Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính bằng công nghệ phần mềm ViLIS tại thị trấn Thắng – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 66 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGÔ NGỌC ÁNH



Tên chuyên đề:
"XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH BẰNG
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VILIS TẠI THỊ TRẤN THẮNG
HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG"



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên - 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGÔ NGỌC ÁNH



Tên chuyên đề:
"XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH BẰNG
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VILIS TẠI THỊ TRẤN THẮNG
HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG"


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014


Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thủy





Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và rất quan trọng của mỗi
sinh viên, nó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, củng cố và vẫn
dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em
đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Hiệp Hòa với đề tài: “Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính bằng công nghệ
phần mềm ViLIS tại thị trấn Thắng – huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang”.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập nghiên cứu
tại trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Quản lý tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em, đặc
biệt là cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy , giảng viên khoa Quản lý tài nguyên.
Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hiệp Hòa đã nhiệt tình và tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo

cùng toàn thể các bạn sinh viên để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 04 năm 2014
Sinh viên


Ngô Ngọc Ánh
MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 13
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 13

1.2. Mục tiêu tổng quát 13

1.3. Mục tiêu cụ thể 14

1.4. Ý nghĩa của đề tài 14

Phần 2: TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU 15

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 15

2.1.1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai 15

2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 15

2.2. Các khái niệm cơ bản 16


2.2.1. Hệ thống hồ sơ địa chính 16

2.2.2. Các loại tài liệu về hồ sơ địa chính 17

2.3. Tổng quan một số phần mềm liên quan tới đề tài 18

2.3.1. Phần mềm Microstation SE 18

2.3.2. Phần mềm Famis 20

2.3.3. Phần mềm ViLIS 21

2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai 22

2.4.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên thế giới . 22

2.4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở
Việt Nam… 23

2.4.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở địa
phương 24

2.5. Đánh giá chung về tổng quan tài liệu 25

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26


3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26

3.3. Nội dung nghiên cứu 26

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh
Bắc Giang 26

3.3.1.1: Điều kiện tự nhiên 26

3.3.1.2: Điều kiện kinh tế - xã hội 26

3.3.1.3: Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội 26

3.3.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của thị trấn
Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang 27

3.3.2.1: Hiện trạng sử dụng đất 27

3.3.2.2: Tình hình quản lý đất đai tại địa phương 27

3.3.3. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính tại thị trấn Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh
Bắc Giang 27

3.3.3.1. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu bản đồ tại địa phương 27

3.3.3.2. Quản lý cơ sở thuộc tính 27


3.3.4. Quản lý, khai thác, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ phần mềm ViLIS
và các giải pháp khắc phục 27

3.3.4.1. Quản lý 27

3.3.4.2. Khai thác 27

3.3.4.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp 27

3.4. Phương pháp nghiên cứu 27

3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 27

3.4.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 28

3.4.3. Phương pháp chuyên gia 28

3.4.4. Phương pháp bản đồ 28

3.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân loại 28

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Thắng - huyện Hiệp Hòa -
tỉnh Bắc Giang 30

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30

4.1.1.1. Vị trí địa lý 30


4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 30

4.1.1.3. Khí hậu 30

4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên khác 31

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 32

4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 32

4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 33

4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 33

4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm 34

4.1.2.5. Thực trạng phát triển đô thị 34

4.1.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 34

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 35

4.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và tình hình sử dụng và quản lý đất đai
tại thị trấn Thắng 36

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 36

4.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại địa phương 37

4.3. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng hệ thống phần mềm ViLIS tại thị

trấn Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang. 38

4.3.1. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu bản đồ tại thị trấn Thắng – huyện Hiệp Hòa – tỉnh
Bắc Giang 38

4.3.1.1. Đánh giá hệ thống bản đồ 39

4.3.1.2. Chỉnh sửa biến động 39

4.3.1.3. Thực hiện đưa các biến động về thông tin thửa đất vào bản đồ số 41

4.3.2. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính 41

4.3.4. Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm ViLIS 46

4.3.5. Quản lý cơ sở thuộc tính 48

4.3.5.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 48

4.3.5.2. Cập nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính 49

4.4. Quản lý và khai thác, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ phần mềm
ViLIS và các giải pháp khắc phục 50

4.4.1. Quản lý và khai thác hồ sơ địa chính bằng phần mềm ViLIS tại địa
phương 50

4.4.1.1. Hệ thống kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính 52

4.4.1.2. Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai. 57


4.4.2. Nhận xét và đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ phần mềm ViLIS và các
giải pháp khắc phục 62

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 64

5.1. Kết luận 64

5.2. Kiến nghị 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66






DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Thắng…………………………25
Bảng 4.2: Hiện trạng bản đồ thị trấn Thắng năm 2013…….…………….27
Bảng 4.3: Hồ sơ địa chính thị trấn Thắng năm 2013……………… ………28
Bảng 4.4: Kết quả thống kê các dạng biến động đất đai trên địa bàn thị trấn
Thắng 4 tháng đầu năm 2014……………………………………………… 29
Bảng 4.5: Các lớp thông tin trên bản đồ số………………………………….31
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang


Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị trấn Thắng - huyện
Hiệp Hòa -tỉnh Bắc Giang……………………………………………….… 24
Hình 4.2: Quy trình xác định biến động và chỉnh sửa biến động trên
bản đồ……………………………………………………………………… 26
Hình 4.3: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính số……….30
Hình 4.4: Cửa sổ nhập thông tin thuộc tính cho các thửa đất……………… 32
Hình 4.5: Giao diện chuyển dữ liệu Famis sang ViLIS……… ……….… 33
Hình 4.5: Chuyển đổi dữ liệu từ Famis sang ViLIS…………………………34
Hình 4.6: Hộp thoại đăng nhập hệ thống ViLIS…………………………… 35
Hình 4.7: Dữ liệu bản đồ được lập vào ViLIS…………………………… 36
Hình 4.8: Mối quan hệ giữa các thực thể trong cơ sở dữ liệu thuộc tính của
ViLIS……………………………………………………………… ………37
Hình 4.9: Công cụ nhập dữ liệu từ Excel của ViLIS……………………… 38
Hình 4.10: Quy trình quản lý đất đai bằng phần mềm ViLIS mới………… 39
Hình 4.11: Sơ đồ chức năng của modul Kê khai đăng ký và lập
hồ sơ địa chính……………………………………………………………….40
Hình 4.12: Menu khởi động đăng ký sử dụng đất………………………… 40
Hình 4.13: Đơn đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất……….41
Hình 4.14: Trang in 2 và 3 của GCNQSDĐ…………………………………42
Hình 4.15: Menu quản lý các sổ hồ sơ địa chính……………………………42
Hình 4.16: Giao diện tạo sổ địa chính……….………………………………43
Hình 4.17: Giao diện tạo sổ mục kê…………………………………………44
Hình 4.18: Giao diện tạo sổ cấp giấy chứng nhận……………………….… 44
Hình 4.19: Giao diện tạo sổ biến động………………………………………45
Hình 4.20: Giao diện chuyển quyền………………………….………… ….46
Hình 4.21: Giao diện thế chấp……………………………………………….46
Hình 4.22: Giao diện xóa thế chấp………………………………………… 47
Hình 4.23: Giao diện trước khi chia thửa……………………………………48
Hình 4.24: Giao diện sau khi chia thửa…………………………………… 49
Hình 4.25: Menu quản lý biến động……………………………………… 49

Hình 4.26: Giao diện cập nhập biến động…………………………… …….50





















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải thích
HSĐC Hồ sơ địa chính
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CSDL Cơ sở dữ liệu đất đai
GCN Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QSD Quyền sử dụng đất

MĐSD Mục đích sử dụng đất đai
TT Thông tư ban hành
QĐ Quyết định ban hành
NĐ Nghị định
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
GIS (Geographic Information System)

Hệ thống Thông tin địa lý
GPS (Global Positioning System) Hệ thống Định vị Toàn cầu
LIS (Land Information System) Hệ thống thông tin đất đai
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
UBMTTQ Ủy ban Mặt trấn tổ quốc
MDL
MicroStation Development
Language



1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ
công nghệ thông tin như hiện nay. Con người không ngừng vận dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ thông tin vào trong đời sống; là công cụ phục vụ đắc
lực cho nhiều ngành nghề lĩnh vực kinh tế xã hội. Trong đó công tác quản lý
đất đai cũng đã và đang ứng dụng các thành tựu đạt được của khoa học kỹ
thuật. Do đất đai ngày càng biến động mạnh mẽ để lại cho cán bộ quản lý một

khối lượng hồ sơ khổng lồ mà phải làm việc thủ công trên hồ sơ địa chính. Vì
vậy công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cập
nhập chỉnh lý biến động, lập và quản lý hồ sơ địa chính ngày càng khó khăn
và phức tạp. Để quản lý đất đai có hiệu quả thì hồ sơ địa chính có một vai trò
hết sức quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực hiện các công tác quản lý
Nhà nước về đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
đăng ký biến động,…
Do những nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn
thị trấn Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang đã yêu cầu Đảng và chính
quyền các cấp của tỉnh Bắc Giang phải quản lý đất đai theo hướng hiện đại,
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đất đai nhằm quản lý thông tin đáp
ứng đầy đủ những nhu cầu về tính chặt chẽ, ổn định; cập nhập, chỉnh sửa một
cách nhanh chóng và chính xác, tăng cường khả năng khai thác nguồn thông
tin đất đai.
Xuất phát từ những mục đích đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “ Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính bằng công nghệ phần mềm
ViLIS tại thị trấn Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang”
1.2. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính bằng công nghệ phần mềm ViLIS
tại thị trấn Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang. Nhằm nâng cao khả


2
năng xử lý, lưu trữ, quản lý hồ sơ một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện,
tăng cường công tác quản lý đất đai ở địa phương chặt chẽ và hiệu quả.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của thị trấn Thắng -
huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian theo đúng quy phạm thành lập bản

đồ địa chính theo Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Xây dựng thông tin thuộc tính theo quy chuẩn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường bằng hệ thống phần mềm ViLIS.
- Quản lý và khai thác dữ liệu hồ sơ địa chính bằng hệ thống phần mềm
ViLIS.
- Đưa ra các biện pháp tối ưu nhất trong lĩnh vực đất đai.
1.4: Yêu cầu của đề tài
- Việc xây dựng, cập nhập, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu địa
chính phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, thống nhất và thức
hiện theo quy định hiện hành về hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- CSDL địa chính phải được xây dựng theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn.
- Thông tin đất đai được sử dụng trong công tác đăng ký đất đai, lập
HSĐC, cấp GCN quyền sử dụng đất,
- Là nguồn dữ liệu cơ bản để quản lý sử dụng đất hiệu quả.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về luật đất đai nói chung, công
tác quản lý hồ sơ địa chính tại địa phương.
- Giúp cho sinh viên gắn lí thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm hiểu thực tế và nghiên cứu ứng dụng hệ thống phần mềm ViLIS
tại địa phương giúp tạo ra môi trường làm việc mới, hiện đại và quản lý đồng
bộ đất đai.


3


Phần 2
TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai [6]
K.Mark đã nói “đất là mẹ, lao động là cha” cho thấy đất là một tư liệu
sản xuất quan trọng, là nền tảng để tạo ra của cải vật chất. Ngoài ra, đất đai
còn là một trong những yếu tố tiên quyết để hình thành một quốc gia độc lập.
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật Đất đai năm 2003
đều xác định rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu”. Chế định về sở hữu đất đai là một chế định quan trọng trong hệ thống
pháp luật Việt Nam và có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân cũng
như đến nền kinh tế, an ninh quốc phòng. Do đó, phân định rõ dàng chủ sở
hữu giúp cho hệ thống pháp luật về đất đai được rõ ràng, minh bạch, phát huy
được quyền làm chủ của nhân dân, chứng minh được bản chất của nhà nước
ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai [6]
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đã được quan tâm từ rất sớm.
Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng được một hệ thống
chính sách về đất đai phù hợp với tình hình sử dụng đất nước thể hiện ở chính
sách thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất
trong cả nước. Cùng với những bước phát triển của cơ chế thị trường, Nhà
nước thực hiện chính sách hội nhập với thế giới, kế thừa những chính sách
mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống đất đai trên thế giới. Nhà nước đã ban
hành Luật đất đai với những điều luật quy định các quyền và nghĩa vụ cần
thực hiện để quản lý, sử dụng đất đai một cách hợp lý.
Tại điều 6 Luật đất đai năm 2003 quy định 13 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai. Bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;



4
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền
với đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Đây là cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng
đất đai, chúng có mối quan hệ biến chứng với nhau luôn hỗ trợ bổ sung cho
nhau. Nhờ thực hiện 13 nội dung này mà ta đã thiết lập một cơ chế pháp lý
chặt chẽ, thống nhất từ trung ương tới địa phương đảm bảo việc sử dụng đất
đai một cách hợp lý và hiệu quả.
2.2. Các khái niệm cơ bản

2.2.1. Hệ thống hồ sơ địa chính [5]

 Khái niệm:
Hồ sơ địa chính (HSĐC) bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách,…
chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội và


5
pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính
đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.
 Nội dung:
Hồ sơ địa chính mang những nội dung, thông tin về sử dụng và quản lý
đất đai, gồm ba lớp thông tin cơ bản: Các thông tin về điều kiện tự nhiên, các
thông tin về kinh tế - xã hội, các thông tin về cơ sở pháp lý. Các thông tin này
được thể hiện từ tổng quan đến chi tiết cho từng thửa đất trên toàn lãnh thổ.
 Vai trò:
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất
đai, nó được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai.
Hệ thống HSĐC trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi
hành các văn bản đó.
Hệ thống HSĐC trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
Hệ thống HSĐC trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất.
Hệ thống HSĐC còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà nước và
nhân dân.
2.2.2. Các loại tài liệu về hồ sơ địa chính [5]
 Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý
có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Bản đồ địa chính cung cấp các thông tin
không gian và thông tin thuộc tính quan trọng của thửa đất và tài sản gắn liền
với đất, gồm hai loại: bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính chính quy.
 Sổ địa chính: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để
ghi người sử dụng đất, các thửa đất của người đó đang sử dụng và tình trạng
sử dụng đất của người đó.
 Sổ mục kê: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
các thửa đất, đối tượng có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin
có liên quan đến quá trình sử dụng đất.


6
 Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập cho từng đơn vị xã,
phường, thị trấn để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất.
 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là sổ được lập để theo
dõi các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và chủ sử dụng
đất đã đến nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.3. Tổng quan một số phần mềm liên quan tới đề tài
2.3.1. Phần mềm Microstation SE [2]
Theo Tổng cục Địa Chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Microstation là phần mềm phụ trợ giúp thiết kế đồ (CAD) và là môi trường đồ
họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các
yếu tố bản đồ. Microstation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng
khác như Geovec, IrasB, MSFC, MRF Clean, MRS Flag chạy trên đó.
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng
trên nền ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu
đồ họa từ các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg) sang dạng
(*.dgn).
 IrasB:

- Khái niệm: IrasB là phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster dưới
dạng các ảnh đen trắng (black and white image) và được chạy trên nền của
Microstation. Mặc dù dữ liệu của IrasB và Microstaion được thể hiện trên
cùng màn hình nhưng nó hoàn toàn độc lập với nhau. Nghĩa là việc thay đổi
dữ liệu phần này không ảnh hưởng đến dữ liệu phần kia.
- Chức năng của IrasB
• Làm sạch và thay đổi dữ liệu Raster;
• Mở, cất, in nhiều loại ảnh nhị phần khác nhau;
• Chuyển đổi dữ liệu từ ảnh Raster sang Vector;
• Nắn ảnh về tọa độ định trước;
• Tạo file Raster.
Ngoài việc sử dụng IrasB để thể hiện các file ảnh bản đồ phục vụ cho
quá trình số hóa trên ảnh, công cụ Warp của IrasB được sử dụng để chuyển


7
đổi các file ảnh Raster (ảnh quét bản đồ) từ tọa độ hàng cột của các pixel về
tọa độ thực của bản đồ theo hệ tọa độ địa lý hoặc hệ tọa độ phẳng.
 Geovec:
Geovec là một phần mềm chạy trên nền của MicroStation, cung cấp các
công cụ số hóa bán tự động các đối tượng trên nền ảnh đen trắng (binary) với
định dạng của Intergraph. Mỗi một đối tượng số hóa bằng Geovec phải được
định nghĩa trước các thông số đồ họa về màu sắc, lớp thông tin, khi đó đối
tượng này được gọi là một feature. Mỗi một feature có một tên gọi và mã số
riêng. Trong quá trình số hóa các đối tượng bản đồ, Geovec được dùng nhiều
trong việc số hóa các đối tượng dạng đường.
 MSFC:
MSFC (MicroStation Feature Cllection) cho phép người dùng khai báo
và các đặc tính đồ họa cho các lớp thông tin khác nhau của bản đồ phục vụ
cho quá trình số hóa, đặc biệt số hóa trong Geovec.

Ngoài ra, MSFC còn cung cấp một loạt các công cụ số hóa bản đồ trên
nền MicroStation. MSFC được dùng để:
• Tạo bảng phân lớp và đĩnh nghĩa các thuộc tính đồ họa cho đối
tượng;
• Quản lý các đối tượng cho quá trình số hóa;
• Lọc điểm và làm trơn đường với các đối tượng đường riêng lẻ;
• Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ theo quy định của ngành.
 MRFCLEAN:
MRFCLEAN được viết bằng MDL (MicroStation Development
Language) và chạy trên nền của MicroStation. MRFClean dùng để tự động
sửa lỗi các đối tượng đồ họa trong các trường hợp sau:
• Xóa những đường, những điểm trùng nhau.
• Cắt đường trong trường hợp muốn tách một đường thành hai
đường tại điểm giao với đường khác.
• Tự động loại các đường thừa nhỏ hơn tiêu chuẩn cho trước.
 MRFFLAG:


8
MRFFLAG được thiết kế tương hợp với MRFCLean, dùng để tự động
hiển thị lên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFClean đã đánh dấu
trước đó và người sẽ sử dụng các công cụ của MicrStation để sửa.
 IPLOT:
IPLOT gồm có Iplot Client và Iplot Server được thiết kế riêng cho việc
in ấn các tệp tin đồ họa (*.dgn) của MicroStation. Iplot Client nhận các yêu
cầu in trực tiếp tại các trạm làm việc, còn Iplot Server nhận các yêu cầu in qua
mạng. Do vậy. trên máy tính của bạn ít nhất phải cài đặt Iplot Client. Iplot cho
phép đặt các thông số in như lực nét, thứ tự in các đối tượng… thông qua tệp
tin điều khiển là pen-table.
2.3.2. Phần mềm Famis [2]

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường phần mềm thích hợp đo vẽ và lập
bản đồ địa chính Famis (Field Work and Cadastral Mapping Intergraph
Software) là phần mềm thành lập và quản lý BĐĐC. Famis có khả năng thực
hiện các công đoạn từ xử lý các số liệu đo ngoại nghiệp đến hoàn chỉnh sản
phẩm BĐĐC. Nó liên kết với cơ sở dữ liệu HSĐC để dùng chung một dữ liệu
thống nhất.
Phần mềm Famis là phần mềm chuẩn được sử dụng trong ngành địa
chính, nhằm mục đích tiến tới chuẩn hóa hệ thống thông tin đo đạc bản đồ và
tài nguyên đất. Mọi hệ thống bản đồ và HSĐC đã được lập theo hệ thống
phần mềm khác cần phải được chuẩn hóa theo hệ thống phần mềm này để
quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Nguyên lý sử dụng phần mềm Famis: Các dữ liệu đầu vào tuân theo các
dạng file chuẩn mà phần mềm có thể liên kết. Cơ sở dữ liệu trị đo và cơ sở dữ
liệu bản đồ được Famis quản lý theo file chuẩn (seed file). File bản đồ được
định dạng (*.dgn), nó chứa đựng dữ liệu không gian nằm trong hệ quy chiếu,
kinh tuyến trung ương và hệ tọa độ trắc địa quốc gia. Quản lý CSDL (cơ sở
dữ liệu) dữ liệu trị đo và cơ sở dữ liệu bản đồ là Foxpro nó được lưu dưới
dạng file (*.dbf) thuộc dạng dữ liệu phi không gian.
Famis tích hợp với phần mềm GCN 2006 là phần mềm phục vụ in Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý HSĐC. Phần mềm tuân theo
các quy định của Luật Đất đai 2003.


9
Phần mềm Famis có hai nhóm chức năng lớn:
- Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất:
• Quản lý khu đo;
• Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo;
• Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo;
• Công cụ tính toán;

• Xuất số liệu;
• Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ.
- Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính:
• Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau.
• Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn;
• Tạo vùng tự động tính diện tích;
• Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ;
• Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ);
• Thao tác trên bản đồ địa chính;
• Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất;
• Xử lý bản đồ;
• Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ Địa chính.
2.3.3. Phần mềm ViLIS [9]
Phần mềm ViLIS 2.0 được xây dựng dựa trên nền tảng kế thừa từ phần
mềm ViLIS 1.0 với những chức năng đã được vận hành và phát triển rộng rãi
tại nhiều tỉnh thành của cả nước về các thủ tục Kê khai đăng ký, lập Hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Thông tư
17/2010/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 88/2009/NĐ-
CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác trên đất và hệ thống các văn bản pháp luật
hiện hành.
Phần mềm ViLIS 2.0 được xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất hiện nay, đáp ứng chạy trên nhiều hệ điều
hành phổ biến. Với các giải pháp công nghệ cơ bản:
- Cơ sở dữ liệu tập trung được phát triển dựa trên nền quản trị cơ sở dữ
liệu Microsoft SQL Server 2005 của hãng Microsoft


10
- Cơ sở dữ liệu đồ họa và sự tương tác được xây dựng trên công nghệ

ArcEngine của hãng ESRITM.
- Ngôn ngữ lập trình C#.Net trên nền .Net Framework của hãng
Microsoft.
Phần mềm gồm 03 hệ thống chính:
- Hệ thống kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính
- Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai
- Quản lý địa chính theo các quy trình chuẩn ISO
Các hệ thống được xây dựng với chức năng giải quyết hầu hết các vấn
đề trong công tác quản lý đất đai hiện nay từ dữ liệu bản đồ đến HSĐC tạo sự
thống nhất từ trên xuống dưới ở các cấp quản lý.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng địa phương, các chức năng và giao
diện của hệ thống sẽ được sửa chữa và cập nhập cho phù hợp với hoạt động
quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
Phần mềm ViLIS tạo ra một môi trường làm việc mới và hiện đại cho
các mặt của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ khai thác
thông tin đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
ViLIS là một phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung
cấp đầy đủ những công cụ, chức năng để thực hiện các công tác nghiệp vụ
chuyên môn của công tác quản lý đất đai. ViLIS là một phần mềm bao gồm
nhiều phần, mỗi phần bao gồm các chức năng hỗ trợ một nội dung của công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai
2.4.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trên
thế giới [14]
Trên thế giới có rất nhiều các quốc gia, các tổ chức, các cơ quan đã đưa
CNTT để xây dựng và quản lý dữ liệu đất nói riêng và đất đai nói chung.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thì ngành
địa chính hiện nay cũng phát triển không ngừng. Tiêu biểu là hệ thống thông
tin địa lý GIS (Geographic Information System) và hệ thống định vị toàn cầu
GPS (Global Positioning System). Việc quản lý đất đai ở nhiều quốc gia trên

thế giới đã đạt đến mức độ tương đối hoàn thiện như Thụy Điển, Úc, Trung


11
Quốc. Các nước phát triển như Mỹ, Anh, Canada,… từ năm 1996 đến nay đã
tiến hành nghiên cứu khả thi về hệ thống CSDL không gian thống nhất toàn
cầu, với khả năng thu nhận, lưu trữ, truy cập, xử lý phân tích và cung cấp
thông tin cần thiết để hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện nay, hầu hết
các nước châu Á đang tham gia chương trình “Cơ sở hạ tầng về thông tin địa
lý khu vực châu Á - Thái Bình Dương do Liên Hiệp Quốc chủ trì”. Bộ TNMT
được Chính phủ cho phép là cơ quan đại diện cho Việt Nam tham gia các
chương trình hoạt động quốc tế này. Điều này cho thấy việc áp dụng công
nghệ GIS để xây dựng Hệ thống thông tin đất đai (LIS - Land Information
System) là nhu cầu rất lớn và được nhiều nước quan tâm.
2.4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở Việt Nam
[14]
Tại Việt Nam những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trở lên hiệu
quả hơn nhờ việc ứng dụng tin học để quản lý thông tin về đất đai, nhiều phần
mềm đang được ứng dụng tại các cơ quan. Ứng dụng công nghệ thông tin là
một trong các định hướng quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi trường
trong giai đoạn hiện nay. Việc ứng dụng công nghệ thông tin là bắt buộc để
đáp ứng các mục tiêu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường theo
hướng phát triển bền vững và thực hiện chủ trương kinh tế hóa ngành. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai đã đạt được một số thành
tựu nhất định, tuy nhiên còn nhiều bất cập cần phải có một chiến lược dài hạn
với các mục tiêu và phương pháp cụ thể để có thể có được một cơ sở dữ liệu
đất đai theo quy mô hiện đại, thông suốt từ trung ương đến địa phương và là
một trong những công cụ quản lý chính của ngành.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường
nói chung và ngành quản lý đất đai nói riêng trước năm 2004 chưa có các cơ

sở pháp lý. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin cho lĩnh vực quản lý đất
đai trước năm 1994 cũng đã có một số với các nguồn vốn từ ngân sách Trung
ương, vốn ODA không hoàn lại và một số các tỉnh, thành phố với ngân sách
địa phương.
Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 179/2004/QĐ-TTg
về phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài


12
nguyên môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Trong đó
việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường nói chung và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai nói riêng là một trong các nhiệm vụ cơ bản nhất.
2.4.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở
địa phương [14]
* Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở tỉnh
Bắc Giang
Công tác quản lý đất đai của tỉnh Bắc Giang đã được chú trọng đầu tư
và ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai. Các phần mềm
thường được ứng dụng trong quản lý đất đai như phần mềm Microstation SE,
Famis, Mapinfo, TK05 (Phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai), AutoCAD,
Lendata (Phần mềm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Tuy nhiên việc
ứng dụng công nghệ thông tin trên toàn tỉnh vẫn gặp nhiều khó khăn, một số
nơi chưa xây dựng được bản đồ địa chính số nên việc ứng dụng phần mềm
không được áp dụng trên toàn tỉnh. Việc ứng dụng phần mềm ViLIS đang
được triển khai tại hai địa điểm là thành phố Bắc Giang và huyện Hiệp Hòa,
nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
* Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở
huyện Hiệp Hòa
Thực hiện chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phù,
những năm 1980, trên phạm vi toàn huyện đã có 26 đơn vị xã, thị trấn triển

khai đo đạc lập bản đồ giải thửa. Huyện đã tiến hành đo đạc lập bản đồ địa
chính chính qui tại 12/26 đơn vị hành chính bao gồm: Danh Thắng, Thường
Thắng, Đại Thành, Hợp Thịnh, Đức Thắng, Thị trấn Thắng, Đoan Bái, Mai
Trung, Lương Phong, Thanh Vân, Hoàng An và Hùng Sơn. Kết quả đo đạc
địa chính đã khắc phục được những nhược điểm của bản đồ giải thửa, có độ
chính xác cao, có đủ cơ sở pháp lý giúp cho công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Tuy nhiên tỷ lệ đo bản đồ địa chính chính qui còn rất thấp
mới có 12 xã như vậy có những hạn chế lớn trong việc quản lý đất đai tới
từng thửa ruộng; mặt khác việc đo đạc không đồng thời bản đo đạc địa chính
và địa chính, nếu tiếp biên bản đồ rất khó thực hiện gặp khó khăn cho công
tác quản lý, tổng hợp bản đồ toàn huyện. Việc quản lý đất đai đã được ứng


13
dụng các phần mềm quản lý như Microstation SE, AutoCAD, chủ yếu để trích
lục bản đồ và quản lý bản đồ địa chính số. Ngoài ra còn sử dụng các phần
mềm khác như Word, Exel, để hỗ trợ cho việc tính toán và gõ văn bản.
2.5. Đánh giá chung về tổng quan tài liệu
Qua phần tổng quan tài liệu đã nói lên những cơ sở khoa học của đề tài
và một số các khái niệm cơ bản về các loại sổ sách trong hồ sơ địa chính, các
phần mềm liên quan đến chuyên đề. Cùng với sự phát triển của thế giới, tình
hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai trong nước nói
chung và các địa phương nói riêng đã được ứng dụng rộng rãi. Xong việc
quản lý hồ sơ địa chính tại địa phương vẫn chưa thực sự hiệu quả và gặp
nhiều khó khăn nên em tiến hành thực hiện chuyên đề nhằm khắc phục các
khó khăn đã gặp phải trong thời gian qua.




















×