp thời chỉ đạo thực hiện thống nhất các quy định về đất đai trên địa
bàn tỉnh và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho cơ sở.
* Kết quả lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã: Đã chỉ đạo
UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát và lập điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết theo quy định của Luật Đất đai năm 2003. Đến năm
2010, đã phê duyệt lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm
2013 của xã, thị trấn.
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: Đã lập điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch sử dụng đất tỉnh Cao bằng đến năm 2013, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm 2010-2015. Hiện nay do có sự phát triển một số khu công nghiệp
nên đã tiến hành lập bổ sung quy hoạch sử dụng đất tỉnh Cao Bằng đến năm
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
16
2013 trình Bộ Tài nguyên & Môi trường thẩm định và sau đố trình Chính phủ
phê duyệt.
Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã trở thành cơ sở pháp lý trước tiên
cho việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất. Diện tích đất dành cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, phát triển đô thị, cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất đã điều chỉnh, bổ sung các dự án mới và
khắc phục được cơ bản tình trạng quy hoạch treo theo Luật đất đai 2003.
* Kết quả giao đất, cho thuê cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Trong giai đoạn này toàn tỉnh đã ra quyết định giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất với diện tích 3.257 ha, trong đó:
- Thẩm quyền cấp tỉnh: tổng số hồ sơ đã có quyết định phê duyệt 774
hồ sơ, diện tích 2.995 ha.
+ Giao đất: 461 hồ sơ, diện tích: 1.222 ha
+ Thu hồi đất: 4 hồ sơ với diện tích 136 ha
- Thẩm quyền cấp huyện: đã có quyết định giao đất, cho thuê đất với
diện tích: 262 ha, trong đó: giao đất ở: 205 ha, cho thuê đất: 57 ha
+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất 1 lúa không ăn chắc
sang nuôi trồng thủy sản: 69 hồ sơ với diện tích 156 ha.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và nhu cầu thực tế với phương châm tiết kiệm, hiệu quả, đặc biệt là
việc sử dụng đất nông, lâm nghiệp vào mục đích khác được cân nhắc kỹ
lưỡng và xem xét chặt chẽ, cơ bản đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
* Công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân,
trên địa bàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành theo chi thị số 10/1998/CT –TTg và
chỉ thị số 18/1999/CT – TTg. Tính từ trước năm 1996 cho đến năm 2010 trên
địa bàn tỉnh đã cấp được: 889.623 GCN với diện tích 180.010,76 ha đạt 86,78
% tổng diện tích hộ gia đình cá nhân sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh. Trong đó
:
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
17
-Đất ở đô thị: 34.337 GCN với diện tích 590,2935 ha
+ Đất ở nông thôn: 358.043 GCN với diện tích 17.528,2449 ha
+ Đất nông nghiệp: 445.196 GCN với diện tích 99.063,71 ha
+ Đất lâm nghiệp: 51.937 GCN với diện tích 62.828,50 ha
Riêng năm 2010 toàn tỉnh cấp đươc 26.287 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình cá nhân diện tích: 1732,04 ha. đạt 122% kế hoạch
giao và đạt 54% so với cùng kỳ năm 2009.
Đối với tổ chức: năm 2010, 93 tổ chức được cấp 99 GCN với diện tích
113,2291 ha đạt 78% kế hoạch, ước tính đến năm 2013 sẽ cấp được cho 120
tổ chức, nâng tổng số tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh là 1079 tổ chức, đạt 38,86% số tổ chức cần cấp.
Đánh giá chung: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt
kết quả nêu trên đã giúp các cấp chính quyền quản lý đất đai được tốt hơn,
giảm bớt khiếu kiện về tranh chấp đất đai, góp phần ổn định và phát triển kinh
tế xã hội ở địa phương.
* Công tác đo đạc bản đồ địa chính
Sau khi tái lập tỉnh (từ ngày 01/01/1997) mới tiến hành đo đạc bản đồ
địa chính. Từ năm 1997-2007, sau 10 năm thực hiện bằng nguồn vốn của
Trung ương và tỉnh đã đo đạc được 77 đơn vị hành chính cấp xã, xã, thị trấn/
228 xã, xã, thị trấn toàn tỉnh. Diện tích đo vẽ được 37.261,02 ha chiếm 9,74%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Để đẩy nhanh tiến độ đo đạc, lập bản đồ địa chính, từ cuối năm 2007
Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng đề án
đẩy nhanh tiến độ đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2008-2015 trình HĐND tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 14/2007/NQ-
HĐND ngày 07/12/2007, kỳ họp thứ 11 khóa XVI ( hàng năm trích 10-15%
tiền thu sử dụng đất đẻ đầu tư cho công tác đo đạc bản đồ địa chính và quản lý
đất đai). Thực hiện đề án đã được HĐND tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh ban
hành kế hoạch số 29/KH – UBND ngày 10/7/2008 triển khai thực hiện công
tác quản lý đất đai, đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi toàn tỉnh. Năm 2008,
Sở đã phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai đo đạc bản đồ tại 9
huyện: 30 xã và đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính cho 6 xã, xã của thành phố
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
18
Cao Bằng, với khối lượng 403 điểm địa chính; đo vẽ bản đồ địa chính:
26.737,69 ha (năm 2008 thực hiện bằng 10 năm giai đoạn 1997-2007).
* Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ĐĐ
và xử lý vi phạm pháp luật về ĐĐ
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và
các huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường nói chung, quản lý đất đai nói riêng. Tính đến nay,
toàn ngành Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện tổng số 167 cuộc thanh tra
và kiểm tra về đất đai, môi trường, khoáng sản, trong đó: 105 cuộc về đất đai.
Riêng trong năm vừa qua:
- UBND tỉnh đã thành lập 15 đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh kiểm tra
việc thực hiện Luật đất đai.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập 50 Đoàn thanh tra và kiểm tra
đối với 3 huyện, 42 xã, xã, thị trấn và 172 tổ chức sử dụng đất.
- Các huyện, thành phố Cao Bằng đã thành lập 102 đoàn thanh tra,
kiểm tra trên địa bàn.
* Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng ĐĐ.
Trong 3 năm qua, toàn tỉnh đã tiếp nhận tổng số 1.218 lượt đơn khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền qiải quyết trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường, bình quân 304 đơn/năm, trong đó: Sở Tài nguyên và Môi
trường đã tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền 423
đơn, thẩm quyền giải quyết của cấp huyện 795 đơn.
Kết quả tính đến đầu năm 2013, toàn tỉnh đã giải quyết được
1.102/1.218 đơn( trong đó: đất đai 881 đơn), đạt 93%. Riêng Sở Tài nguyên
và Môi trường đã tham mưu giải quyết 395/399 đơn, bình quân khoảng 80
đơn/năm (đạt 93%).
Trong số vụ việc UBND giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu giải quyết, nhận thấy:
- Nội dung đơn khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cấp
GCNQSD đất chiếm 45%, đặc biệt là một số đơn thư khiếu nại đông người
như: An Thịnh, Tiền Phong-Yên Dũng; Trung Đồng, Vân Trung-Việt Yên;
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
19
khiếu nại các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai chiếm 55%. Quá trình
phân loại, xử lý, giải quyết cho thấy: khiếu nại đúng chiếm 15%, khiếu nại có
đúng có sai chiếm 33%, khiếu nại sai hoàn toàn chiếm 52%.
- Nội dung tố cáo chủ yếu là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai của cán bộ trong việc cho chuển mục đích sử dụng đất, giao đất, thu hồi
đất… trái thẩm quyền; cấp QCNQSD đất không đúng quy định của pháp
luật…(chiếm 70%); ngoài ra còn tố cáo về hành vi lấn chiếm đất đai của các
tổ chức và cá nhân (chiếm 30%). Trong đó: tố cáo đúng chiếm 40%, tố cáo sai
chiếm 60%.
2.3.2.2. Những tồn tại, hạn chế
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp chưa đồng bộ.
- Còn nhiều bất cập trong chính sách bồi thường GPMB nên các dự án
đầu tư bị kéo dài thời gian (đa số hơn 1 năm) mới nhận được đất, đặc biệt là
các dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông có liên quan đến Nghị
định 203 từ năm 1982.
- Tính pháp lý của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không cao, chủ
yếu cấp theo Chỉ thị số 10/198/CT – TTg và Chỉ thị số 18/19/CT –TTg (các
hộ tự kê khai đã gây không ít khó khăn cho công tác bồi thường GPMB và
giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai).
- Công tác đăng ký biến động, cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai
trên giấy nhận đã cấp và hệ thống hồ sơ địa chính chưa thường xuyên, hệ
thống hồ sơ địa chính chưa đồng bộ và thống nhất.
- Ở một số địa phương, việc cấp giấy chứng nhận vẫn còn hiện tượng
cấp theo đợt tập trung, chưa đáp ứng nhu cầu thực hiện các quyền của người
sử dụng đất.
- Kinh phí cho công tác đo đạc bản đồ địa chính thấp, bình quân mỗi
năm ngân sách tỉnh chỉ bố trí được từ 4 đến 5 tỷ đồng.
- Hệ thống hồ sơ địa chính, tài liệu có liên quan trong lĩnh vực TN&MT
còn thiếu, chưa đồng bộ, nhất là hệ thống Bản đồ địa chính còn thiếu.
- Việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực
TN&MT, đặc biệt là lĩnh vực đất đai còn kéo dài, dẫn đến phức tạp, chủ yếu
liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB…
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
20
2.3.3. Tình hình quản lý đất đai ở huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng
2.3.3.1. Kết quả đạt được
* Công tác tuyên tryền, phổ biến Luật đất đai và ban hành các văn bản
cụ thể hóa thi hành Luật đất đai
Trong năm 2004-2005, Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh đã tham
mưu UBND tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các đợt
tập huấn triển khai thực hiện Luật đất đai năm 2003 và Nghị định
181/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường có Công văn số 911/TNMT-
VP ngày 03/8/2007 V/v Tổ chức tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Thông tư 06/2007/TT-BTNMT và ngày
14/8/2007 phòng Tài Nguyên và Môi trường đã có Công văn số 67/TNMT
triển khai thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP nhằm cơ bản hoàn thành
công tác cấp GCNQSD đất trong năm 2007.
Hàng năm UBND tỉnh đều có Thông báo giao nhiệm vụ trọng tâm cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường .
* Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Tỉnh Cao Bằng tiếp tục thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối
2010-2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh đã tổ chức, triển khai thực hiện
công tác lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2017, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết kỳ đầu giai đoạn 2008 - 2012 cho các xã xã còn lại trên địa bàn
theo đúng trình tự, thủ tục phê duyệt, chính sách hiện hành của Nhà nước, để
quản lý sử dụng đất có hiệu quả theo quy định của Luật đất đai.
* Kết quả lập hồ sơ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để giao đất,
cho thuê đất
- Về hồ sơ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để giao đất làm đất
ở thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh ( từ năm 2010 đến năm 2015) gồm có 18
quyết định với tổng diện tích: 9.659,8 m
2
(Trong đó:7.885,4 m
2
đất ở; 1.774,4
m
2
mục đích khác – chủ yếu là thực hiện theo Kế hoạch số 04/KH-UBND
ngày 11/02/2010 v/v xử lý đất nhỏ lẻ, xen kẽ trong các khu dân cư trên địa
bàn thành phố Cao Bằng), bao gồm:
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
21
+ Chuyển mục đích sử dụng đất cho 52 hộ dân với tổng diện tích:
3.855 m
2
+ Chuyển mục đích sử dụng đất để đấu giá QSD đất ở cho 48 lô với
tổng diện tích: 4.030,2 m
2
.
- Về hồ sơ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để giao đất (không
thuộc loại đất ở), cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND thành phố (từ
năm 2010 đến năm 2015) gồm có 11 quyết định để cho thuê đất 11 hộ gia
đình, cá nhân với tổng diện tích: 32.068,9 m
2.
* Kết quả lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Cấp GCNQSD đất theo đợt tại các xã, xã
Tổng số giấy đã cấp là: 9.143,0 giấy với tổng diện tích: 1.539.260,68 m
2.
Trong đó:
+ Xã Kim Đồng: 786 giấy với diện tích: 65.398,18 m
2
+ Xã Đức xuân: 2.118 giấy với diện tích: 312.228,03 m
2
+ Xã Lê Lợi: 525 giấy với diện tích: 47.297,36 m
2
+ Xã Quang Trọng: 825 giấy với diện tích: 78.054,97 m
2
+ Xã Canh Tân: 261 giấy với diện tích: 23.026,92 m
2
+ Xã Minh khai: 190 giấy với diện tích: 15.481,66 m
2
+ Xã Thị ngân: 626 giấy với diện tích: 137.392,66 m
2
+ Xã Đức thông: 696 giấy với diện tích: 104.096,40 m
2
+ Xã Thuỵ Hùng: 1.161 giấy với diện tích: 201.561,4 m
2
+ Xã Trọng Con: 1.491 giấy với diện tích: 476.610,80 m
2
- Cấp GCNQSD đất tiếp nhận tại “ Một cửa” của tỉnh
Tổng số GCNQSD đất đã cấp là: 4.600 giấy với tổng diện tích:
314.896,043 m
2
.
Trong đó:
+ Năm 2006: 616 giấy với diện tích: 64.591,025 m
2
+ Năm 2007: 681 giấy với diện tích: 14.954,38 m
2
+ Năm 2008: 1.085 giấy với diện tích: 143.996,71 m
2
+ Năm 2010: 2.218 giấy với diện tích: 91.353,928 m
2
* Công tác đo đạc bản đồ địa chính
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
22
Tỉnh Cao Bằng là nơi có tỷ lệ đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính cao nhất
trong toàn tỉnh. Trong năm 2008, Sở tài nguyên và Môi trường đã phối hợp
với thành phố tiến hành đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính cho 6 xã, xã trên địa
bàn thành phố.
Cho tới thời điểm này, toàn bộ các xã xã đều đã được đo vẽ, chỉnh lý
bản đồ địa chính, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và sử dụng đất đai trên
địa bàn.
* Thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm, tỉnh luôn hoàn thành công tác thống kê đất đai theo đúng
thời gian quy định. Mới đây, UBND tỉnh Cao Bằng đã xây dựng kế hoạch về
việc thực hiện và hướng dẫn kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2013.
Kiểm kê đất đai năm 2013 đã được thực hiện nghiêm túc và hoàn thành
theo đúng thời gian quy định.
2.3.3.2. Những tồn tại, hạn chế
* Công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác dự báo định hướng trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chưa sát với tốc độ phát triển kinh tế – xã hội nên tính khả thi thấp dẫn đến
phải điều chỉnh, bổ sung; chất lượng quy hoạch sử dụng đất cấp xã, xã chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Còn nhiều bất cập trong chính sách bồi thường GPMB nên các dự án
đầu tư bị kéo dài thời gian. Hiện nay, trên địa bàn thành phố các dự án xây
dựng khu dân cư số 1, 2, 3 vẫn đang gặp những khó khăn trong công tác này.
- Theo quy định của Luật đất đai năm 2003: Những dự án không thuộc
diện Nhà Nước thu hồi đất, chủ đầu tư tự thỏa thuận nhận chuyển nhượng,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh đã dẫn đến bị một số hộ dân ép giá, nâng giá dẫn đến:
trong cùng một dự án việc giải phóng mặt bằng không được triệt để, dở dang,
không đủ mặt bằng để xây dựng, tiến độ đầu tư chậm so với cam kết với Nhà
nước.
* Công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
23
- Kết quả cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức đạt thấp (dưới 40% số
tổ chức cần cấp).
- Việc cấp giấy chứng nhận vẫn còn hiện tượng cấp theo đợt tập trung
- Công tác bảo quản, lưu trữ tài liệu hồ sơ địa chính ở cơ sở không đảm
bảo do chưa ứng dụng các phần mềm tin học trong quá trình quản lý.
* Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư hiện nay
Việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực
TN&MT, đặc biệt là lĩnh vực đất đai còn kéo dài, dẫn đến phức tạp, chủ yếu
liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB…
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
24
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về đất đai của Xã Kim Đồng, huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2013.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong giới hạn 13 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai được quy định trong Luật Đất đai 2003.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Đề tài nghiên cứu tại UBND Xã Kim Đồng, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng từ
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Tình hình cơ bản của Xã Kim Đồng, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý; Địa hình, địa mạo; Thời tiết, khí hậu;
Thủy văn, nguồn nước; Tài nguyên, môi trường.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Thực trạng đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2013
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Kim
Đồng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2013 theo 13
nội dung quy định trong Luật Đất đai 2003
1. Ban hành các văn bản vi phạm pháp luật để quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp GCNQSD đất
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc
25
7. Thống kê, kiểm kê ĐĐ.
8. Quản lý tài chính về ĐĐ
9. Quản lý, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
10. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ĐĐ
và xử lý vi phạm pháp luật về ĐĐ.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng ĐĐ.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
3.3.4. Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân và cán bộ về công tác quản lý và
sử dụng đất đai trên điạ bàn xã Kim Đồng, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai của xã Kim Đồng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản Luật và văn bản dưới Luật về quản lý
đất đai, đặc biệt nắm vững 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo
Luật Đất đai 2003.
- Phương pháp thu thập tài liệu, bao gồm:
+ Thu thập tài liệu sơ cấp thông qua các nội dung quản lý quy hoạch –
kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết các đơn thư, điều tra phỏng vấn
các đối tượng bằng bộ câu hỏi.
+ Thu thập tài liệu thứ cấp qua việc kế thừa những tài liệu, số liệu tại
các cơ quan chức năng có liên quan (báo cáo, bảng biểu thống kê, )
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu thông qua phần mềm tin học; đối
chiếu, so sánh với các quy định hiện hành trong Luật.