Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã Xuất Hóa - thị xã Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.57 KB, 64 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




VI THỊ HƯƠNG NHÀI

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH
HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ XUẤT
HÓA, THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN”


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: THS. HOÀNG HỮU CHIẾN
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm





THÁI NGUYÊN - 2014



61
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi
sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn. Qua đó giúp sinh viên ra trường sẽ ngày càng hoàn thiện hơn về kiến thức lí
luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã Xuất
Hóa, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”.
Trong suốt quá trình thực tập, em nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và anh
chị nơi thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy cô giáo bộ môn, đặc
biệt là Thầy giáo -ThS. Hoàng Hữu Chiến người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng khóa luận của em không thể tránh khỏi
những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý
kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Vy Thị Hương Nhài









59
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 3
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất 3
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp 3
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới 4
2.2.1. Khái niệm chung 4
2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới 5
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam 9
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất 11
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 11
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững 13
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 16
2.4.4. Hiệu quả và tính bền trong sử dụng đất 20
2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 23
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 23
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 23
2.5.3. Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25
3.2.1. Địa điểm 25
3.2.2. Thời gian 25
3.3. Nội dung nghiên cứu 25
3.3.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 25
3.3.2. Đánh giá tiềm năng đất đai 25
3.3.3.Định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã Xuất Hóa 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu 26

60
3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 26
3.4.2. Phương pháp điều tra 26
3.4.3. Phương pháp đánh giá tính bền vững 26
3.4.4 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 27
3.4.5.Phương pháp minh họa bằng bằng biểu đồ 27
3.4.6. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuất Hóa 36
4.1.4. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Xuất Hóa 38
4.2. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 41
4.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 41
4.2.2 Đánh giá hiệu quả xã hội 46
4.2.3.Đánh giá hiệu quả môi trường 47
4.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững 49

4.3.1.Nguyên tắc lựa chọn 49
4.3.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 49
4.3.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất 49
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Xuất
Hóa 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
5.1. Kết luận 54
5.2. Đề nghị 55


62
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
UBND : Uỷ ban nhân dân
LUT : Land Use Type (loại hình sử dụng đất)
FAO : Food and agricuture Organnization
Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc
GIS : Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System
STT : Số thứ tự
BVTV : Bảo vệ thực vật
VL : Very Low (rất thấp)
L : Low ( thấp)
M : Medium ( trung bình)
H : High (cao)
VH : Very high ( rất cao)



63
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam 13
Bảng2.2: Phân bố đất dốc và thoái hóa đất ở các vùng 14
Bảng 2.3: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới 17
Bảng 2.4: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả nước 17
Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước 18
Bảng 4.1: Kết quả điều tra về dân số theo độ tuổi 34
Bảng 4.2: Quy mô dân số và số hộ của xã Xuất Hóa 34
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Xuất Hóa năm 2013 36
Bảng 4.4: Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Xuất Hóa 38
Bảng 4.5: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng 41
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha 42
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả tính trên 1ha 43
Bảng 4.8: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tính bình quân /1ha 45
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 46
Bảng 4.10: Hiệu quả xã hội của các LUT 47

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả nước 18
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của xã Xuất Hóa 38


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nền tảng để con người
định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về

Lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người
đã tìm mọi cách để khai thác và sử dụng đất đai nhằm thoải mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó [4]. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích
nhưng có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của
con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với
mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai [9].
Xuất Hóa là một xã nằm ở phía Nam của thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Đây là
một xã thuần nông nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính. Hiện nay, trên địa bàn xã
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình này đã gây áp
lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc
biệt là việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác đòi
hỏi xã Xuất Hóa phải phát huy được thế mạnh và tiềm năng đất đai cũng như lao động
của mình. Đồng thời để áp dụng được yêu cầu phát triển chung của tỉnh. Vì vậy, việc
điều tra đánh giá một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng
tới sử dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất. Từ đó định hướng cho người dân
trong xã khai thác sử dụng đất đai hợp lý, bền vững là một trong những vấn đề hết sức
cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Tài
nguyên và Môi trường - trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, đồng thời được sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: Hoàng Hữu Chiến, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã
Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”.

2

1.2. Mục đích của đề tài
- Trên cơ sở các nguồn tài liệu đánh giá hiệu quả đất đai, xác định mức độ thích

hợp đất đai hiện tại trên địa bàn xã Xuất Hóa từ đó xác định các loại hình sử dụng đất
thích hợp cho tương lai.
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại xã
Xuất Hóa.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu nhập đầy đủ các số liệu, đánh giá lợi thế và hạn chế về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh tế của các
loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và kiến thức thực tế cho
sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng về đề xuất những giải
pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện của địa phương.







3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp

2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ
quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể
tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác
động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản [10].
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đookutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được
hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và
thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển [3].
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch việt Nam cho rằng: “ Đất đai là
một phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự
kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật, cùng với các thành phần
quan trọng khác) giữ vai trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất
và cuộc sống của xã hội loài người [8].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí ngiệm
về nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng;
Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối và đất nông nghiệp khác [12].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là
cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C. Mác đã nhấn mạnh “đất là mẹ, lao
động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “ Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vât chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể “.


4

Thưc tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển
của mọi nền tảng văn hóa, các văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa
học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt không thể thay thế. Đất không chỉ là cơ sở không gian, đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất:
Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để
tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng, đất nước, không
khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây sinh trưởng và phát triển .
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.2.1. Khái niệm chung
Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà đặc tính của nó
được xem như bao gồm những đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả năng khai thác
được hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Thuộc tính của đất bao gồm có khí
hậu, thổ những và lớp điạ chất bên dưới, thủy văn, giới động vật, thực vật và những tác
động quá khứ cũng như hiện tại của con người.
Các phương pháp đánh giá đất đai được rất nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên nghành nghiên cứu
quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở nên gần gũi với
người sử dụng đất.
Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các quy luật và
quá trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế giới với tỷ lệ 1/ 5.000.000
đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng ruộng các nhà khoa học và cả những người
nông dân đã đi sâu nghiên cứu, xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất trên từng vạt đất nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai.
Như vậy việc đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao

gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội. Vì thế nên đánh giá đất đai không
chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế kĩ thuật.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và trở
thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử

5

dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong
nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản xuất nông nghiệp [3].
2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và phương
pháp của mình. Tuy có nhiều phương pháp khác nhau nhưng vẫn chủ yếu có hai khuynh
hướng: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới những điều kiện kinh tế- xã
hội và đánh giá kinh tế đất có xem xét tới những điều kiện tự nhiên. Dù là đánh giá theo
phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất cụ thể để đánh giá,
kết hợp được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và các số liệu thống kê.
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) được hình thành từ những năm
đầu thập kỷ 50 củ thế kỷ XX và hoàn thiện vào năm 1986 để phục vụ cho đánh giá đất
và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây dựng chiến lược quản lý và sử dụng
đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc Liên bang Xô Viết. Kết
quả đánh giá đất dã giúp cho việc hoạch định chiến lược sử dụng và quản lý nguồn tài
nguyên đất đi trên phạm vi toàn liên bang phân vùng nông nghiệp tự nhiên [11].
Thống kê các đặc tính cơ bản của đất đai để hướng cho các mục đích sử dụng
và bảo vệ đất hợp lý. Tuy nhiên, đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chưa đi
sâu một cách cụ thể từng loại sử dụng, phương pháp mới chỉ tập chung chủ yếu vào
đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai và chưa có những quan tâm cân nhắc tới các
điều kiện kinh tế xã hội.
2.2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ
Năm 1951 cục cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây dựng

phương pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrigation land suitabitily
classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng được (arable) đến lớp
có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited arable) và lớp không thể trồng trọt
được (non- arable). Trong hệ thống phân loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ
tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi.
Phương pháp này được sử dụng thành công ở mỹ và sau đó được vận dụng ở nhiều
nước. Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất đai là những khái
niệm về hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây trở ngại cho việc sử dụng đất .
Ở Mỹ việc đánh giá đất đai được áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp này:

6

+ Phương pháp đánh giá đất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm
làm tiêu chuẩn và chú ý đi sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng. Phương
pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp đất (đơn vị đất đai) và tiến hành đánh giá đất
đai theo năng suất bình quân của cây trồng trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm
) và chú ý đánh giá cho từng loại cây trồng (thường chọn lúa mì làm đối tượng chính).
Qua đó các nhà nông học xác định các mối tương quan giữa đất và các giống lúa mì để
đề ra các biện pháp tăng năng suất.
+ Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự
nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% để làm mốc so
sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau [11].
2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho
quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lượng của Liên hợp quốc FAO đã tập hợp các
nhà khoa học đất và chuyên gia đầu nghành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh
nghiệm và kêt quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “ Đề cương đánh
giá đất đai” (FAO, 1976). Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử
nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là
phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuât nông, lâm nghiệp.

Liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất đai như chất
lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ
thống sử dụng đất .
Tiếp đó, đề cương này đuợc bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu
hướng dẫn đánh giá đất đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác nhau như:
- Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for rainfed
agriculture, 1983).
- Đánh giá đất cho nông nghiệp có tưới (Land evaluation irrigated agriculture, 1985).
- Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (Land evaluation for
extensive grazing, 1989).
- Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (Land evaluation for development, 1990).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng
đất (Land evaluation and farming system analysis for land use planning, 1992).

7

Đề cương đánh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những nguyên
tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh giá đất đai cùng với
những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau
tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của từng nước để vận dụng
những tài liệu của FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước mình.
Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “ dung hòa” các phương pháp đánh giá
đất đai trên thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các phương pháp đánh giá
đất đai khác nhau. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân
loại đất thích hợp “ Land suitability classification”.Cơ sở phương pháp này là sự so
sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất với phân tích các khía cạnh về kinh
tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu. Đề cương đánh giá
đất của FAO đã nêu ra các nguyên tắc như sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá phân hạng cho các loại hình sử
dụng đất cụ thể.

- Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận
thu được (bao gồm cả năng suất, lợi ích) với đầu tư (chi phí cần thiết) trên các loại đất
khác nhau.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành yêu cấu có một
quan điểm tổng hợp, có sự tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế,
xã hội học
- Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các
loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh và
đặc điểm về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp đưa vào sử dụng cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững .
- Đánh giá đất cần so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn (so sánh hai
hay nhiều loại sử dụng đất).
Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết
về phương pháp đánh giá đất đai trong quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng
nguồn lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên không bị
thoái hóa, sử dụng đất bền vững.
 Nội dung chính của đánh giá đất theo FAO
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.

8

- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai
- Phân hạng thích hợp đất đai:
 Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO gồm:
1 2 3 5 6 7 8 9
Xác
định
mục
tiêu

Thu
thập tài
liệu
Xác định
loại hình
sử dụng
đất
(LUT)
Đánh
giá khả
năng
thích
hợp
Xác
định
hiện
trạng
KT-XH
và môi
trường
Xác
định
loại
hình sử
dụng
đất
thích
hợp
nhất
Quy

hoạch
sử dụng
đất
Áp
dụng
của
việc
đánh
giá đất
4 Xác
định đơn
vị đất đai

- Bước 1: Xác định mục tiêu
Đây là bước khởi đầu, xác định quy mô và mức độ của công việc cụ thể.
- Bước 2: Thu thập tài liệu
Dựa vào mục tiêu và quy mô của từng dự án đánh giá đất để thu thập các tài
liệu thông tin sẵn có về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng dự án.
- Bước 3: Xác định đơn vị đất đai
Mô tả các đơn vị đất đai (Land Mapping Unit - LMU) dựa trên kết quả điều tra
tài nguyên đất (khí hậu, loại đất, thực vật bề mặt đất, nước ngầm). Mỗi một LMU có
số lượng các đặc tính như độ dốc, lượng mưa, phẫu diện đất, thoát nước, thảm thực vật
v.v khác với LMU kề bên.
- Bước 4: Xác định loại hình sử dụng đất
Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất với các thuộc tính chính liên quan
đến: các chính sách và mục tiêu phát triển, những hạn chế đặc biệt trong quá trình sử
dụng đất, những nhu cầu và ưu tiên của chủ sử dụng, các điều kiện tổng quát về kinh
tế - xã hội và sinh thái nông nghiệp trong vùng đánh giá đất.
- Bước 5: Đánh giá mức độ thích hợp
Đánh giá dựa trên kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và các yêu cầu sử

dụng đất của các loại hình sử dụng đất đã được dùng để phân hạng thích hợp đất đai

9

cho các loại hình sử dụng đất cụ thể.
- Bước 6: Xác định giải pháp về kinh tế - xã hội, môi trường
Dựa trên kết quả đánh giá, phân hạng thích hợp đề xuất các loại hình sử dụng đất
cho từng vùng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo sự ổn định về môi trường.
- Bước 7: Xác định các loại hình sử dụng đất thích hợp nhất
Đây là bước chuyển tiếp giữa công tác đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất
dựa trên các loại hình thích hợp hiện tại.
- Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất
Từ kết quả xác định các loại hình sử dụng đất thích hợp nhất để đưa ra định
hướng sử dụng đất có hiệu quả.
- Bước 9: áp dụng của việc đánh giá đất
Áp dụng công tác đánh giá đất của FAO vào thực tiễn, phục vụ cho phát triển
nền nông nghiệp bền vững.
Các công đoạn của quá trình đánh giá đất phải được nghiên cứu kỹ và cần thiết phải
trở đi trở lại nhiều lần tiến trình trong sơ đồ cho tới khi nào các nhà quy hoạch thỏa mãn
rằng tất cả các loại hình sử dụng đất được lựa chọn đã được xem xét đánh giá [11].
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
Khái niệm và công tác đánh giá tài nguyên đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu
ở Việt Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai, đã có
sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng”.
Năm 1954, ở miền Bắc, Vụ quản lý ruộng đất và Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa,
sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã có những công trình nghiên cứu
và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công tác quản
lý độ màu mỡ của đất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu về điều kiện
sinh thái và tính chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã phân thành từ 5 -
7 hạng theo phương pháp tính điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân

hạng đất đai đến cấp xã góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong giai đoạn
kế hoạch hóa sản xuất [1].
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã có nhiều
công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh thái và
nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Kết quả bước đầu đã xác định được

10
tiềm năng đất đai của vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung và phương pháp
đánh giá đất theo FAO theo điều kiện Việt Nam là phù hợp với điều kiện hiện nay.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang được đẩy
mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông lâm nghiệp bền vững.
Công tác đánh giá đất đai không chỉ dừng lại ở mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên của
đất mà phải chỉ ra được các loại hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng đất
khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng nông lâm nghiệp khác nhau.
Vì vậy các nhà khoa học đất cùng các nhà quy hoạch quản lý đất đai trong toàn
quốc tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất đai của FAO, những kinh nghiệm của
các nhà chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước cho công tác đánh giá
đất ở Việt Nam. Đã có nhiều dự án nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm ứng dụng
quy trình đánh giá đất theo FAO được tiến hành ở cấp từ vùng sinh thái đến tỉnh -
huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia đã triển khai từ Bắc đến Nam và thu được kết
quả. Các nhà khoa học đất trên toàn quốc đã nghiên cứu đánh giá đất phục vụ cho quy
hoạch tổng thể và quy hoạch sử dụng đất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long(1991-1995). Năm 1995, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã kịp
thời tổng kết và vận dụng các kêt quả bước đầu của chương trình đánh giá đất ở Việt
Nam để xây dựng tài liệu “Đánh giá đất và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển
nông nghiệp bền vững” (thời kỳ 1996-2000 và 2010). Nguyễn Đình Bồng (1995) cũng
đã vận dụng phương pháp đánh giá đất theo FAO để đánh giá tiềm năng sản xuất
nông, lâm nghiệp cho đất trống đồi trọc ở Tuyên Quang. Từ những năm 1996 đến nay
các chương trình đánh giá đất cho các vùng sinh thái khác nhau, các tỉnh đến huyện
trọng điểm của một số tỉnh đã được thực hiện và là những tư liệu, thông tin có giá trị

cho các dự án quy hoạch sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở cấp cơ sở .
Có thể khẳng định được: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã
được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ cho chương trình quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như trong các dự án quy hoạch sử
dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp
tục nghiên cứu, vận dụng các phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản
xuất nông lâm nghiệp khác nhau sao cho phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ
bản đồ, các điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện việc đánh giá đất và
phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam [8].

11
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.4.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người -
đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường căn cứ vào quy
luật phát triển kinh tế - xã hội cùng với những yêu cầu không ngừng ổn định và bề
vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất ãhợp
lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hữu ích
sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định,việc sử
dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của
đất đai. “Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
đai được thể hiện theo các khía cạnh:
- Sử dụng đất đai hợp lý về không gian và thời gian, hình thành hiệu quả kinh tế
không gian sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành sử dụng đất đai một cách kinh

tế, tập trung, thâm canh [8].
2.4.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất
 Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, thời tiết, nước
có ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát
triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở để xác định cây trồng
vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
- Điều kiện khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh
hoạt của con người. Yếu tố khí hậu tác động đến các trị số nhiệt ẩm, lượng mưa, gió,
bão…những yếu tố này ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
- Điều kiện đất đai: sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, chế độ nhiệt, chế độ
nước, độ dốc dẫn đến sự khác nhau của đất đai, khí hậu, do đó mà nó làm ảnh hưởng

12
đến sản xuất và sự phân bố của các ngành nông, lâm nghiệp, ảnh hưởng tới phương
thức sử dụng đất, nó cũng là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng.
Mỗi vùng địa lý khác nhau đều có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, các yếu tố
này ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất vì vậy cần tuân thủ theo các quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế của điều kiện tự nhiên để sử dụng đất một cách hiệu quả
cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
 Yếu tố về kinh tế - xã hội
Nhân tố về kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: dân số, lao động, thông tin và quản
lý chính sách, chế độ xã hội, môi trường và chính sách đất đai, cơ cấu kinh tế, các điều
kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải,sự phát triển của khoa học kỹ thuật
công nghệ các nhân tố xã hội có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai.
Thực vậy, phương hướng sử dụng đất nó bị ảnh hưởng bởi những yêu cầu của xã hội, bởi
những mục tiêu của kinh tế trong từng giai đoạn từng thời kỳ nhất định.
Đối với những nhân tố nêu trên thì tùy thuộc vào từng vùng miền khác nhau có
những yếu tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần
khai thác hết tiềm năng của nó, còn những nhân tố hạn chế thì tìm ra những giải pháp

để khắc phục từ đó đưa ra được hướng sử dụng đất hiệu quả hợp lý nhất.
2.4.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là giải
pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành phần
các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng
trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên
- kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết hợp
chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho ngành nghề khác
phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ cấu thích hợp sẽ
giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi theo các chu kỳ sinh
trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng vật nuôi và các hình thức đa canh
bao gồm: trồng xen trồng gối.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích canh tác.Tỷ
lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất.Tóm lại, hệ thống cây
trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó

13
khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp
lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể
trong không gian và thời gian nhất định [11].
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững
2.4.2.1.Vấn đề suy thoái
Đất bị suy thoái là những loại đất do những nguyên nhân tác động nhất định
theo thời gian đã và đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu trở thành
các loại đất mang đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh trưởng và phát triển của
các loại cây trồng nông lâm nghiệp.
Việt Nam quá trình thoái hóa đất đang diễn ra một cách đáng báo động. Các
loại hình thoái hóa và những vấn đề môi trường đất Việt Nam được thể hiện rất đa
dạng và phong phú. Các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam thể hiện qua một số loại đất

như đất quá dốc (độ dốc ≥25
0
), đất bạc màu, đất bị lầy lụt, đất mặn đất trơ sỏi đá [8].
Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam
Đơn vị: 1000 ha
Loại đất Diện tích
Theo cácvùng sinh thái tự nhiên
Vùng biển

Đồng bằng

Trung
du
Núi
thấp
Núi
cao
Độ dốc≥25
0
12.391

133

0

76

3.710

8.282


Đất bạc màu 2.984

356

112

4.650

411

455

Đất ngập úng 396

73

244

67

12

0

Đất phèn 2.146

426

1.714


0

0

0

Đất mặn 911

655

336

0

0

0

Đất bị xói mòn 5.760

870

210

0

0

0


Tổng 24.662

2.493

2.616

3.863

5378

10.312

(Nguồn: sinh thái môi trường đất - Lê Văn Khoa)
- Sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật quá mức: việc sử dụng
phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật là chìa khóa của sự thành công trong cách
mạng xanh, trong nền nông nghiệp thâm canh cao để đảm bảo nhu cầu về lương thực,
thực phẩm Tuy nhiên trong những năm gần đây con người đã lo ngại về ảnh hưởng
của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe con người,

14
làm cho đất giảm độ phì, làm đất mất cân bằng dinh dưỡng trong hệ thống đất và tăng
độc tố Al
3+
, Fe
3+
, Mn
3+
gây thoái hóa môi trường đất.
- Chặt phá rừng: chiến tranh phá hoại, chặt rừng lấy gỗ, khai hoang, cháy rừng đã làm

cho độ che phủ của rừng bị phá hủy và giảm sút nhanh chóng. Do đó gây ra các hiện tượng
như thiên tai, xói mòn nghiêm trọng, khí hậu nhiều nơi bị biến đổi thất thường, tài nguyên
nhiều vùng đã bị cạn kiệt đã gây trở ngại đến sản xuất và đời sống của con người.
- Chọn cách trồng không đúng: mỗi một loại cây đòi hỏi một cách trồng khác
nhau. Chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp sẽ ảnh hưởng tới năng
suất, môi trường đất và dẫn đến nhiều nơi trở thành hoang mạc hóa. Điển hình là biện
pháp trồng thuần, trồng chay, trồng không có biện pháp giữ đất, giữ nước nhất là trên
đất dốc để cho hạt mưa và dòng chảy va đập vào đất rửa trôi các chất dinh dưỡng của
đất làm cho đất bị thoái hóa đất nhanh chóng.
- Nương rẫy du canh: canh tác nương rẫy là hình thức hoạt động sản xuất chủ
yếu và cũng là cách sử dụng đất chủ yếu chủa người dân miền núi. Người dân chặt đốt
cây cối, làm rẫy, tỉa ngô, gieo lúa sau 3 - 4 vụ trồng trọt, bỏ hóa đất cho cây cối mọc
lại để độ phì của đất được phục hồi rồi quay trở lại canh tác tiếp. Tuy nhiên do hiện
nay dân số tăng nhanh nên việc sử dụng đất ngày càng nhiều do đó mà đất đã không
còn thời gian để nghỉ ngơi, bị khai thác kiệt màu gây ảnh hưởng ngày càng nghiêm
trọng tới tài nguyên đất.
Với đặc điểm đất đồi núi chiếm ¾ lãnh thổ toàn quốc lại nằm ở vùng nhiệt đới,
mưa nhiều và tập trung 1900 - 2000 mm/năm, do đó đất bị xói mòn, rửa trôi, hơn 60%
lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mòn tiềm năng ở mức trên 50 tấn/ha/năm.
Sự phân bố đất dốc và xói mòn đất được thể hiện qua bảng.
Bảng 2.2 : Phân bố đất dốc và thoái hóa đất ở các vùng
Vùng
Diện
tích
(triệu
ha)
Đất dốc>5
0
Đất có rừng Đất thoái hóa
Diện tích

(triệu ha)
%
Diện tích
(triệu ha)
%
Diện tích
(triệu ha)
%
Trung du miền
núi Bắc Bộ
9,8

9,3

94,9

0,9

9,2

7,8

79,6

Bắc Trung Bộ 5,2

4,2

80,8


0,6

11,5

3,6

69,2

Nam Trung Bộ 4,4

3,1

70,5

0,6

13,6

2,9

65,9

Tây nguyên 5,5

5,0

90,9

1,3


23,6

3,3

60,0

Tổng số 24,9

21,6


3,4


17,6


(Nguồn: sinh thái môi trường đất - Lê Văn Khoa)

15
Loại đất dốc phân bố rải rác ở khắp các tỉnh miền núi và trung du, nhưng tập
trung chủ yếu ở vùng trung du phía Bắc, Tây Nguyên. Diện tích đất thoái hóa ở vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ diện tích đất thoái hóa chiếm tỷ lệ cao với diện tích là 7,8
triệu ha, chiếm 79,6% tổng diện tích đất của vùng. Do đó chúng ta cần phải tìm ra
những giải pháp sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả nhất [6].
2.4.4.2.Quan điểm về sử dụng đất bền vững
Theo Fetry, “ Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật
thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994). FAO đã
đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:

- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho
mọi người trực tiếp sản xuất.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tạo được mà không làm phá
vỡ chức năng chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn
hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nhân dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “khung đánh giá việc quản lý
đât đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ, chính
sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan tâm môi
trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất nước (bảo vệ).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất dai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nếu thực tế diễn ra
đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt

16
được một hoặc một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ
mang tính bộ phận.
Vận dụng những nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được
xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận.

- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất [10].
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.4.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông
nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lương thực, thực
phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực con người phải tăng cường
các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất
đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì
nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội,
công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai
trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế
giới là 510 triệu km
2
trong đó đại dương chiếm 361 triệu km
2
(71%), còn lại là diện
tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km
2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so
với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp
phân bố không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm
13%, Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m
2
. Đất

trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất
đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500
triệu ha), được đánh giá là :
- Đất có năng suất cao: 14%

17
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp bị giảm nhiều do chuyển sang mục đích sử dụng khác, dân số ngày càng tăng, theo
ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy với mức tăng này
mỗi người cần phải có 0.2 - 0.4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Do đó
mà việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức khó khăn [5].
Bảng 2.3: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới
Năm
Dân số
(triệu người)
Diện tích đất canh
tác(ha)
Diện tích đất canh
tác/người(ha)
1965 3.027 1.380 0,46
1980 4.450 1.500 0,34
1990 5.100 1.510 0,30
2000 6.200 1.540 0,25
2025 8.300 1.650 0,20
(Nguồn : Đỗ Nguyên Hải)
2.4.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Diện tích đất canh tác việt nam vào loại thấp nhất trê thế giới, đất canh tác chỉ
vào khoảng 0,12 ha/người. Trong khi những mảnh đất màu mỡ cứ ít đi, những khu

công nghiệp thì ngày càng tăng lên. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của
con người ngày càng cao do đó mà việc chuyển đổi cơ cấu sao cho phù hợp với xã hội
hiện nay sẽ đặt ra nhiều thách thức ảnh hưởng tới việc sử dụng đất. Đất sản xuất nông
nghiệp ở nước ta được phân bố qua bảng sau:
Bảng 2.4: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp
của các vùng trên cả nước
Vùng Diện tích (ha) Diện tích (%)
Đồng bằng sông Hồng 802,6 8,5
Trung du và miền núi phía Bắc 1.423,2 15,1
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 1.758,3 18,7
Tây Nguyên 1.626,9 17,3
Đông Nam Bộ 1.248,7 13,3
Đồng sông Cửu Long 2.560,6 27,2
(Nguồn: theo quyết định số 16842/QĐ- BTNMT ngày 26 tháng 8 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Biểu đồ 2.1: Diệ
n tích
Theo báo cáo Tổ
ng đ
kê của cả nướ
c là 33.093.857 ha. Theo m
chính: đất nông nghiệ
p; đ
Tình hình sử dụ
ng đ
Một là, hiện trạ
ng và bi
nhóm đất nông nghiệp c


1,25 lần) so với n
ăm 2000. Trong
3.673.998 ha) và loại đấ
t s
Bảng 2.5: Hi
ện tr
Chỉ tiêu

Năm 2000
Tổng diệ
n tích
đất nông
nghiệp
20.939.679
Đất sản xuất
nông nghiệp

8.977.500
Đất lâm
nghiệp
11.575.027
Đất nuôi trồ
ng
thuỷ sản
367.846
Đất làm muối

18.904

Đất nông

nghiệp khác
402
(
Ngu
13%
Diện tích

18
n tích
đất sản xuất nông nghiệp củ
a các vùng trên c
ng đi
ều tra đất đai năm 2010, tổng diệ
n tích các lo
c là 33.093.857 ha. Theo m
ục đích sử dụng, đất đượ
c phân thành 3 nhóm
p; đ
ất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng.
ng đ
ất của nước ta cụ thể như sau:
ng và bi
ến động đất nông nghiệp trên cả


a cả nướ
c năm 2010 là 26.100.160 ha, tăng 5.179.385 ha (g
ăm 2000. Trong đó, lư
ợng tăng chủ yếu ở loạ
i đ

t s
ản xuất nông nghiệ
p (tăng 1.140.393 ha).
ện trạng sử dụng đất nông nghiệp tr
ên c
Diện tích (ha) Biế
n đ
ăm 2000

Năm 2005

Năm 2010

2000-2005

2005
20.939.679

24.822.560

26.100.160

3.882.881

1.277.600
8.977.500
9.415.568 10.117.893

438.068
702.325

11.575.027

14.677.409

15.249.025

3.102.382

571.616
367.846
700.061 690.218 332.215

14.075 17.562 -4.829
15.447 25.462 15.045
Ngu
ồn: Tổng điều tra đất đai năm
2000, năm 2005 và n
9%
15%
19%
17%
13%
27%
đồng bằng sông Hồng
trung du và miền núi phía b
bắc trung bộ và duyên h
tây nguyên
đông nam bộ
đồng bằng sông cửu long


a các vùng trên c
ả nước
n tích các lo
ại đất kiểm
c phân thành 3 nhóm

ớc: Tổng diện tích
m 2010 là 26.100.160 ha, tăng 5.179.385 ha (g
ấp
i đ
ất lâm nghiệp (tăng
ng 1.140.393 ha).

ên c
ả nước
n đ
ộng (ha)
2005
-2010

2000-2010

1.277.600

5.160.481

702.325
1.140.393

571.616

3.673.998

-9.843 322.372
3.487 -1.342
10.015 25.060
ăm 2005 và năm 2010
)
ồng
ền núi phía bắc
ộ và duyên hải miền trung
ửu long

19
Biến động sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện trên các điểm sau:
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp cả nước có sự gia tăng tương đối, giai đoạn
2000-2010, tăng bình quân 114.000 ha/năm. Sự gia tăng này có thể đến từ việc mở
rộng một phần quỹ đất chưa sử dụng, khai phá rừng, đất lâm nghiệp
Trong cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa có sự suy giảm
đáng kể (trên 340.000 ha), trung bình mỗi năm giảm trên 34.000 ha. Có 41/63 tỉnh
giảm diện tích đất trồng lúa. Nguyên nhân giảm chủ yếu do chuyển từ đất trồng lúa
kém hiệu quả sang các loại đất nông nghiệp khác, như: đất trồng rau, màu hoặc trồng
cây công nghiệp (cao su, cà phê), trồng cây cảnh, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản và
các loại đất phi nông nghiệp (công trình công cộng, phát triển đô thị và các khu dân cư
nông thôn, hoặc đất sản xuất, kinh doanh).
- Giai đoạn 2000-2005, diện tích đất lâm nghiệp tăng nhanh, từ 11.575.027 ha
lên 14.677.409 ha, bình quân hằng năm tăng trên 620.000 ha và mức tăng trưởng này
giảm nhẹ trong giai đoạn kế tiếp. Đất lâm nghiệp của cả nước năm 2010 tăng 571.616
ha so với năm 2005, tính chung cho cả giai đoạn diện tích đất lâm nghiệp tăng
3.673.998 ha. Nguyên nhân tăng chủ yếu do các địa phương đã đẩy mạnh việc giao đất
để trồng hoặc khoanh nuôi phục hồi rừng, cùng với đó là do quá trình đo đạc, vẽ bản

đồ địa chính đất lâm nghiệp được xác định lại chính xác hơn.
So với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của các tỉnh, thành phố, thì tổng
diện tích đất lâm nghiệp cả nước đạt 96,3%, thấp hơn quy hoạch được duyệt là
595.059 ha, trong đó có 35 tỉnh không hoàn thành chỉ tiêu quy hoạch.
- Trong 5 năm đầu (2000-2005), diện tích đất nuôi trồng thủy sản có sự tăng
trưởng mạnh tăng từ 367.846 ha lên 700.061 ha, bình quân hàng năm tăng khoảng
66.500 ha. Giai đoạn 5 năm tiếp theo (2006-2010) giảm 9.843 ha (Hình 1). Năm 2010,
diện tích đất nuôi trồng thủy sản chiếm 2,64% trong tổng cơ cấu đất nông nghiệp.
So với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của các tỉnh, thành phố, tổng diện
tích đất nuôi trồng thủy sản của cả nước (không tính diện tích nuôi trồng thủy sản kết
hợp) thực tế thấp hơn 124.392 ha (đạt 84,72% so với quy hoạch được duyệt).
- Diện tích đất làm muối có sự suy giảm trong giai đoạn đầu 2000-2005 và tăng
trưởng trở lại trong giai đoạn sau 2006-2010. Diện tích đất làm muối giảm 4.829 ha
giai đoạn 2000-2005 và 5 năm sau đó tăng 3.487 ha. Tính cả giai đoạn 2001-2010,
diện tích đất làm muối giảm 1.342 ha. Mặc dù trong những năm qua, sản xuất muối có

×