Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường đất nông nghiệp và nước ngầm xung quanh vùng khai thác khoáng sản xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.79 MB, 80 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐINH THỊ NGÂN HẠNH



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
NƯỚC NGẦM XUNG QUANH VÙNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
XÃ HÀ THƯỢNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010-2014









Thái Nguyên - 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐINH THỊ NGÂN HẠNH



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
NƯỚC NGẦM XUNG QUANH VÙNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
XÃ HÀ THƯỢNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010-2014
GV hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên






Thái Nguyên - 2014

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Môi
trường, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn trong khoa. Em đã
nắm được một số kiến thức cơ bản về môi trường, trước khi kết thúc chương trình
học em được giới thiệu về Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên để thực tập nâng cao kiến thức và hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp dưới
sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường đất nông nghiệp và nước ngầm xung
quanh vùng khai thác khoáng sản xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
nguyên”.
Trong thời gian thực tập em đã tiếp thu thêm được nhiều kiến thức thực tiễn
làm phong phú thêm những gì em đã tiếp thu được trong thời kỳ còn ngồi trên ghế
giảng đường. Đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã chuyền thụ cho em
kiến thức về chuyên ngành khoa học môi trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy

giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình hướng dẫn để em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin cảm ơn Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong thời gian thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời
gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để
đề tài của em được hoàn thiện.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái nguyên, ngày 26 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Đinh Thị Ngân Hạnh

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa của cụm từ
BỘ KHCN
BỘ TN&MT
SỞ TN&MT
CHXHCNVN
NĐ-CP
TCVN
QCVN
BVMT
ĐTM
CNH-HĐH
NTM

TTCN
HTX
KHCN
CTNH
CTR
BVTV
DDT
KLN
DO
COD
BOD
5
VSV
HCHC
CHC
OM
ST
WHO
Bộ Khoa học Công nghệ
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định Chính phủ
Tiêu chuẩn Việt Nam
Quy chuẩn Việt Nam
Bảo vệ môi trường
Đánh giá tác động môi trường
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Nông thôn mới
Tiểu thủ công nghiệp

Hợp tác xã
Khoa học công nghệ
Chất thải nguy hại
Chất thải rắn
Bảo vệ thực vật
Dichloro-diphenyl-trichloroethane (C
14
H
9
Cl
5
)
Kim loại nặng
Hàm lượng oxy hòa tan
Nhu cầu oxy hóa học
Nhu cầu oxy sinh hóa
Vi sinh vật
Hợp chất hữu cơ
Chất hữu cơ
Hàm lượng mùn tổng số
Sodium Tungsten
Tổ chức y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu đất tại xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 26

Bảng 3.2. Vị trí lấy mẫu nước tại xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 27


Bảng 4.1. Cơ cấu lao động xã Hà Thượng năm 2013 33

Bảng 4.2. Diện tích đất nông nghiệp của xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên qua các năm 2005, 2010, 2013. Đơn vị (ha) 38

Bảng 4.3. Tổng hợp diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa của xã Hà Thượng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2011 38

Bảng 4.4. Một số căn bệnh mà người dân xã Hà Thượng thường mắc phải 41

Bảng 4.5. Loại hình xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt tại xã Hà Thượng 41

Bảng 4.6. Loại hình xử lý nước thải sinh hoạt tại xã Hà Thượng 43

Bảng 4.7. Loại hình xử lý nước thải chăn nuôi tại xã Hà Thượng 44

Bảng 4.8. Kết quả đo và phân tích môi trường nước thải tại mỏ Núi Pháo 50

Bảng 4.9. Kết quả đo và phân tích môi trường nước mặt tại khu vực xung quanh
mỏ Núi Pháo 52

Bảng 4.10. Kết quả đo và phân tích môi trường nước dưới đất tại khu dân cư
giáp ranh với nhà máy chế biến, mỏ Núi Pháo 54

Bảng 4.11. Kết quả đo và phân tích môi trường đất tại khu dân cư giáp ranh với
nhà máy chế biến, mỏ Núi Pháo 55

Bảng 4.12. Kết quả điều tra ý kiến của người dân về chất lượng nước ngầm đang
sử dụng xung quanh khu vực khai thác khoáng sản tại xã Hà Thượng . 56


Bảng 4.13. Kết quả điều tra ý kiến của người dân về chất lượng đất nông nghiệp đang
canh tác xung quanh khu vực khai thác khoáng sản tại xã Hà Thượng 57

Bảng 4.14. Kết quả phân tích chất lượng nước thải khai khoáng của mỏ Núi
Pháo (Tháng 3/2014) 59

Bảng 4.15. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong mẫu nước ngầm sử dụng cho
sinh hoạt tại xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
(Tháng 3/2014) 60

Bảng 4.16. Hiện trạng ô nhiễm sắt và asen trong nước ăn uống tại xã Hà
Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 61

Bảng 4.17. Kết quả phân tích chất lượng đất nông nghiệp tại xã Hà Thượng, 62

Bảng 4.18. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp tại
xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (Tháng3/2014) 63


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ khai thác, chế biến quặng và các nguồn phát thải 35

Hình 4.2. Sơ đồ thu gom và xử lý nước 36

Hình 4.3, Hình 4.4. Nước giếng khoan có màu vàng do bị ô nhiễm sắt tại các hộ
gia đình ở xã Hà Thượng 39


Hình 4.5, Hình 4.6. Rác thải sinh hoạt vứt ra bờ suối tại xã Hà Thượng 42

Hình 4.7. Hố chứa nước thải sinh hoạt và chăn nuôi của một hộ gia đình tự đào
tại xã Hà Thượng 44

Hình 4.8, Hình 4.9. Nguồn nước suối bị vẩn đục, bồi lắng, ách tắc dòng chảy 46

Hình 4.10, Hình 4.11. Cá chết do nguồn nước ao, đầm bị ô nhiễm tại xóm 3 47

Hình 4.12, Hình 4.13. Nguồn nước đọng, ao, hồ nổi bọt và váng tại xóm 3, xóm 4 47

Hình 4.14. Suối Cát có màu vàng tại xã Hà Thượng
47
Hình 4.15. Nước có màu đen và cá chết trong ao của một hộ gia đình tại xóm 3 47

Hình 4.16. Đất đá thải dưới chân đồi, 2 bên đường dân sinh tại xã Hà Thượng 49

Hình 4.17. Nổ mìn phục vụ khai thác khoáng sản tại xã Hà Thượng 49

Hình 4.18. Biểu đồ thể hiện nồng độ sắt và asen trong nước ăn uống tại xã Hà Thượng 61


MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu của đề tài 2


1.3. Yêu cầu của đề tài 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4

2.1.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.2. Cơ sở pháp lý 11

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13

2.2.1. Thực trạng về tài nguyên đất ở Việt Nam 13

2.2.2. Thực trạng về tài nguyên nước ở Việt Nam 15

2.2.3. Thực trạng tài nguyên đất của tỉnh Thái Nguyên 19

2.2.4. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên 20

2.2.5. Một vài nét về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên 22

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25

3.3. Nội dung nghiên cứu 25

3.4. Phương pháp nghiên cứu 25

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 25

3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 26

3.4.3. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa 26

3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 26

3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu 27



PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của xã Hà Thượng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên 28

4.1.1 Điều kiện tự nhiên 28

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30


4.2. Hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn xã Hà Thượng, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên 34

4.2.1. Giới thiệu một vài nét về các doanh nghiệp hoạt động khai khoáng trên
địa bàn xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 34

4.2.2. Công nghệ khai khoáng 35

4.2.3. Chất thải rắn, nước thải của hoạt động khai khoáng theo báo cáo ĐTM
của mỏ Núi Pháo 36

4.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp và nước ngầm xung
quanh vùng khai thác khoáng sản xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên 37

4.3.1. Diện tích, tình hình sử dụng đất nông nghiệp 37

4.3.2. Các nguồn nước của xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 39

4.3.3. Một số căn bệnh mà người dân xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên thường mắc phải có liên quan đến nguồn nước 40

4.3.4. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp và
nước ngầm xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 41

4.4. Đánh giá chất lượng đất nông nghiệp và nước ngầm tại xã Hà Thượng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 50

4.4.1. Chất lượng môi trường đất và nước theo báo cáo kết quả quan trắc môi

trường năm 2013 của Mỏ đa kim Núi Pháo 50

4.4.2. Chất lượng môi trường đất nông nghiệp và nước ngầm qua ý kiến của
người dân xung quanh khu vực khai khoáng 56

4.4.3. Chất lượng đất nông nghiệp và nước ngầm qua kết quả phân tích tại
Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 59

4.5. Cảnh báo các vấn đề cấp bách, nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái
môi trường đất - nước và đề xuất giải pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm

môi trường đất nông nghiệp, môi trường nước ngầm tại xã Hà Thượng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 64

4.5.1. Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy
thoái môi trường đất - nước 64

4.5.2. Đề xuất giải pháp khắc phục và xử lý ô nhiễm môi trường đất nông
nghiệp, môi trường nước ngầm tại xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên 65

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67

5.1. Kết luận 67

5.2. Kiến nghị 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 70





1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ ngàn đời nay, từ khi có xã hội loài người trên trái đất, trải qua bao thập kỷ
con người ngày càng nhận thức rất rõ rằng “Môi trường là không gian sống của con
người và sinh vật trên Trái Đất”; “Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài
nguyên cho con người như đất, nước, khoáng sản, tài nguyên sinh vật. Tất cả các tài
nguyên này đều do môi trường cung cấp và giá trị của tài nguyên phụ thuộc vào
mức độ khan hiếm và giá trị của nó trong xã hội”. Sự phát triển các nền văn minh
thế giới, phát triển khoa học công nghệ, kinh tế xã hội của con người đều gắn liền
với các hoạt động khai thác, bảo vệ, cải thiện và tàn phá, hủy hoại đồng hành với sự
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và suy thoái môi trường.Vì vậy bảo vệ môi
trường khỏi những tác động tiêu cực từ hoạt động của con người là mối quan tâm
của toàn nhân loại, giúp chúng ta sử dụng tài nguyên hợp lý, lâu dài và bền vững.
Việt Nam nằm ở vị trí giao nhau của 2 vành đai sinh khoáng: Vành đai Tây
Thái Bình Dương và vành đai Địa Trung Hải, vì vậy tài nguyên khoáng sản của
Việt Nam đa dạng về chủng loại và tương đối phong phú. Theo kết quả điều tra
đánh giá, thăm dò khoáng sản ở nước ta đến nay đã phát hiện được trên 5.000 mỏ và
điểm quặng với trên 60 loại khoáng sản khác nhau.Trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nhiều loại khoáng sản được khai thác, chế biến để phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần cho xuất khẩu. Hoạt động khoáng sản
từng bước hướng tới gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách
nhiệm BVMT, an toàn lao động, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Công nghiệp khai
khoáng đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đẩy
nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên, hoạt động khai thác, chế biến

khoáng sản còn bộc lộ nhiều bất cập gây nên tình trạng suy thoái môi trường và làm
mất cân bằng sinh thái đang diễn ra ở nhiều nơi.
Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai thác lộ
thiên hoặc hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2

Các hình thức khai thác bao gồm: khai thác thủ công, khai thác quy mô nhỏ và khai
thác quy mô vừa. Quá trình khai thác khoáng sản thường qua ba bước: Mở cửa mỏ,
khai thác và đóng cửa mỏ. Như vậy, tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến
tài nguyên và môi trường. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, đặc
biệt các mỏ kim loại và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung
du. Vì vậy, việc khai thác khoáng sản trước hết tác động đến rừng và đất rừng xung
quanh vùng mỏ. Các biểu hiện suy thoái môi trường thể hiện ở các mặt sau đây:
Giảm diện tích đất rừng, gia tăng suy thoái đất, gây ô nhiễm nguồn nước bao gồm
nước mặt, nước ngầm và cả ô nhiễm biển gây ảnh hưởng tới tài nguyên sinh vật và
sức khỏe cộng đồng. Khai thác khoáng sản đã làm thu hẹp đáng kể diện tích đất
nông lâm nghiệp và ảnh hưởng đến sản xuất như: Chiếm dụng đất nông, lâm nghiệp
để làm khai trường, bãi thải, thải các chất thải rắn như cát, đá, sỏi, bùn ra đất nông
nghiệp, thải nước từ các hệ tuyển làm ô nhiễm đất nông nghiệp và giảm sút năng
suất cây trồng.
Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quý giá của con người,
nước ngầm là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, khi chúng ta khai thác khoáng
sản làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất - nước tại xung quanh khu vực
khai thác.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên được sự cho phép của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiện trạng môi trường đất nông nghiệp và nước ngầm xung quanh vùng khai
thác khoáng sản xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên”

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng môi trường đất nông nghiệp và môi trường nước
ngầm xung quanh vùng khai thác khoáng sản xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái nguyên.
- Đánh giá được tác động của việc khai thác khoáng sản đến môi trường đất
nông nghiệp và môi trường nước ngầm.
- Đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý nhằm giải quyết các vấn đề môi trường.

3

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường đất nông nghiệp và môi trường nước ngầm.
- Số liệu phản ánh trung thực khách quan.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái
môi trường đất – nước.
- Đề xuất giải pháp khắc phục và xử lý ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp,
môi trường nước ngầm tại xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Những kiến nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Tạo cơ hội áp dụng và thực hành những kiến thức đã học vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Phát triển kỹ năng, trau dồi, tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công tác
nghiên cứu sau này.
- Bổ sung tư liệu cho học tập, nghiên cứu khoa học.
 Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng môi trường đất nông nghiệp và môi trường nước ngầm
xung quanh vùng khai thác khoáng sản xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên.
- Đánh giá tác động của việc khai thác khoáng sản đến môi trường. Cảnh báo

các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường đất - nước.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho người dân địa
phương, cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai khoáng.
- Nâng cao chất lượng môi trường phục vụ cho hoạt động sống của người
dân trên địa bàn.
- Làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng chính sách bảo vệ
môi trường đất - nước tại địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Tài nguyên khoáng sản
 Tài nguyên khoáng sản: là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn
chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các
nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hằng ngày.
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ
khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh
mẽ đến môi trường sống. Một mặt tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo
nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác
tài nguyên khoáng sản thường gây ô nhiễm môi trường như bụi, kim loại nặng, các
hóa chất độc và hơi khí độc (SO
2
, CO, CH
4

…)
 Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách
- Theo dạng tồn tại: rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nước khoáng).
- Theo nguồn gốc: nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra
trên bề mặt trái đất).
- Theo thành phần hóa học: khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu,
kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng),
khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy) (Dư Ngọc Thành, 2009) [14].
2.1.1.2. Tài nguyên đất và ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp
 Tài nguyên đất: Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất
có hai nghĩa: đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sơ hạ tầng của con người và thổ nhưỡng
là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa
hình và thời gian.

5

Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt. chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nông nghiệp (Lê Văn Khoa, 2010) [11].
 Ô nhiễm tài nguyên đất: Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các
hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm, gây ảnh hưởng
đến đời sống của sinh vật.
 Đất ở Việt Nam đang có hiện tượng suy thoái do 2 nguyên nhân chính
là do tự nhiên và do nhân tạo
Về tự nhiên: Vận động địa chất của trái đất (Động đất, sóng thần, sông suối
thay đổi dòng chảy, núi lở, nước biển xâm nhập…). Do thay đổi khí hậu, thời tiết
(Mưa, nắng, nhiệt độ, gió, bão).
Về nhân tạo: Do các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của con

người như chặt đốt rừng làm nương rẫy, canh tác trên đất dốc lạc hậu: cạo sạch đồi,
chọc lỗ bỏ hạt, không chống xói mòn, không luân canh… Chế độ canh tác độc canh, bỏ
hoang hóa, không bón phân, hoặc bón phân không hợp lý… Suy thoái do ô nhiễm đất
từ nước thải; chất thải rắn, rác thải phóng xạ, điện tử; ô nhiễm dầu, hóa chất độc hại;
thuốc trừ sâu, thuốc BVTV; tai nạn tràn chất ô nhiễm, hoạt động khai thác mỏ…
Từ các nguyên nhân trên đã dẫn đến các kiểu thoái hóa đất Phèn hóa, nghèo
kiệt dinh dưỡng trong đất, nhiễm mặn, laterit hóa, ô nhiễm đất, xói mòn, xói lở
 Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P, K (dư lượng
phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu
cơ ), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (KLN, độ kiềm, độ axit ).
Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại
ký sinh trùng (giun, sán ).
Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân
huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (Uran, Thori, Strontium-90, iod-131,
Cesium-137).
 Tiêu chuẩn để đánh giá đất bị ô nhiễm
Phương pháp phổ biến hiện nay là phân tích hoá học đất. Các chỉ tiêu quan tâm

6

đều được tiến hành phân tích và tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của mỗi quốc gia sẽ ấn
định các thang đánh giá. Dựa vào nồng độ của các hợp chất nitơ trong quá trình phân
huỷ các hợp chất hữu cơ chứa nitơ người ta có thể đánh giá độ nhiễm bẩn của đất.
- Nhiều NH
3
-
đất mới bị ô nhiễm
- Nhiều NO
2

-
đất đang bị ô nhiễm
- Nhiều NO
3
-
đất đã có mức độ khoáng hoá cao.
Dựa vào hàm lượng Clo để đánh giá tình trạng sạch của đất
- Ít muối Clo: Đất bẩn
- Nhiều muối Clo: Đất rất bẩn
- Không có Clo: Đất tự làm sạch.
Dựa vào hàm lượng KLN trong đất mỗi quốc gia đưa ra các thang đánh giá
về giới hạn cho phép của KLN trong đất.
Ngành Y tế dựa vào chỉ số vệ sinh
Chỉ số vệ sinh = Nitơ anbumin của đất / Nitơ hữu cơ
Khi đất bị nhiễm bẩn thì vi sinh vật hoạt động yếu, nitơ hữu cơ tăng, nitơ
anbumin trong vi sinh vật giảm xuống. Chỉ số vệ sinh Tình trạng đất, Quy định
như sau:
< 0,7 Nhiễm bẩn mạnh
0,7 - 0,85 Nhiễm bẩn trung bình
0,85 - 0,98 Nhiễm bẩn yếu
> 0,98 Đất sạch [11].
2.1.1.3. Tài nguyên nước và ô nhiễm môi trường nước ngầm
 Tài nguyên nước: Là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có
thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động
trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là
nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ
băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước
ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt


7

và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đó vượt cung ở một vài
nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu
nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho
nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một
nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đó bị biến mất cùng với các môi trường hỗ
trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học
hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền.
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ
rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên
dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm
sâu và nước chôn vùi (Trần Yêm và Trịnh Thị Thanh,1998) [20].
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: Nguồn vào
(bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân
chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn
chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt này làm
cho con người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà không cần
dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng bổ
cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi. Nguồn cung cấp nước cho
nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên như suối và
thấm vào các đại dương.
 Ô nhiễm môi trường nước: Là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các
tính chất vật lý, hóa học, sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng,
rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm sự đa
dạng sinh vật trong nước.
 Nguồn gốc của ô nhiễm môi trường nước ngầm có thể là tự nhiên hay
nhân tạo
Ô nhiễm nước ngầm có nguồn gốc tự nhiên như do đặc điểm các thành tạo

địa chất, do mưa rơi, tuyết tan, gió bão, lũ lụt kéo theo bụi thải của các khu công
nghiệp, chất thải độc hại ngấm xuống đất. Ngoài ra, nước bị ô nhiễm còn phải kể
đến sự có mặt của các xác động thực vật chết.

8

Ô nhiễm nước ngầm có nguồn gốc nhân tạo chủ yếu là quá trình thải các chất
độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như chất thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp,
vùng dân cư, giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón nông nghiệp
vào môi trường nước và đất [20].
 Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm
Giảm độ pH của nước ngọt do ô mhiễm bởi H
2
SO
4
, HNO
3
từ khí quyển, tăng
hàm lượng SO
4
2-
và NO
3
-
trong nước.
Tăng hàm lượng các ion Ca
2+
, Mg
2+
, SiO

3
2-
trong nước ngầm và nước sông
do nước mưa hòa tan, phong hóa.
Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào
môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy bằng
con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước hết là: Pb
3+
, Cd
+
,
Hg
2+
, Zn
2+
, As
3+
, Fe
2+
, Fe
3+

Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do quá trình oxy hóa
các hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
Giảm độ trong của nước [20].
 Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Tác nhân hóa lý
Màu sắc: Nước tự nhiên sạch thường trong suốt và không có màu, cho phép

ánh sáng mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chứa nhiều chất rắn lơ lửng,
các loại tảo, chất hữu cơ… nó trở nên kém thấu quang với ánh sáng mặt trời. Các
chất rắn trong môi trường nước làm cho sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn
một số trường hợp có thể gây tử vong cho sinh vật.
Mùi và vị: Nước tự nhiên sạch không có mùi và không có vị. Khi trong nước
có các sản phẩm phân hủy hữu cơ, chất thải công nghiệp, các kim loại thì mùi trở
nên khó chịu.
Độ đục: Nước tự nhiên sạch trong suốt không màu. Độ đục của nước tăng
khi chứa nhiều các hạt sét, mùn, VSV, các chất kết tủa. Các chất lơ lửng thường hấp

9

thụ các KLN và các VSV gây bệnh; làm giảm sự xuyên sâu của ánh sáng dẫn đến
giảm quá trình quang hợp do đó giảm oxy hòa tan.
Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước tự nhiên phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết của lưu
vực hoặc môi trường khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ môi trường nước làm cho
quá trình sinh, lý, hoá của môi trường nước thay đổi, dẫn tới một số loài sinh vật sẽ
không chịu đựng được sẽ dẫn tới chết hoặc di chuyển tới nơi khác, một số còn lại
thì phát triển mạnh mẽ. Sự thay đổi nhiệt độ của nước thông thường không có lợi
cho sự cân bằng tự nhiên của hệ sinh thái nước.
Chất rắn lơ lửng: Là các hạt chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ lơ lửng trong nước
có kích thước từ 10
-1
- 10
-2
micromet như khoáng sét, bụi than, mùn… Sự xuất hiện
của chất rắn (vô cơ hay hữu cơ) lơ lửng trong nước gây cho nước đục, thay đổi màu
sắc và các tính chất khác.
Độ cứng: Độ cứng của nước là do các muối canxi (Ca) và magiê (Mg), Fe
+

,
Mn
2+
gây ra. Tạo màng cứng trong các ống dẫn nước, các nồi hơi và các bộ phận
khác tiếp xúc với nước nóng. Các chất tẩy rửa tổng hợp khắc phục được nhược
điểm của nước cứng nhưng xuất hiện các tác hại khác về ô nhiễm môi trường nước.
Độ dẫn điện: Do có sự hiện diện của ion các muối như NaCl, KCl, Na
2
SO
4
,
KNO
3
…Tác động ô nhiễm của nước có độ dẫn điện cao thường liên quan đến tính
độc hại của các ion tan trong nước. Độ dẫn điện cao thì không tốt.
pH: Nước bình thường pH=7, pH<7 nước có tính axit, pH>7 nước có tính
kiềm, pH có ảnh hưởng đến điều kiện sống bình thường của các sinh vật thủy sinh.
Cá thường không sống được trong nước có pH từ 4 - 10.
Nồng độ oxy tự do tan trong nước (DO): Yếu tố quyết định các quá trình phân
hủy sinh học các chất ô nhiễm trong nước diễn ra theo điều kiện yếm khí hay hảo khí.
Nồng độ này trung bình khoảng 8 - 10 ppm. Khi nồng độ DO thấp các loài sinh vật
thiếu oxy sẽ giảm hoạt động hoặc chết. Các yếu tố ảnh hưởng: Sự khuếch tán oxy từ
không khí vào nước, sự tiêu hao oxy do quá trình phân hủy sinh học CHC.
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): là lượng oxy cần thiết cung cấp để VSV phân
hủy các CHC trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian cần dùng để oxy
hóa các CHC trong nước theo phản ứng:

10

Chất hữu cơ + O

2
–vi khuẩn CO
2
+ H
2
O + tế bào mới + sản phẩm trung gian
Nhu cầu oxy hóa học (COD): là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các
HCHC trong nước. Như vậy COD là lượng oxy cần để oxy hóa toàn bộ các CHC
trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa 1 phần các HCHC
phân hủy bởi VSV [20].
Tác nhân hóa học
Ô nhiễm các hợp chất vô cơ
KLN: Hg, Cd, As, Pb, Cr, Cu, Zn, Mn… có trong nước với nồng độ lớn sẽ
làm cho nước ô nhiễm. Nó không tham gia vào quá trình sinh hóa mà tích lũy trong
cơ thể sinh vật nên rất độc hại. Nguồn từ nước thải công nghiệp, sinh hoạt, giao
thông, y tế, nông nghiệp và khai thác khoáng sản.
Các nhóm anion NO
3
-
, PO
4
3-
, SO
4
2-
.
Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp thì tốt nhưng ở nồng độ cao thì gây
phú dưỡng.
NH
3

trong nước mặt và nước thải sinh hoạt. Khử nitrat dưới điều kiện yếm khí.
NH
4
+
trong nước thải từ các khu dân cư, các nhà máy hóa chất, chế biến thực
phẩm, sữa có thể lên đến 10 - 100 mg/l. Có nhiều trong nước ngầm.
NO
3
-
sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất nitơ có trong nước thải.
NO
2
-
chất trung gian trong chu trình nitơ do sự phân hủy các chất protein
trong nước.
Photphat (H
2
PO
4
; H
3
PO
3
2-
) nguồn phân bón, nước thải các nhà máy sản xuất
phân lân và thực phẩm.
CO
2
ở dạng tự do và HCO
3

-
có nhiều trong nước biển, có vai trò quan trọng
với quá trình quang hợp của sinh vật thủy sinh.
Cl
-
từ các thành phần clo có trong đất, từ biển, các tinh thể mịn của NaCl
được gió mang vào đất liền, sự xâm nhập mặn, phân, nước tiểu của người. Clo cao
làm giảm giá trị sự dụng của nước, yếu tố lựa chọn nguồn nước cấp.
Ô nhiễm các hợp chất hữu cơ
Các chất protein: Protein dễ phân hủy bởi VSV, tạo các chất trung gian: axit
amin, các axit béo và axit thơm, nhiều bazơ hữu cơ, các HCHC chứa lưu huỳnh và
photpho. Rất nhiều chất được tạo ra là các chất độc hại và có mùi hôi.

11

Chất béo: Mỡ, dầu động thực vật. Nguồn chủ yếu từ các xí nghiệp sản xuất
dầu, mỡ thực phẩm, sản xuất xà phòng, các xí nghiệp tẩy len và tẩy giặt… Vi khuẩn
phân hủy các chất béo thành Glyxerin và axit béo tạo mạch ngắn hơn (axit axetic,
butyric, valeric…), có mùi hôi, pH giảm [20].
Tác nhân sinh học
Sinh vật có mặt trong nước ở nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh những sinh
vật có ích còn nhiều loại sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người và động vật.
Trong số này đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu khuẩn, kí sinh trùng gây bệnh tả,
lị, thương hàn, sốt rét, viêm gan B, viêm não Nhật Bản, giun đỏ, trứng giun…
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là do phân, nước
và rác thải sinh hoạt, bệnh viện, xác chết sinh vật… Để đánh giá mức độ ô nhiễm
sinh học dùng chỉ số coliform. Đây là chỉ số phản ánh số lượng vi khuẩn E.coli
trong nước, thường gây bệnh cho người và động vật [20].
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật BVMT số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XI

kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2006;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước
CHXHCNVN khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012;
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 80/2006/NĐ-CP
về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW này 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước;
- Quyết định 769/2009/QĐ-BTNMT ngày 24/04/2009 của Bộ TN&MT về
việc tổng kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và
hoạt dộng khoáng sản;
- Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCN ngày 5/6/2000 của Bộ KHCN về việc
ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn);

12

- Quyết định số 34/2004/QĐ-BKHCN ngày 09/10/2004 của Bộ KHCN về
việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ TN&MT về
việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn);
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ TN&MT về
việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;
Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2:1991) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo;
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6:1990) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo;
- TCVN 7538-2:2005 (ISO 10381-2:2002) - Chất lượng đất. Lấy mẫu. Phần
2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 7538-4:2007 (ISO 10381-4 : 2003) - Chất lượng đất. Lấy mẫu. Phần
4: Hướng dẫn qui trình điều tra các vùng tự nhiên, bán tự nhiên và vùng canh tác;
- TCVN 6498:1999 (ISO 11261: 1995) - Chất lượng đất. Xác định nitơ tổng.
Phương pháp Kendan (Kjeldahl) cải biên;
- TCVN 8940:2011 Chất lượng đất. Xác định phospho tổng số. Phương
pháp so màu;
- QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho
phép của KLN trong đất;
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp;
- QCVN 01:2009/BYT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống;

13

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng về tài nguyên đất ở Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam
Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33 triệu ha, đứng thứ 58 trên thế
giới, trong đó đất bồi tụ khoảng 11 triệu ha, đất phát triển tại chỗ khoảng 22 triệu ha.
Đất bằng và đất dốc ít dốc chiếm 39%, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 17%. Đất
cần cải tạo như đất cát, đất ngập mặn, phèn, xám bạc màu… khoảng 20%. Trong số
các nhóm chính có 9,1% đất phù sa, 7,5% đất xám bạc màu, 5,2% đất phèn, 3,0%

đất mặn, 1,4% đất cát biển, 48,5% đất feralit đỏ vàng, 11,4% đất mùn vàng đỏ trên
núi, 0,5% đất mùn trên núi cao. Ở Việt Nam, dân số đông nên tỷ lệ đất tự nhiên trên
đầu người thấp, chỉ khoảng 0,3 - 0,5 ha/người (đứng thứ 203 trong 218 nước trên
thế giới). Trong đó diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 20% tổng diện tích đất
đai tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp 0,11 ha/người (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2010) [3].
Đất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không đều giữa các vùng trong cả nước.
Vùng đồng Bằng sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất của cả nước chiếm 67,1%
diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ của các vùng khác
nhau, trong đó vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có độ màu
mỡ cao chủ yếu là đất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các vùng khác. Còn vùng Đông
Nam bộ và Tây Nguyên phần lớn là đất bazan.
Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự nhiên của
cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ bảo đảm cho nguồn lương thực, thực phẩm tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó đặc điểm tự nhiên khí hậu cận nhiệt đới lên
thực vật Việt Nam rất đa dạng nên sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn rất đa dạng
và phong phú. ở miền Bắc nước ta có 4 mùa rõ rệt vì vậy sản xuất nông nghiệp
mang tính mùa vụ. ở miền Nam có 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) nên việc sản xuất
nông nghiệp rất thuận lợi. Vậy để sử dụng đất nông nghiệp cần có các biện pháp
nhằm nâng cao và sử dụng đất đai hiệu quả nhất.
2.2.1.2. Hiện trạng về tài nguyên đất ở Việt Nam
Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia 2010
Ô nhiễm do sử dụng không hợp lý phân hóa học và thuốc BVTV trong
nông nghiệp:

14

Sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp nên hiệu
lực phân bón thấp, có trên 50% lượng đạm, 50% lượng kali và xấp xỉ 80% lượng
lân dư thừa trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. Các loại phân vô cơ

thuộc nhóm chua sinh lý như K
2
SO
4
, KCl, super photphat còn tồn dư axit, đã làm
chua đất, nghèo kiệt các cation kiềm và xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất
như ion Al
3+
, Fe
3+
, Mn
2+
giảm hoạt tính sinh học của đất và năng suất cây trồng. Ô
nhiễm thuốc BVTV: Thuốc BVTV có đặc điểm rất độc đối với mọi sinh vật; tồn dư
lâu dài trong môi trường đất - nước; tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây
chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất. Theo các kết quả
nghiên cứu, hiện nay, mặc dù khối lượng thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam
còn ít, trung bình từ 0,5 - 1,0 kg/ha/năm, tuy nhiên, ở nhiều nơi đã phát hiện dư
lượng thuốc BVTV trong đất.
Ô nhiễm chất thải vào môi trường đất do hoạt động công nghiệp, xây dựng
và dân sinh: Các hoạt động xây dựng, sản xuất và khai thác mỏ gây ra những tác
động về vật lý như xói mòn, nén chặt đất và phá hủy cấu trúc đất. Các chất thải rắn,
lỏng và khí từ hoạt động của các ngành sản xuất đều có tác động đến đất. Các chất
thải gây ô nhiễm đất ở đây được phân làm 4 nhóm: Chất thải xây dựng, chất thải
kim loại, chất thải khí, chất thải hóa học và hữu cơ. Bên cạnh đó rác y tế tuy chiếm
tỷ trọng thấp trong thành phần chất xả ra môi trường đất, nhưng tỷ lệ các chất nguy
hại cao, một khi xâm nhập vào đất sẽ khó phục hồi và khả năng tái sử dụng loại đất
bị ô nhiễm này vào các mục đích dân sinh là rất thấp. Đất nông nghiệp của vùng
ngoại thành, xung quanh các làng nghề tái chế kim loại đang đứng trước một thực
trạng ô nhiễm KLN ngày một tăng. Có ba nguyên nhân gây nên tình trạng này: Chất

thải của các khu công nghiệp và dân cư chưa được xử lý, hoặc xử lý chưa triệt để
thải thẳng ra môi trường. Chất thải của các làng nghề và các hộ nông dân thâm canh
tăng vụ, bón nhiều phân hóa học qua nhiều năm, các chất gây độc hại tích trữ ngày
một tăng trong đất đặc biệt là 4 nguyên tố: Cu, Zn, Cd và Pb. Nước thải từ các khu
vực tập trung các khu công nghiệp, khu dân cư không qua xử lý xả thẳng ra môi
trường, theo kênh mương ngấm vào đất, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi hàm lượng
các chất hóa học trong đất. Đây cũng là nơi chứa đựng và lưu trữ các chất thải của

15

quá trình sản xuất nên tiềm tàng nhiều nguy cơ gia tăng ô nhiễm. Kết quả quan trắc
tại các vùng đất sản xuất sử dụng nước thải của các khu công nghiệp cho thấy độ
chua của đất đều thấp và hàm lượng một số KLN tương đối cao. Hàm lượng một số
KLN trong đất chịu ảnh hưởng của hoạt động chôn lấp chất thải tuy chưa vượt
ngưỡng quy chuẩn cho phép nhưng đã có dấu hiệu tăng đáng kể qua các năm.
Ô nhiễm đất cục bộ do các chất độc hóa học còn tồn lưu sau chiến tranh:
Trong chiến tranh Việt Nam, quân đội Mỹ đã sử dụng 77 triệu lít chất diệt cỏ gây
trụi lá nhằm hủy diệt mùa màng và tán rừng. Trong số các chất diệt cỏ Mỹ sử dụng,
chất da cam chiếm tới gần một nửa tổng lượng sử dụng. Các chất diệt cỏ, đặc biệt là
chất da cam, đều có chứa lượng lớn đioxin, một chất siêu độc cho các hệ sinh thái
và sức khỏe con người. Theo tính toán có khoảng 366 kg dioxin đã phát tán vào môi
trường cùng với việc phun rải các chất diệt cỏ [3].
2.2.2. Thực trạng về tài nguyên nước ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung
bình từ 1.800 mm - 2.000 mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ
yếu vào mùa mưa từ tháng 4 - 5 đến tháng 10, riêng vùng Duyên hải Trung Bộ thì
mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố không đồng đều
lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt
và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng

đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác
dòng sông. Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ
khoảng 640 km
3
, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km
3
. Nếu
tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là
sông Cửu Long (550 km
3
) và sông Hồng (50 km
3
) thì tổng lượng nước mưa nhận
được hằng năm khoảng 1.240 km
3
và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng
năm khoảng 900 km
3
. Như vậy so với nhiều nước, Việt Nam có nguồn nước ngọt
khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m
3
/người/ năm.
Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao,
hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m
3
/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3%

16

lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của

các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp (Cao Liêm và Trần
Đức Viên, 1990) [12].
 Nước ngầm
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn tài
nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử dụng cho sinh
hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu nguồn tài nguyên này
một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong chừng chục năm gần
đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều
nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng
các phương tiện hiện đại cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn.
 Nước khoáng và nước nóng
Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước
khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở nam Trung bộ,
đông Nam bộ và nam Tây nguyên; nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và miền núi
Trung bộ; nhóm chứa Silic ở trung và nam Trung bộ; nhóm chứa Sắt ở đồng bằng
Bắc bộ; nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích miền võng Hà Nội và
ven biển vùng Quảng Ninh; nhóm chứa Fluor ở nam Trung bộ Phần lớn nước
khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63 điểm ấm với nhiệt độ từ 300
o
C – 400
o
C;
70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 410
o
C – 600
o
C và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ
từ 600
o

C – 1000
o
C; hầu hết là mạch ngầm chỉ có 2 mạch lộ thiên thuộc loại ấm gặp
ở trung Trung bộ và ở đông Nam bộ. Từ những số liệu trên cho thấy rằng tài nguyên
nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại và phong phú có
tác dụng chữa bệnh, đồng thời có tác dụng giải khát và nhiều công dụng khác.
 Tình hình sử dụng nước trong các hoạt động kinh tế
Việt Nam là nước Đông Nam Á có chi phí nhiều nhất cho thủy lợi. Cả nước
hiện nay có 75 hệ thống thủy nông với 659 hồ, đập lớn và vừa, trên 3.500 hồ đập
nhỏ 1.000 cống tiêu, trên 2.000 trạm bơm lớn nhỏ, trên 10.000 máy bơm các loại có
khả năng cung cấp 60 - 70 tỷ m
3
/năm. Tuy nhiên, hệ thống thủy nông đã xuống cấp

×