ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THANH TÚ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CỦA HUYỆN TRẤN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 – 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khoá học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Vƣơng Vân Huyền
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã đƣợc học trên nhà trƣờng vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phƣơng pháp làm việc, kĩ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu đƣợc đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nhiêm Khoa Quản
lý Tài nguyên, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo hƣớng dẫn chúng em và đặc biệt là
cô giáo Th.S Vƣơng Vân Huyền, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng
Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Trấn Yên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bƣớc đầu mới làm quen với phƣơng pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Thanh Tú
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình đo đạc địa chính huyện Trấn Yên ...............................................30
Bảng 4.2:Hiện trạng sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
năm 2013 ..........................................................................................................33
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên giai đoạn .........................39
2011 – 2013 theo đơn vị hành chính .........................................................................39
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên năm 2011 ........................42
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên năm 2012 ........................44
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên năm 2013 ........................46
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên giai đoạn ........................48
2011 – 2013 theo thời gian ........................................................................................48
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên cho hộ gia đình, cá nhân
giai đoạn 2011 – 2013 ......................................................................................51
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ sản xuất nông nghiệp của huyện Trấn Yên
giai đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................54
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp của huyện Trấn Yên
giai đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................57
Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSDĐ nuôi trồng thủy sản của huyện Trấn Yên
giai đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................59
Bảng 4.12: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở của huyện Trấn Yên
giai đoạn 2011 – 2013 ......................................................................................61
Bảng 4.13: Kết quả cấp GCNQSDĐ các loại đất khác của ......................................63
huyện Trấn Yên giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................63
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên
giai đoạn 2011 – 2013 ......................................................................................66
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
:
Chính phủ
CT - TTg
:
Chỉ thị thủ tƣớng
DT
:
Diện tích
ĐK
:
Đất khác
ĐKQSDĐ
:
Đăng ký quyền sử dụng đất
ĐKTK
:
Đăng ký thống kê
ĐLN
:
Đất lâm nghiệp
ĐNTTS
:
Đất nuôi trồng thủy sản
ĐO
:
Đất ở
ĐSXNN
:
Đất sản xuất nông nghiệp
GCN
:
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
MT
:
Môi trƣờng
NĐ - CP
:
Nghị định – Chính phủ
QĐ
:
Quyết định
QĐ - BTNMT
:
Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
QH
:
Quốc hội
QHSDĐ
:
Quy hoạch sử dụng đất
TN
:
Tài nguyên
TT - BTC
:
Thông tƣ – Bộ Tài chính
TT - BTNMT
:
Thông tƣ – Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
TTg
:
Thủ tƣớng
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VP - ĐK
:
Văn phòng đăng ký
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1.ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................12
2.2. Sơ lƣợc về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên cả nƣớc và của tỉnh Yên Bái ..............................................................................14
2.2.1. Sơ lƣợc công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nƣớc ........14
2.2.2. Sơ lƣợc công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của tỉnh Yên Bái ..................................................................................................16
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........18
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................18
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ....................................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài ............................................18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ......................................................................................18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: .....................................................................................18
3.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................18
3.3.1. Nội dung nghiên cứu: ......................................................................................18
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ...............................................................................19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................20
4.1.3. Đánh giá khai quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................26
v
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái................28
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2013 ...........32
4.2.3. Hệ thống cán bộ địa chính của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên bái .............................35
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 ..............................................................35
4.3.1. Tình hình tổ chức thực hiện ..........................................................................35
4.3.2. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .....................................35
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 theo đơn vị hành chính .........................................38
4.3.4. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 theo thời gian ..........................................41
4.3.5. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 theo đối tƣợng sử dụng đất .....................49
4.3.6. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 theo loại đất ............................................52
4.3.7. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 .............................................64
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục để đẩy mạnh công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................................................67
4.4.1. Thuân lợi .........................................................................................................67
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................67
4.4.3. Giải pháp khắc phục ........................................................................................68
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................70
5.1. Kết luận ..............................................................................................................70
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng cho sự sống và mọi
hoạt động sản xuất của con ngƣời đều bắt nguồn từ đất đai. Đất đai là yếu tố
cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an
ninh quốc phòng. Xã hội ngày càng phát triển thì đất đai ngày càng có vị trí
quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tƣ liệu sản xuất
đặc biệt và không thể thay thế đƣợc. Đối với nƣớc ta, một nƣớc nông nghiệp
thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và có ý nghĩa hơn.
Trong những năm gần đây, do ảnh hƣởng của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, đặc biệt là có sự góp mặt của thị trƣờng bất động sản thì đổi
mới về chính sách đất đai cùng với đổi mới về công cụ quản lý để phù hợp
với tình hình hiện tại là rất cần thiết, đặc biệt là trong công tác cấp
GCNQSDĐ.
GCNQSDĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng, và nó là chứng thƣ pháp lý
cao nhất xác định mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nƣớc và chủ sử dụng đất,
để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, đầu tƣ, khai thác tốt tiềm năng và chấp
hành tốt luật đất đai, đồng thời nhà nƣớc cũng quản lý chặt chẽ đƣợc nguồn
tài nguyên đất đai của mình đến từng chủ sử dụng. Từ đó lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực
hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm và không đồng đều, ở những vùng
khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Một số địa phƣơng đã cơ bản
hoàn thành nhƣng một số địa phƣơng vẫn còn chậm và chƣa đáp ứng kịp xây
dựng và đổi mới đất nƣớc. Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm
cần thiết là thực hiện tốt công tác quản lý cấp GCNQSDĐ, quy chủ cho các
2
thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của
pháp luật.
Xuất phát từ thực tiến đó, với những kiến thức đã học, trong thời gian
thực tập tốt nghiệp em mong muốn đƣợc tìm hiểu về công tác quản lý đất đai,
đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ. Đƣợc sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên – trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dƣới
sự hƣớng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s Vƣơng Vân Huyền, em tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ của
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu
quả công tác cấp GCNQSDĐ, với mong muốn đánh giá tình hình cấp
GCNQSDĐ của huyện tốt hơn trong hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững đƣợc những quy định về công tác cấp GCNQSDĐ.
- Thu thập đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực tài liệu và số liệu
về việc giao đất, cấp GCNQSDĐ của huyện.
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm đƣợc quy trình, trình tự cấp
GCNQSDĐ.
- Phân tích đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ của
huyện.
- Các giải pháp đƣa ra phải rõ ràng, có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn
của địa phƣơng và pháp luật.
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện hơn các kiến thức đã học
trong nhà trƣờng cho bản thân, đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế và tiếp xúc
trực tiếp với công tác cấp GCNQSDĐ trong thực tế. Nắm chắc những quy định
của luật đất đai 2003 cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn kèm theo.
- Trong thực tiễn công việc: Học hỏi các kiến thức thực tế đồng thời đề
xuất các giải pháp phù hợp cho công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công
tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nói chung đƣợc tốt hơn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội
- Khái niệm:
Theo Đôcutraiep ngƣời Nga thì: “Đất là vật thể tự nhiên đƣợc hình
thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và
thời gian, đối với trồng trọt thì có thêm yếu tố con ngƣời”
Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa khác nữa nhƣng tùy theo lĩnh vực mà
ngƣời ta có thể định nghĩa đất đai theo nhiều cách khác nhau.
- Vai trò của đất đai:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là tƣ liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống và là
địa bàn phân bố dân cƣ, xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong
giai đoạn hiện nay khi đất nƣớc đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa
và mở cửa hội nhập thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các ngành.
Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho sự phát
triển đất nƣớc.
- Phân loại đất đai:
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của luật đất đai 2003, đất đai
nƣớc ta đƣợc phân theo các nhóm sau:
+ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác.
5
+ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở nông thôn và
đất ở đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng), đất
tôn giáo tín ngƣỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi kênh rạch, suối
và mặt nƣớc, đất phi nông nghiệp khác.
+ Nhóm đất chƣa sử dụng bao gồm: Đất bằng chƣa sử dụng, đất đồi núi
chƣa sử dụng, núi đá không có rừng cây.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[3]
2.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
- Khái niệm:
+ Quản lý là sự tác động định hƣớng bất kỳ lên một hệ thống nào đó,
trật tự hóa nó và hƣớng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
+ Quản lý nhà nƣớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nƣớc về
đất đai, cũng nhƣ bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất
thông qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 luật đất đai 2003. Nhà nƣớc
đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phƣơng trên cơ sở các
đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lƣợng và cả chất lƣợng, để từ đó có
thể đƣa ra các giải pháp và các phƣơng án quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất
để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất đƣợc giao đúng
đối tƣợng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất
hiệu quả và bền vững trong tƣơng lai tránh hiện tƣợng phân tán và đất bị bỏ
hoang hóa.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[3]
- Vai trò của quản lý nhà nƣớc về đất đai:
Quản lý nhà nƣớc về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể nhƣ sau:
+ Thông qua hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất
6
nƣớc, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho
nhà nƣớc quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho ngƣời sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
+ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nƣớc quản lý toàn
bộ đất đai về số lƣợng và chất lƣợng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế
- Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
+ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
+ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
nhƣ chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tƣ… Nhà nƣớc kích thích
các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của cả nƣớc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.(Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2007)[3]
2.1.1.3. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng
vào các mục đích theo quy định của pháp luật.(Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007)[3]
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Khái niệm về GCNQSDĐ
GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nƣớc có thầm quyền
cấp cho ngƣời sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử
dụng đất
- Ý nghĩa của GCNQSDĐ
7
GCNQSDĐ là một chứng thƣ pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà
nƣớc và ngƣời sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền cấp cho ngƣời sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sử dụng đất.
Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để nhà nƣớc tiến hành các biện
pháp quản lý nhà nƣớc đối với đất đai, ngƣời sử dụng đất an tâm khai thác tốt
mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài
nguyên đất cho thế hệ sau này. Thông qua việc cấp GCNQSDĐ để nhà nƣớc
nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
- Những quy định về cấp GCNQSDĐ
1. GCNQSDĐ đƣợc cấp cho ngƣời sử dụng đất theo mẫu thống nhất
trong cả nƣớc đối với mọi loại đất.
Trƣờng hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó đƣợc ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng phát hành.
3. GCNQSDĐ đƣợc cấp theo từng thửa đất
Trƣờng hợp GCNQSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trƣờng hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSDĐ đƣợc cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, từng tổ chức
đồng quyền sử dụng. Trƣờng hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của
cộng đồng dân cƣ thì GCNQSDĐ đƣợc cấp cho cộng đồng dân cƣ và trao cho
ngƣời đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cƣ đó.
Trƣờng hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ đƣợc cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho ngƣời có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
4. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đã đƣợc cấp GCNQSDĐ, chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải đổi giấy
8
chứng nhận đó sang GCNQSDĐ theo quy định của luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì ngƣời nhận quyền sử dụng đất đó đƣợc cấp GCNQSDĐ
theo quy định của luật này.
- Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ
Nhà nƣớc cấp GCNQSDĐ cho những trƣờng hợp sau đây:
1. Ngƣời đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất trừ trƣờng hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phƣờng, thị trấn.
2. Ngƣời đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trƣớc ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chƣa đƣợc cấp
GCNQSDĐ.
3. Ngƣời đang sử dụng đất đƣợc quy định tại điều 50 và điều 51 của
luật đất đai năm 2003 mà chƣa đƣợc cấp GCNQSDĐ.
4. Ngƣời đƣợc chuyển đổi chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất khi sử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới đƣợc hình thành do
các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc đã đƣợc thi hành.
6. Ngƣời trúng đấu giá sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Ngƣời sử dụng đất theo quy định tại điều 90, 91 và 92 luật đất đai
năm 2003.
8. Ngƣời mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Ngƣời đƣợc nhà nƣớc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
- Điều kiện để được cấp GCNQSDĐ
Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, đƣợc UBND xã,
phƣờng, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì đƣợc cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
9
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền
nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc UBND xã, phƣờng, thị
trấn xác nhận là đã sử dụng đất trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993.
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật.
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử
dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 trên đây mà trên đó ghi tên ngƣời khác, kèm theo giấy tờ
về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhƣng đến
trƣớc ngày luật này có hiệu lực thi hành chƣa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc UBND xã, phƣờng, thị
trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì đƣợc cấp GCNQSDĐ và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thƣờng trú tại địa
phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo nay đƣợc
UBND xã nơi có đất xác nhận là ngƣời đang sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp thì đƣợc cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhƣng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10
10
năm 1993, nay đƣợc UBND xã, phƣờng, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với QHSDĐ thì đƣợc cấp GCNQSDĐ và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa
án nhân dân, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền đã đƣợc thi hành thì đƣợc cấp GCNQSDĐ sau khi thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 trên đây nhƣng đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến trƣớc ngày luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nay đƣợc UBND
xã, phƣờng, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với QHSDĐ đã
đƣợc xét duyệt với nơi đã có QHSDĐ thì đƣợc cấp GCNQSDĐ và không phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trƣớc ngày luật đất đai 2003 có
hiệu lực thi hành mà chƣa đƣợc cấp GCNQSDĐ; trƣờng hợp chƣa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ đƣợc cấp GCNQSDĐ khi có các điều kiện
sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp GCNQSDĐ.
b) Đƣợc UBND xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất dùng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
Cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất:
1. Tổ chức đang sử dụng đất đƣợc cấp GCNQSDĐ đối với phần diện
tích đất sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhƣng không đƣợc cấp
GCNQSDĐ đƣợc giải quyết nhƣ sau:
11
a) Nhà nƣớc thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả.
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất cho UBND
huyện, quận, thịnh xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý. Trƣờng hợp doanh
nghiệp nhà nƣớc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối đã đƣợc nhà nƣớc giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành
khu dân cƣ trình UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng nơi có đất xét
duyệt trƣớc khi bàn giao cho địa phƣơng quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trƣớc khi cấp GCNQSDĐ.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất đƣợc cấp GCNQSDĐ khi có các
điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo đƣợc nhà nƣớc cho phép hoạt động.
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó.
c) Có xác nhận của UBND xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[3]
2.1.1.4. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý
nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
Cơ quan quản lý đất đai
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai đƣợc thành lập thống nhất từ
trung ƣơng đến cơ sở gắn với quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng, có bộ máy
tổ chức cụ thể nhƣ sau:
- Cơ quan quản lý nhà nƣớc về đất đai ở trung ƣơng là Bộ Tài Nguyên
và Môi Trƣờng.
- Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng là Sở
Tài Nguyên và Môi Trƣờng.
12
- Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh là Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng.
- Xã, phƣờng, thị trấn có cán bộ địa chính.(Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007)[3]
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại điều 52 luật đất đai 2003, thẩm quyền cấp GNQSDĐ
cụ thể nhƣ sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cấp GCNQSDĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân
ở nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 1 điều
này đƣợc ủy quyền cho các cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện đƣợc ủy quyền cấp GCNQSDĐ.(Luật đất
đai 2003)[10]
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Văn bản trƣớc luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật đất đai 1993.
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của chính phủ quy định về giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài.
- Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của chính phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị.
- Nghị định 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của chính phủ về lệ phí
trƣớc bạ.
- Nghị định 38/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
13
- Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01/07/1999 của chính phủ về một số
biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
Văn bản sau luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định 181/NĐ-CP của chính phủ về thi hành luật đất đai 2003.
- Thông tƣ 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng
hƣớng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tƣ 117/2004/TT-BTC của chính phủ về hƣớng dẫn thực hiện
nghị định 198/2004/NĐ-CP.
- Thông tƣ 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trƣớc bạ.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tƣ số 9/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng ban hành hƣớng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị
định 198/2004/NĐ-CP của chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Thông tƣ số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSD đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định 105/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tƣ 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trƣờng Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
14
- Thông tƣ 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai.
2.2. Sơ lƣợc về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả
nƣớc và của tỉnh Yên Bái
2.2.1. Sơ lược công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả
nước
Trƣớc khi có luật đất đai năm 2003
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện từ năm
1990 theo quy định tại luật đất đai năm 1988 và quyết định số 201/QĐ/ĐKTK
ngày 14 tháng 7 năm 1989 của tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Bộ TN và
MT) về việc cấp giấy chứng nhận. Trong những năm trƣớc luật đất đai năm
1993, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt đƣợc chƣa đáng kể,
phần lớn các địa phƣơng mới triển khai thí điểm hoặc thực hiện cấp giấy
chứng nhận tạm thời cho hộ gia đình, cá nhận sử dụng đất nông nghiệp.
Sau khi có luật đất đai năm 1993, việc cấp giấy chứng nhận đƣợc các
địa phƣơng coi trọng và triển khai mạnh, song do còn nhiều khó khăn về các
điều kiện thực hiện (chủ yếu là thiếu kinh phí, lực lƣợng chuyên môn thiếu và
yếu về năng lực) và còn nhiều vƣớng mắc trong các quy định về cấp giấy
chứng nhận nên tiến độ cấp giấy chứng nhận còn chậm.
Kết quả cấp giấy chứng nhận của cả nƣớc đến hết năm 2004 nhƣ sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp cấp đƣợc 12.194.911 giấy với diện tích
7.011.454 ha (chiếm 75,0% diện tích cần cấp).
- Đất lâm nghiệp cấp đƣợc 764.449 giấy với diện tích 5.408.182 ha
(chiếm 45,7% diện tích cần cấp).
- Đất ở đô thị cấp đƣợc 1.973.358 giấy với diện tích 31.275 ha (chiếm
43,3% diện tích cần cấp)
- Đất ở nông thôn cấp đƣợc 8.205.878 giấy với diện tích 235.372 ha
(chiếm 63,4% diện tích đất cần cấp)
15
- Đất chuyên dùng cấp đƣợc 38.845 giấy với diện tích 233.228 ha
(chiếm 15,4% diện tích cần cấp)
Sau khi luật đất đai 2003 có hiệu lực
Từ năm 2003 đến nay, các quy định của pháp luật đất đai đã có nhiều
đổi mới và liên tục đƣợc hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai,
lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ nhằm đẩy mạnh việc cấp GCNQSDĐ
cho ngƣời đang sử dụng đất và mang lại những kết quả tích cực.
Theo báo cáo của các địa phƣơng, đến nay cả nƣớc có 58 tỉnh hoàn
thành cơ bản (đạt trên 85% tổng diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng
nhận); còn 5 tỉnh chƣa hoàn thành cơ bản (đạt dƣới 85% diện tích cần cấp
giấy) gồm Lai Châu; Hƣng Yên; Hải Dƣơng, Đắk Lắk và Bình Phƣớc. Cả
nƣớc đã cấp đƣợc 40,1 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha,
đạt 92,2% diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận. Trong đó 5 loại đất
chính của cả nƣớc đã cấp đƣợc 39,2 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích
21,7 triệu ha, đạt 92,1% diện tích cần cấp và đạt 94,0% tổng số trƣờng hợp sử
dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Nhƣ vậy, sau hai năm triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo chỉ
thị số 1474/CT-TTg và nghị quyết số 30/2012/QH13, cả nƣớc đã cấp đƣợc 7,5
triệu giấy chứng nhận lần đầu; riêng năm 2013 cấp đƣợc 5,6 triệu giấy chứng
nhận, với diện tích 2,6 triệu ha, nhiều hơn 3,2 lần so với kết quả cấp giấy chứng
nhận năm 2012.
Kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất chính của cả nƣớc đến hết
năm 2013 nhƣ sau:
- Về đất ở đô thị: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 5.234.000 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất với diện tích 126.000 ha, đạt 94,4%; trong đó có 41 tỉnh cơ bản
hoàn thành đạt trên 85%; còn 22 tỉnh đạt dƣới 85%, đặc biệt còn 6 tỉnh đạt thấp
dƣới 70%.
- Về đất ở nông thôn: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 12.670.000 giấy chứng nhận
16
quyền sử dụng đất với diện tích 507.000 ha, đạt 92,9%; trong đó có 46 tỉnh đạt
trên 85%, còn 17 tỉnh đạt dƣới 85%; đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt thấp dƣới 70%.
- Về đất chuyên dùng: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 242.000 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với diện tích 563.000 ha, đạt 78,2%; trong đó có 24 tỉnh đạt
trên 85%; còn 39 tỉnh đạt dƣới 85%; đặc biệt có 20 tỉnh đạt thấp dƣới 70%.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 19.205.000 giấy
chứng nhận với diện tích 8.692.000 ha, đạt 88,6%; trong đó có 48 tỉnh đạt trên
85%; còn 15 tỉnh đạt dƣới 85%; đặc biệt có 2 tỉnh đạt dƣới 70% .
- Về đất lâm nghiệp: Cả nƣớc đã cấp đƣợc 1.934.000 giấy chứng nhận với
diện tích 11.871.000 ha, đạt 97,8%; trong đó có 40 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh
đạt dƣới 85% (trừ 8 tỉnh không có đất lâm nghiệp phải cấp giấy chứng nhận), đặc
biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt dƣới 70%.
2.2.2. Sơ lược công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh
Yên Bái
Yên Bái là một tỉnh miền núi,vùng cao, do vậy đời sống kinh tế, xã hội
cũng nhƣ các ngành, lĩnh vực còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên tình hình
quản lý và sử dụng đất vẫn đạt kết quả tốt.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đất đai theo Luật
đất đai 1993.
- Thực hiện tốt các Nghị định 64 và Nghị định 60 của Chính phủ về giao
đất nông nghiệp và quyền sở hƣu nhà ở, đất ở đô thị và các Nghị định Thông
tƣ liên quan đến quản lý sử dụng đất.
- Tất cả các địa phƣơng trong tỉnh đều đã hoàn thành xây dựng và thực
hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010 và đang tiếp tục
xây dựng, thực hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2020.
- Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đƣợc tổ chức thực hiện theo đúng quy
định tại điều 52 Luật đất đai 2003.
- Đã thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
17
- Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ đƣợc thực hiện thống nhất theo quy
định của pháp luật.
- Công tác cấp GCNQSDĐ cho các đối tƣợng sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh đang đƣợc thực hiện theo cơ chế “một cửa” đảm bảo đúng theo tinh thần
cải cách hành chính. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 7 huyện, 1 thi xã và 1 thành
phố đều có bộ phận giao dịch một cửa để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Các
quy trình, thủ tục hồ sơ, thời gian thực hiện, thẩm quyền giải quyết đều đƣợc
niêm yết công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời sử dụng đất khi làm các
thủ tục xin cấp GCNQSDĐ.
Trong thời gian qua, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh đã đạt
đƣợc những kết quả khá tốt. Tính đến ngày 31/12/2010, toàn tỉnh đã cấp đƣợc
4000.869 GCN với tổng diện tích 241.265 ha. Kết quả cấp GCNQSDĐ đã
góp phần tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, thúc đẩy kinh tế,
xã hội phát triển. Tuy nhiên, việc đăng ký, cấp GCN một số loại đất còn
chậm, nhất là đất ở, đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp tại nông thôn,
vùng cao. Trong những năm gần đây, tỉnh đã tích cực quan tâm và chỉ đạo
đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ, đƣa ra những giải pháp để khắc phục
những tồn tại, hƣớng dẫn đến từng cơ sở nhăm giúp công tác cấp GCNQSDĐ
của tỉnh sẽ đạt đƣợc nhƣng kết tốt hơn trong những năm tiếp theo.
18
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu:
- Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
3.2.2. Thời gian nghiên cứu:
- Từ ngày 18/8/2014 đến ngày 30/11/2014
3.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu:
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Tình hình quản lí đất đai
- Tình hình sử dụng đất đai
3.3.1.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013
-Tình hình tổ chức thực hiện
- Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 theo đơn vị hành chính
19
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 theo thời gian
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 theo đối tƣợng sử dụng
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 theo loại đất
- Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013
3.3.1.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục để đẩy
mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
3.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập và sử lý số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Số liệu
về hiện trạng sử dụng đất, số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của huyên Trấn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2013 và các
công tác khác có liên quan.
3.3.2.2. Phương pháp so sánh
Cụ thể là so sánh các số liệu qua các năm trong giai đoạn 2011 – 2013
để rút ra những kết luận và tìm ra các nguyên nhân tạo nên sự biến đổi đó.
3.3.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
- Phân tích các số liệu để từ đó tìm ra những yếu tố đặc trƣng tác động đến
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện trong giai đoạn
2011 – 2013.
- Tổng hợp số liệu đã thu thập trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó
tiến hành tổng hợp các số liệu theo chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện trong giai đoạn 2011 – 2013.