Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện vị xuyên tỉnh hà giang giai đoạn năm 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.57 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHAN TRUNG TUYẾN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHAN TRUNG TUYẾN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Lớp

: K44 – ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016


Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.s Nông Thu Huyền

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, bản thân em đã được sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các thầy, cô trong khoa
Quản lý tài nguyên và các thầy cô giáo khác.
Đây là khoảng thời gian quý báu nhất, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối
với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên
ngành và xã hội sau này ra trường em có thể đóng góp phần công sức nhỏ bé của
mình để phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trở thành người có ích
cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn chỉnh các nội dung
khoá luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, em nhận được sự
giúp đỡ tận tình rất tâm huyết của thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản Lý tài
Nguyên, đặc biệt là sự giám sát chỉ đạo của cô giáo Th.s Nông Thu Huyền, đồng
thời em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài Nguyên
và Môi Trường huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Quản lý tài nguyên, cô giáo Th.s Nông Thu Huyền và các anh chị trong phòng
Tài Nguyên và Môi Trường huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ em hoàn thành
tốt đề tài:
"Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn năm 2013- 2015”

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phan Trung Tuyến


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1 Tài nguyên đất của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. ...............................30
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Vị Xuyên năm 2015 ............36
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Vị Xuyên năm 2015 ......37
Bảng 4.4: Hiện trạng đất chưa sử dụng huyện Vị Xuyên năm 2015 ........................38
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện năm 2013 .........................39
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Vị Xuyên năm 2014 ........40
Bảng 4.8. Tình hình cấp GCNQSD đất ở đô thị của huyện Vị Xuyên giai đoạn 2013
- 2015.........................................................................................................................43
Bảng 4.9. Tình hình cấp GCNQSD đất ở nông thôn của huyện Vị Xuyên giai đoạn
2013 – 2015 ...............................................................................................................45
Bảng 4.10: Kết quả điều tra mức cần thiết và nhu cầu cấp GCNQSD đất ...............48


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Trang 1 và trang 4 của GCNQSD đất .........................................................8
Hình 2.2: Trang 2 và trang 3 GCNQSD đất ................................................................9

Hình 4.1: Bản đồ vị trí địa lý của huyện Vị Xuyên. .................................................28
Hình 4.2: Tỷ lệ diện tích đất đã cấp, số GCN đã cấp cho các loại đất trên địa bàn
huyện Vị Xuyên giai đoạn 2013 – 2015. ..................................................................42
Hình 4.3: Tỷ lệ diện tích đất đã cấp, số GCN đã cấp cho đất ở đô thị trên địa bàn
huyện Vị Xuyên giai đoạn 2013 – 2015. ..................................................................44
Hình 4.4: Tỷ lệ diện tích đất đã cấp, số GCN đã cấp cho đất ở nông thôn trên địa
bàn huyện Vị Xuyên giai đoạn 2013 – 2015. ............................................................46


iv

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

NGHĨA

CHỮ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

CT-TTg

Chỉ thị thủ tướng

ĐKĐĐ

Đăng Ký Đất Đai

ĐKTK


Đăng ký thống kê

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KT – XH

Kinh tế- xã hội

NĐ-CP

Nghị định chính phủ



Quyết định

TT- BTNMT

Thông tư bộ Tài Nguyên Môi Trường


UBND

Ủy Ban Nhân Dân

VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI ................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1 Cơ sở khoa học của nghiên cứu ............................................................................3
2.2 Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..........................................7
2.2.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất ...................................................................................................7
2.2.2 Quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................7
2.2.3 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..................................9
2.2.4 Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................10
2.2.4.1 Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ
về quyền sử dụng đất .................................................................................................10
2.2.4.2 Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất .....................................................................................................11
2.2.4.3 Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.........................................12
2.2.5 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................13
2.2.6 Nhiệm vụ của các cấp trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.....15
2.2.7 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................16
2.2.8 Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...........................17


vi

2.2.9 Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.....................................18
2.2.10 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ..........................................................19
2.3 Những kết quả nghiên cứu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............20
2.3.1 Những kết quả nghiên cứu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt
Nam ...........................................................................................................................20
2.3.2 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Hà Giang ...................22
2.4 Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài..........................................23
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....26
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................26
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ................................................................................26
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................26

3.2.1 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................26
3.2.2 Thời gian nghiên cứu .......................................................................................26
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................26
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ......26
3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Vị Xuyên ..........................................................26
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Vị Xuyên giai đoạn 2013 –
2015 ...........................................................................................................................26
3.3.4 Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp khắc phục và đẩy nhanh
tiến độ cấp GCNQSD đất cho huyện Vị Xuyên trong thời gian tới .........................26
3.4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..............................................................26
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................26
3.4.3 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................................27
3.4.4 Phương pháp phân tích và so sánh ...................................................................27
3.4.5 Phương pháp chuyên gia ..................................................................................27
3.4.6 Phương pháp kế thừa........................................................................................27


vii

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................28
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ......................................................................28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................28
4.1.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................28
4.1.1.2. Địa hình địa mạo ..........................................................................................29
4.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................29
4.1.1.4 Thủy văn ........................................................................................................30
4.1.2 Các nguồn tài nguyên .......................................................................................30
4.1.2.1 Tài nguyên đất ...............................................................................................30
4.1.2.2 Tài nguyên rừng ............................................................................................31

4.1.2.3 Tài nguyên khoáng sản..................................................................................31
4.1.2.4 Tài nguyên nhăn văn, du lịch ........................................................................32
4.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................32
4.1.3.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ........................................................32
4.1.3.2 Lĩnh vực phát triển Văn hóa - Xã hội ..........................................................34
4.1.3.3 Cơ sở hạ tầng .................................................................................................35
4.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Vị Xuyên .............................................................36
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................36
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ..........................................................37
4.2.3 Đất chưa sử dụng..............................................................................................38
4.3 Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Vị Xuyên giai đoạn 2013
– 2015 ........................................................................................................................38
4.3.1 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Vị Xuyên qua các năm .............38
4.3.1.1 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Vị Xuyên năm 2013 ..............38
4.3.1.2 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Vị Xuyên năm 2014 ..............40
4.3.1.3 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Vị Xuyên năm 2015 ..............41
4.3.2 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Vị Xuyên theo loại đất .............43
4.3.2.1 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho đất ở đô thị của huyện Vị Xuyên .....43


viii

4.3.2.2 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho đất ở nông thôn của huyện Vị Xuyên
...................................................................................................................................45
4.3.2.3 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho đất sản xuất nông nghiệp của huyện
Vị Xuyên ...................................................................................................................47
4.3.2.4 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho đất sản xuất lâm nghiệp của huyện Vị
Xuyên ........................................................................................................................47
4.3.3 So sánh mức cần thiết và nhu cầu cấp GCNQSD đất. ....................................48
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSDĐ giai

đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................49
4.4.1 Thuận lợi ..........................................................................................................49
4.4.2 Khó khăn ..........................................................................................................50
4.4.3 Giải pháp ..........................................................................................................50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................51
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng. Chính vì vậy mà
đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn đề sống còn của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Hơn nữa đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có tính hạn chế về số lượng
và tính cố định về vị trí do vậy việc sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch cụ thể và
có sự quản lý hợp lý.
Đối với Việt Nam, đất đai còn có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn. Dân tộc Việt
Nam đã trải qua ngàn đời dựng nước và giữ nước, bao thế hệ đã phải đổ mồ hôi,
nước mắt và sương máu để gìn giữ lấy từng tấc đất thiêng liêng của Tổ quốc.
Theo Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến việc
hoàn thiện hệ thống pháp Luật Đất đai. Luật Đất đai 1988 ra đời nhưng trước sự phát

triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, chỉ trong 5 năm đưa vào sử dụng đã bộc
lộ nhiều hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng. Luật Đất đai 1993 ra đời nhằm
khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai 1988, nhưng chỉ áp dụng trong vòng 10
năm đã phải sửa đổi 2 lần vào năm 1998 và năm 2001 và luật đất đai 2003 ra đời cũng
chỉ áp dụng được trong vòng 10 năm. Để đáp ứng được mức độ chặt chẽ của quản lý
nhà nước về đất đai quốc hội đã soạn thảo và cho ra đời bộ luật đất đai 2013 được xem
như là bước đột phá trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà nước quản lý chặt quỹ đất của mình và người sử dụng đất có điều kiện phát
huy tối đa tiềm năng của đất để phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo.
Một nội dung quan trọng trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai được
đưa ra trong Luật Đất đai 2013 là: “Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Nội dung này thể hiện


2

được mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng đất là chứng thư pháp lý để nhà
nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất. Điều này giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư khai
thác tiềm năng của đất và chấp hành đầy đủ những quy định về đất đai. Việc đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính là cơ sở nhà
nước nắm chắc, theo dõi toàn bộ quỹ đất dựa trên nền tảng của pháp luật.
Vì vậy công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã và đang là vấn đề cấp thiết
hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu thiết yếu của công tác cấp GCNQSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em
đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

đất của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013- 2015”
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại và
nâng cao hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ công tác cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại địa phương trong thời gian tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Tình hình quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng đất của huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang.
Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Vị Xuyên
giai đoạn 2013 – 2015.
Đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả, đẩy
nhanh tiến độ công tác cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Cơ sở lí luận của nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất
không gì thay thế được của ngành nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kỹ thuật, văn
hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về
diện tích, có vị trí cố định trong không gian cùng với thời gian. Giá trị sử dụng của
tài nguyên đất có sự biến đổi theo chiều hướng tốt hoặc xấu phụ thuộc vào việc khai
thác sử dụng của con người. Trong hoàn cảnh hiện nay, Việt Nam đất chật người

đông. So với thế giới thì nước ta là một trong những nước có số bình quân ruộng đất
trên đầu người vào loại thấp nhất, đất đai lại phân bố không đồng đều giữa các vùng
và các khu vực. Vì vậy vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải có biện pháp quản lý và
sử dụng đất như thế nào để không những đảm bảo cho nhu cầu hiện tại mà còn phát
triển cho tương lai. Do đó, công tác quản lý và sử dụng đất ngày càng được Chính
phủ quan tâm đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một công cụ của Nhà nước để bảo
vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giữ vai trò quan trọng, nó là cơ sở
pháp lý để Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, và các chủ sử dụng
đất yên tâm chủ động trong việc sử dụng nhằm khai thác tiềm năng sử dụng đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
Cơ sở thực tiễn
Theo quyết định số 201/QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của tổng cục quản lý
ruộng đất về việc ban hành Quy định cấp GCNQSDĐ thì giấy GCNQSDĐ là chứng
thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Vì
vậy, GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng
đất của họ. Trong pháp luật về đất đai, GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ


4

để xây dựng các quy định cụ thể, như các quy định về đăng ký, theo dõi biến động,
kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai. Trước đây do các thửa đất chưa có đầy đủ
giấy chứng nhận nên nhà nước không thể kiểm soát được sự mua bán trao đổi đất
đai. Nếu các hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà có đầy đủ giấy GCNQSDĐ thì khi
trao đổi mua bán trên thị trường phải trình GCNQSD đất với cơ quan quản lý đất
đai của nhà nước. Khi đó nhà nước sẽ kiểm soát được thông tin về các cuộc mua
bán đó và thu được một khoản thuế khá lớn. GCNQSDĐ không những buộc người
sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại

về đất khi đất đai bị thu hồi. GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
Cấp giấy chứng nhận là vấn đề rất cần thiết hiện nay và theo quy định của
Chính Phủ đến năm 2007 tất cả các cuộc mua bán chuyển đổi quyền sử dụng đất
trên thực tế phải có giấy chứng nhận. Nếu không những mảnh đất đó coi như “ vô
giá trị”, không được tham gia giao dịch chính thức trên thị trường.
Đối với nhà nước: Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý
đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được các cuộc mua bán giao dịch trên thị
trường và thu được nguồn tài chính lớn. Hơn nữa, nó là căn cứ để lập QH, KH đất
đai là tiền đề trong việc phát triển KT – XH.
Đối với người sử dụng đất: Giúp cho các cá nhân hộ gia đình sử dụng đất yên
tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai không có giá, chỉ sau khi
có luật đất đai năm 1993 đất đai mới có giá. Do đó nhiều thửa đất còn ở dạng “xin –
cho”, không có giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay (chỉ có giấy tờ viết tay),
hoặc đất đai lấn chiếm. Nên theo như luật đất đai năm 1993 và luật sửa đổi bổ sung
năm 2001, rất nhiều thửa đất không đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ nên người sử
dụng đất rất mong muốn mảnh đất của mình được cấp GCNQSDĐ. Mới đây luật
đất đai 2013 đã ra đời và giải quyết những vướng mắc đó, đã khắc phục những khó
khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ, để cố gắng hoàn thành việc này trong những
năm tiếp theo.
Trong những năm qua cùng với tốc độ phát triển KT – XH, tốc độ đô thị hoá
diễn ra nhanh chóng làm cho đất đai biến động lớn và các quan hệ đất đai diễn ra


5

khá phức tạp. Để đáp ứng được nhu cầu thực tế và tăng cường quản lý chặt chẽ đất
đai, chính phủ đã ban hành Thông Tư số 23/2014/TT- BTNMT quy định về cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Công tác này có ý
nghĩa thiết thực trong quản lý đất đai của Nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các
tổ chức và công dân là được nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thuận tiện giao

dịch dân sự về đất đai; tạo tiền đề hình thành và phát triển thị trường Bất động sản
công khai lành mạnh. Cấp GCNQSDĐ cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của
đảng và nhà nước nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển KT –XH đồng thời tăng
cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai – tài sản vô giá của đất đai.
Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn hơn
đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà trước đây còn hạn chế. Khi có
GCNQSDĐ, người sử dụng đất có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất trong
khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Điều này có tác dụng tích cực trong quản lý đất
đai cũng như đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất đai.
Cơ sở pháp lý
Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật nhằm quản lý toàn diện tới từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất,
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN được đặc biệt chú trọng trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng
đất đai nhằm đem lại hiệu quả kinh tế. Các quy định của pháp luật đất đai cũng có
nhiều đổi mới và liên tục được hoàn thiện. Cụ thể như:
Văn bản trước khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực
Luật đất đai 1993
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Chính phủ về một số biện pháp
đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ nông nghiệp, đất lâm nghiệp,


6

đất ở nông thôn.
Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

Văn bản sau khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực
Luật đất đai 2003
Nghị định 181/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003.
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về
việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN
QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực
Luật đất đai 2013: luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về
đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định
về giá đất.
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.


7


Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
2.2 Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
2.2.2 Quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 3, thông tư 23/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/5/2014 quy
định về mẫu Giấy chứng nhận như sau:
1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm 1 tờ có 04 trang, in nền hoa
văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ
sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung
theo quy định như sau:
a. Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục
“I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số
phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được
in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b. Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng
khác, rừng sản xuất và rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy
chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c. Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;



8

d. Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch;
e. Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ
sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”
như trang 4 của Giấy chứng nhận;
f. Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản
này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập VPĐKĐĐ) tự in,
viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b,
c, d và e Khoản 1 Điều này được thể hiện theo mẫu ban hành kèm theo Cơ sở pháp
lý về việc cấp Giấy chứng nhận.

Hình 2.1: Trang 1 và trang 4 của GCNQSD đất


9

Hình 2.2: Trang 2 và trang 3 GCNQSD đất
2.2.3 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối tượng được cấp GCNQSD đất được nêu rõ tại Điều 58 Luật Đất đai 2013
như sau:
1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSD đất.
2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế,

tặng cho, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của luật này.
3. Người nhận quyền sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất có GCNQSD đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có
thay đổi đường ranh giới thửa đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết định của tòa án nhân
dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.


10

2.2.4 Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.4.1 Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ
về quyền sử dụng đất
Điều 100, luật đất đai 2013 quy định cụ thể điều kiện cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đinh, cá nhân, cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn

liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ


11

về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả
hòa giải thành công, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và
đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.4.2 Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất
Điều 101, luật đất đai 2013 quy định cụ thể điều kiện cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng


12

thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
2.2.4.3 Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Điều 102, luật đất đai 2013 quy định rõ điều kiện cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
đất như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử
dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền


13

với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất
quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục
ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7
năm 2004.
2.2.5 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 98 luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp GCNQSD đất như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.


14

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi
nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được

nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo
số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế


15

nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của

Luật này.
2.2.6 Nhiệm vụ của các cấp trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai,
là điều kiện đảm bảo để Nhà Nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi
lãnh thổ, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả cao nhất. Là nội dung quan trọng có quan hệ chặt chẽ với các nội dung khác về
quản lý Nhà nước về đất đai, do vậy cấp GCNQSD đất đóng vai trò quan trọng
trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp quản lý từ
Trung ương đến địa phương phải có trách nhiệm quản lý đất đai phù hợp với thực tế
và xu thế phát triển của xã hội để việc sử dụng đất đai có hiệu quả và hợp lý.
Cấp Trung ương
Ban hành luật, nghị định, thông tư, các văn bản, chính sách đất đai, hướng dẫn
quy trình biểu mẫu về, in ấn, phát hành cấp GCNQSD đất biểu mẫu, sổ sách thống
nhất trong phạm vi cả nước.
Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho cán bộ địa chính các tỉnh trong cả nước
về thủ tục cấp GCNQSD đất.
Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện cấp GCNQSD đất.
Cấp tỉnh
Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể cấp GCNQSD đất.
Tổ chức triển khai công tác cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn tỉnh theo
thẩm quyền.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở phục
vụ công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền và quyết định cấp GCNQSD đất
những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.


×