Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.14 KB, 56 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  


HOÀNG THỊ TRANG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG TÂN LẬP, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2010-2013




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Lớp : 42A - ĐCMT
Khoá học : 2010 – 2014






Thái Nguyên, năm 2014


i
LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Quản lý Tài nguyên và thầy giáo hướng dẫn khoa học ThS.
Nguyễn Ngọc Anh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Tân Lập, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2013’’.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc Anh, sự giúp đỡ của lãnh đạo, các
cán bộ Địa chính – Xây dựng và toàn thể cán bộ phường Tân Lập.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn
Ngọc Anh thầy giáo hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các thầy cô, cán
bộ khoa Quản lý Tài Nguyên , trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban các cán bộ Địa chính – Xây dựng và
toàn thể cán bộ phường Tân Lập và những người thân trong gia đình tôi
đã động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi
những thiết sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện




Hoàng Thị Trang


ii
DANH MỤC CÁC TỪ , CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT : Bộ Tài nguyên & Môi trường
CT-TTg : Chỉ thị Thủ tướng
CV-CP : Công văn Chính phủ
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐ-UB : Hội đồng ủy ban
KĐT : Khu đô thị
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
QĐ : Quyết định
THCS : Trung học cơ sở
TTLT : Thông tư liên tịch
UBND : Ủy ban nhân dân















iii

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.1.1. Mục đích của đề tài 2

1.1.2. Yêu cầu 2

1.1.3. Ý Nghĩa 2

Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3

2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất 3

2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 3

2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ 5

2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ 7

2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên 13

2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước 13


2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ tỉnh Thái Nguyên 14

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17

3.3. Nội dung nghiên cứu 17

3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường 17

3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai 17

3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất 17

3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác cấp GCNQSDĐ
17

3.4. Phương pháp nghiên cứu 17

3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu 17

3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu 17


3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được 18

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19

4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 19

4.1.1 Điều kiện tự nhiên 19

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 21



iv
4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại phường Tân Lập. 27

4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Lập 27

4.2.2. Tình hình quản lý đất đai 28

4.3. Kết quả thực hiện công tác cấp GCNQSD đất tại phường Tân Lập giai
đoạn 2010 - 2013 34

4.3.1. Kết quả thực hiện công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá
nhân 34

4.3.2. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho các tố chức 36

4.3.4. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2013 42

4.4. Một số thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm thực hiện tốt

công tác cấp GCNQSD đất giai đoạn 2010 - 2013 46

4.4.1. Thuận lợi 46

4.4.2.

Khó khăn 46

4.4.3.

Giải pháp khắc phục 47

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48

5.1. Kết luận 48

5.2. Đề nghị 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50



v
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình cấp GCNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2012 16
Bảng 4.1: Dân số theo độ tuổi. 24
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 27
Bảng 4.3: Tổng hợp số hộ đã được cấp GCNQSD đất giai đoạn 2010 – 2013 34
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2010-2013 35

Bảng 4.5. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tổ chức giai đoạn 2010 - 2013
36
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất ở năm 2010 37
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất ở năm 2011 38
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất ở năm 2012 39
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất ở năm 2013 41
Bảng 4.10.Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2010 42
Bảng 4.11.Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2011 43
Bảng 4.12.Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2012 44
Bảng 4.13.Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp năm 2013 45




Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người. Có vai trò quan trọng trong đời sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội của
con người. Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, không thể tái tạo được, có vị
trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của
con người, đối với mỗi quốc gia nếu xét về mặt diện tích thì nó bị giới hạn bởi
đường biên giới giữa các quốc gia, là vấn đề liên quan đến tình hình ổn định
chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
Biết bao mồ hôi, xương máu của thế hệ cha ông đã phải đổ để giữ gìn mảnh đất
quê hương, đất nước. Thế hệ chúng ta là những được hưởng những thành quả
đó, chúng ta cần phải sử dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác có hiệu quả.
Trong những năm gần đây, với sự vận động mạnh mẽ của chế thị

trường có sự quản lý của nhà nước, quá trình sử dụng và quản lý một cách có
hiệu quả về đất đai là đặc biệt quan trọng.
Yêu cầu của nhà nước về công tác quản lý đất đai đòi hỏi phải có các
biện pháp đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, qui hoạch, kế hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính. Vì vậy, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là công việc hết sức khó khăn, phức tạp và tốn kém. Để giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trở thành cơ sở pháp lý của việc sử dụng đất, nhà
nước đã ban hành hàng loạt các văn bản về hướng dẫn lập hồ sơ địa chính và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn
giản mà ngược lại đây là vấn đề hết sức phức tạp. Bên cạnh những địa
phương đã thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật, thì
vẫn còn không ít địa phương công tác quản lý đất đai còn buông lỏng. Vì vậy


2
để khắc phục những tồn tại đó việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và
sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng pháp luật của nhà nước quy định.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Tân Lập, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2013’’.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác cấp GCNQSD đất.
- Đưa ra những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong
công tác cấp GCNQSD đất và đề xuất hướng giải quyết những tồn tại đó.
1.3. Yêu cầu
- Phân tích và đánh giá được kết quả của công tác được thực hiện tại
địa phương nhằm đưa ra những mặt tích cực và những tồn tại khi thực hiện
công tác. Từ đó đề ra những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế

trong công tác cấp giấy CNQSDĐ.
- Số liệu thu thập được phải đẩy đủ, khách quan, chính xác và trung thực.
1.4. Ý Nghĩa
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận
dụng được những kiến thức đã học vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Việc đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất sẽ giúp
sinh viên hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương, từ
đó có thể đưa ra nhưng giải pháp khả thi để giải quyết những khó khăn và hoàn
thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai .


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người sự hình thành của một
nền văn minh vật chất – văn hoá tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất.
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân
số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức
tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả
cao nhất thì Nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính
pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại
đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý
nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của Luật Đất
đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, nhà nước giao
cho Uỷ ban nhân dân các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ

ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất tại khoản 2 Điều 6 (Luật đất đai, năm 2003) [7] đã đề ra 13 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


4
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công
tác đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ

giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông
qua hoạt động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng
đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo
cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo
đúng nề nếp kỷ cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng
và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì
vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của
từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ
sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế – xã hội, tình trạng


5
pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế
thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định giá
đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai… Thông qua nội dung này quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo. Muốn nắm chắc được tình
hình sử dụng, số lượng, chất lượng của toàn bộ quỹ đất thì chúng ta phải làm
tốt công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở.
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004) [5] như sau:
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị

hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và
không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản
sao từ bản gốc, bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản
sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động
về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản
gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ
thống tọa độ nhà nước.


6
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất, hệ thống thủy văn,
thủy lợi, hệ thống đường giao thông, mốc giới và đường địa giới hành
chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm tọa độ địa
chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới, đỉnh thửa
phải có tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu
thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành
nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên
giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa
hệ thống hồ sơ địa chính.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ
địa chính dạng số, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính
trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số, quy định tiến trình thay thế hệ thống
hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47 (Luật Đất đai, 2003) [7] bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai
đã thực hiện và chưa thực hiện.


7
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 20 Điều 4 (Luật Đất đai, 2003) [7] quy định:
“GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy
chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước và người sử dụng đất”.

Thông qua GCNQSDĐ thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung về
những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những
pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai.
Hơn nữa thông qua GCNQSDĐ chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để
thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà
nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ
quan quản lý đất đai Trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc.
Hiện nay GCNQSDĐ được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-
BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường.
Chỉ thị những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy
định mới có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho
thuê. Cơ quan Nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì
có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp.
- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất


8
lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995
về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995
về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất.
- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một
số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa
chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng dẫn
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.(Thay thế thông tư 346/1998).
- Luật Đất đai 2003 ngày 10/12/2003.
- Chỉ thị 05/2004/CT – TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi hành
Luật Đất đai 2003.
- NĐ 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai 2003.
- NĐ số 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể hoá Luật
Đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ trưởng Bộ TNMT ban
hành quy định về cấp GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004.
- Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng
dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.


9
- Thông tư 05 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01/11/2004 hướng

dẫn Nghị định 181.
- NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.
- NĐ số 17/2006/NĐ – CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số quy
định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận hợp
đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao.
- NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí về
nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi
cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích
sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất,
việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.
- Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và khiếu nại về đất đai.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của Ủy ban nhân nhân
tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của Ủy ban nhân nhân
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách
thửa, đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở Tài nguyên và
Môi trường về việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công

tác đo đạc, lập bản đồ địa chính.


10
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống Luật Đất đai,
làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSDĐ ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa
thể hiện tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển
sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và
sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSDĐ góp phần giúp người sử
dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai: Luật Đất đai năm 1993,
Luật sửa đổi bổ sung một số Điều năm 1998, năm 2001, Luật đất đai 2003.
Nghiên cứu các văn bản dưới Luật như: Chỉ thị, Thông tư, Quyết định,
Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, của UBND thành
phố có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ.
2.1.3.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
* Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Được quy định tại Điều 48 ( Luật đất đai, 2003) [7]:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy
định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất:
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng chung của vợ và chồng

thì GCNQSDĐ phải ghi rõ họ tên vợ và họ tên chồng.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng
quyền sử dụng.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp
pháp của cộng đồng dân cư đó.


11
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao đổi cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư,
nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị không phải đổi
giấy chứng nhận sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ
theo quy định của Luật này.
* Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quy định tại Điều 52
(Luật Đất đai, 2003) [7] và Điều 56 (Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày
29/10/2004) [5] như sau:
a) UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ chức cá nước ngoài.
b) UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.

c) UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy
chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
- Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã có quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy
chứng nhận, có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý
khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế, có văn bản công nhận kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật, có kết quả hoà giải tranh chấp đất
đai được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, có quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách, hoặc sát nhập tổ
chức, có văn bản về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức kinh tế phù hợp với
pháp luật, có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để


12
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, có quyết định hành chính về giải quyết
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân, quyết định của cơ quan Thi hành án đã được thi thành.
- Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng kí biến
động khi hợp thửa, tách thửa mà đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được
cấp GCNQSDĐ.
- Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hại, hoặc cấp
lại giấy chứng nhận do bị mất.
- Cấp đổi giấy chứng nhận với các loại giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất đã được cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2004.
* Trình tự, thủ tục hành chính cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng.
Bước 1: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra
hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết, lấy ý kiến xác nhận của UBND phường
về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất. Trường hợp người đang sử

dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lấy ý kiến của UBND
phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai
đối với thửa đất, sự phù hợp với qui hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
Danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải được công bố công khai tại văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trong thời gian 15 ngày. Văn phòng này cũng phải xem xét
các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật, gửi hồ sơ
những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính đến phòng Tài nguyên và Môi trường.


13
Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
* Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa tại UBND quận, huyện, thành phố.
- Thành phần số lượng hồ sơ
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 (nếu có)

- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ
- CMND, sổ hộ khẩu của người xin cấp
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
* Thời hạn giải quyết:
Thời gian thực hiện các công việc qui định tại hai giai đoạn trên không
quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các
trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước
Từ năm 2003 đến nay, các quy định của pháp luật đất đai đã có nhiều đổi
mới và liên tục được hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai, lập
hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ nhằm đẩy mạnh việc cấp GCNQSDĐ cho
người đang sử dụng đất.
Tình hình cấp giấy chứng nhận được đẩy mạnh hơn, kết quả cấp giấy
chứng nhận của cả nước đến ngày 30 tháng 9 năm 2013 như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: Đã cấp 13.668.912 giấy chứng nhận
tương ứng với 12.273.068 hộ nông dân được cấp giấy, với diện tích 7.484.470
ha đạt 82,1% diện tích cần cấp.
- Đối với đất lâm nghiệp: Đã cấp 1.109.451 giấy chứng nhận tương ứng
với 993.195 hộ sản xuất lâm nghiệp với diện tích 8.111.891 ha đạt 62,0% diện
tích cần cấp.


14
Việc cấp giấy chứng nhận cho đất lâm nghiệp trong thời gian dài gặp
nhiều khó khăn do không có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tư

để lập bản đồ địa chính mới cho toàn đất lâm nghiệp nên đã đẩy nhanh đáng kể
tiến độ cấp giấy chứng nhận cho đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ
cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp tại một số địa phương vẫn bị chậm vì đang
chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và quy hoạch lại đất do các lâm trường quốc
doanh đang sử dụng cùng với việc sắp xếp, đổi mới các lâm trường.
- Đối với đất nuôi trồng thủy sản: Đã cấp 642.545 giấy chứng nhận
tương ứng với diện tích 478.225 ha đạt 68,3% diện tích cần cấp.
- Đối với đất ở tại đô thị: Đã cấp 2.825.205 giấy chứng nhận tương ứng
với 63.012 ha đạt 60,9% diện tích cần cấp.
- Đối với đất ở tại nông thôn: Đã cấp 10.298.895 giấy chứng nhận tương
ứng với diện tích 380.807 ha đạt 76,0% diện tích cần cấp. Từ ngày 01 tháng
07 năm 2006, người sử dụng đất ở tại khu vực nông thôn cũng thực hiện việc
cấp giấy quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu
theo quy định của Luật Nhà ở.
- Đối với đất chuyên dùng: Đã cấp 70.1998 giấy chứng nhận tương ứng
với diện tích 206.688 ha đạt 37,0% diện tích cần cấp giấy. Việc cấp giấy
chứng nhận cho đất chuyên dùng nhìn chung không có vướng mắc nhưng đạt
tỷ lệ thấp do các tỉnh chưa tập chung chỉ đạo thực hiện.
- Đối với đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Đã cấp 9.728 giấy chứng nhận
tương ứng với diện tích 6.783 ha đạt 35,0% diện tích cần cấp giấy. Việc cấp
giấy chứng nhận cho loại đất này được thực hiện chủ yếu trong 3 năm từ năm
2005 - 2007. Việc ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ - CP đã tạo thuận lợi
cho việc đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận đối với loại đất này.
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ, Chỉ thị số 19/2004/CT- UB ngày 29/10/2004 của UBND tỉnh Thái
Nguyên với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ cấp giấy nhằm hoàn thành cơ bản
việc cấp GCNQSDĐ.
- Ngày 16/09/2005 UBND tỉnh đã ban hành quyết định số:
1883/2005/QĐ - UBND công nhận hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá

nhân trên địa bàn tỉnh; Quyết định số: 325/2006/QĐ - UBND ngày
27/02/2006 quy định về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở


15
tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo đúng quy
định của Luật Đất đai năm 2003 và phù hợp với thực tế của địa phương.
- Ngày 14/05/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành quyết định số:
867/QĐ - UBND về việc thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục
xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
- Ngày 14/05/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành quyết định số
868/QĐ - UBND về việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh Thái
Nguyên ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và giải quyết những vướng mắc trong
công tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời Sở Tài nguyên và Môi trường cũng phối
hợp với các ngành có liên quan ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai và
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác cấp GCNQSDĐ và các vấn
đề có liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện Sở Tài nguyên và Môi trường
thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên của Bộ Tài
nguyên và Môi trường giải quyết các vướng mắc.
* Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên là: 18630,56 ha.
Trong đó, đất nông nghiệp là 12266,51 ha chiếm 65,84%, đất phi nông nghiệp
là 5992,86 ha chiếm 32,17%, đất chưa sử dụng là 371,19 ha chiếm 1,99%.
Theo số liệu thống kê trên địa bàn thành phố năm 2012 có: 27482 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho 80.998 hộ gia đình, cá nhân và 629
tổ chức đã được cấp với diện tích đã cấp trên bản đồ địa chính lần lượt là
10027,17 ha và 969,62 ha; trên bản đồ khác lần lượt là 274,29 ha và 75,41 ha.
Hiện nay, để triển khai thực hiện Nghị định số 88/NĐ-CP thành phố đã

chỉ đạo ban hành đề án một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn thành phố. Trong những năm qua, đã giải quyết cấp đổi giấy chứng
nhận cho 11.417 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định số
1597/2005/QĐ-UB của UBND tỉnh Thái nguyên, đính chính cho 282 trường
hợp, chuyển mục đích sử dụng đất cho 433 trường hợp. Kết quả cấp
GCNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2012 được thể hiện qua bảng 2.1.


16
Bảng 2.1: Tình hình cấp GCNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2012
TT Mục đích sử dụng đất
Tổng DT
tự nhiên
năm 2012
Tình hình cấp giấy chứng nhận QSDĐ
Số GCN
đã cấp
Số lượng
giấy đã cấp
Diện tích đã cấp GCNQSDĐ (ha)
Hộ gia
đình,
cá nhân
Tổ
chức
DT theo BĐĐC
DT theo
các loại BĐ khác
Hộ gia đình,

cá nhân
Tổ
chức
Hộ gia đình,
cá nhân
Tổ chức
I Đất nông nghiệp 12266.51

27468.00

14.00

8842.31

122.20

125.24

11.89

27482.00

1 Đất sản xuất nông nghiệp 9021.64

22329.00

5.00

7158.58


33.93

94.75

5.30

22334.00

2 Đất lâm nghiệp 2911.52

1910.00

3.00

1428.94

63.04

26.84


1913.00

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 329.94

3229.00

6.00

254.79


25.23

3.65

6.59

3235.00

4 Đất nông nghiệp khác 3.41








II Đất phi nông nghiệp 5992.86

53520.00

615.00

1184.86

847.42

149.05


63.52

54135.00

1 Đất ở 1553.22

53512.00

2.00

1166.47

2.38

148.04

2.98

53514.00

2 Đất chuyên dùng 3161.16

8.00

598.00

18.39

837.55



60.54

606.00

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 85.86


209.00


71.89


2.41

209.00

- Đất quốc phòng 258.88


22.00

5.21

136.60


57.48


22.00

- Đất an ninh 16.28


13.00


5.54



13.00

-
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
498.68

8.00

255.00

13.18

323.76



263.00


- Đất có mục đích công cộng 2301.46


99.00


299.76


0.65

99.00

3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 13.54


15.00


7.49

1.01


15.00

4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 115.40









5 Đất mặt nước chuyên dùng 703.66








6 Đất phi nông nghiệp khác 3.30








III Đất chưa sử dụng 371.19









Tổng cộng 18630.56

80988.00

629.00

10027.17

969.62

274.29

75.41

81617.00

(Nguồn: Phòng TNMT - thành phố Thái Nguyên)



17
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kết quả công tác cấp GCNQSD đất phường Tân Lập giai đoạn từ năm

2010 đến năm 2013.
- Các văn bản liên quan tới công tác cấp GCNQSD đất
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai năm 2003
cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn phường.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian: từ 18/02/2014 đến 30/04/2014
- Địa điểm: UBND phường Tân Lập
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác cấp
GCNQSDĐ
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu
Được sử dụng để thu thập số liệu về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
phường Tân Lập giai đoạn 2010 – 2013, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội và các công tác khác có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ của
địa bàn.
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu
- Được sử dụng phân tích các số liệu để từ đó tìm ra những yếu tố
đặc trưng tác động đến việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Tân Lập
giai đoạn 2010 – 2013.



18

- Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực
tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất
định để khái quát kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường giai
đoạn 2010 – 2013.
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được
Sau khi phân tích và tổng hợp số liệu tiến hành so sánh và đánh giá kết
quả đạt được để thấy tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Tân Lập
giai đoạn 2010 – 2013.



19
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Tân Lập là một trong những phường thuộc thành phố Thái
Nguyên, có tổng diện tích đất tự nhiên là 439,34 ha, dân số 11.075 người.
- Phía Đông giáp phường Gia Sàng, phường Phú Xá.
- Phía Tây giáp phường Tân Thịnh.
- Phía Nam giáp xã Tích Lương, xã Thịnh Đức.
- Phía Bắc giáp phường Đồng Quang.
- Phía Tây Bắc giáp phường Tân Thành.
Phường có lợi thế rất lớn về vị trí, giao thông với các vùng lân cận nhờ
có tuyến đường Quốc lộ 3 chạy qua. Với điều kiện như trên tạo mở ra những lợi
thế quan trọng phát triển giao lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội
không chỉ với các phường trong thành phố Thái Nguyên mà còn với các địa
phương khác.

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Tân Lập thuộc phường trung du của thành phố Thái Nguyên, có địa hình
tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất nông nghiệp có chất đất tốt nên rất
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Cao độ nền xây dựng từ 26m đến 27m.
- Cao độ tự nhiên thấp từ 20m đến 21m.
- Cao độ cao nhất từ 50m đến 60m.
- Do địa hình đặc thù nên khi tính toán san nền để lập quy hoạch cần
nghiên cứu đến yếu tố này.
4.1.1.3. Khí hậu
Tân Lập nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu mang tính
chất lục địa rõ rệt. Theo số liệu của cơ quan chuyên môn cung cấp.
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1.600mm.
- Số giờ nắng trung bình hàng năm 1.330 giờ.
- Nhiệt độ trung bình 24,6
0
C.

×