Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Xây dựng bản đồ phân hạng thích nghi đất trồng chè ở xã La Bằng - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 74 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ THÙY


Tên đề tài:
“XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN HẠNG THÍCH NGHI ĐẤT TRỒNG
CHÈ Ở XÃ LA BẰNG HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa : 2010 – 2014
Người hướng dẫn : Th.S Trần Thị Mai Anh






Thái Nguyên – 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo giảng dạy trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên, phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Đại Từ
tỉnh Thái Nguyên, Ủy Ban Nhân Dân xã La Bằng cùng toàn thể các ban ngành
và nhân dân trong xã. Đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn
Th.S Trần Thị Mai Anh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Quản lý tài nguyên, Khoa Môi
trường, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên, phòng Tài Nguyên Môi
Trường huyện Đại Từ, toàn thể nhân dân xã La Bằng và các thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp, gia đình đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu nên luận văn này sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
chân thành của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn này hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Hoàng Thị Thùy


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSDL : Cơ sở dữ liệu.

D : Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ.
Fa : Đất vàng đỏ trên đá macma a xit.
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc.
Fe : Đất nâu tím trên đá sét màu tím.
Fk : Đất nâu đỏvà nâu vàng trên đá macma bazo và trung tính.
Fp : Đất nâu vàng trên phù sa cổ.
Fq : Đất vàng nhạt trên đá cát.
Fs : Đất đỏ vàng đá sét.
GIS : Hệ thống thông tin địa lý.
LMU : Land Mapping Unit (Đơn vị bản đồ đất đai).
LUM : Land Unit Map (Bản đồ đơn vị đất đai).
LUT : Land Use Type (Loại hình sử dụng đất).
LUS : Land Use System (Hệ thống sử dụng đất).
N : Hạng không thích nghi.
NR : Hạng không liên quan.
N1 : Không thích nghi hiện tại.
N2 : Không thích nghi vĩnh viễn.
Pc : Đất phù sa không được bồi chua.
Py : Đất phù sa ngòi suối.
S : Hạng thích nghi.
Sc : Thích nghi có điều kiện.
S1 : Thích nghi nhất.
S2 : Thích nghi trung bình.
S3 : Ít thích nghi.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Cơ cấu lao động của xã năm 2011. 23
Bảng 4.2: Hệ thống giao thông của xã năm 2011 24

Bảng 4.3: Hệ thống thủy lợi của xã năm 2011 25
Bảng 4.4: Tổng hợp năng suất, sản lượng một số cây trồng chính giai đoạn
2009 – 2011 26
Bảng 4.5: Tình hình sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm của vùng nghiên
cứu qua các năm 27
Bảng 4.6: Tình hình chăn nuôi thủy sản vùng nghiên cứu qua các năm 28
Bảng 4.7: Hiện trạng sử dụng đất vùng nghiên cứu năm 2011. 30
Bảng 4.8: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2011. 32
Bảng 4.9: Diện tích một số cây trồng chính của vùng nghiên cứu qua các năm 33
Bảng4.10: Phân loại đất của vùng nghiên cứu. 34
Bảng 4.11: Phân cấp địa hình vùng nghiên cứu 36
Bảng 4.12: Phân cấp tầng dày đất của vùng nghiên cứu 37
Bảng 4.13: Phân cấp thành phần cơ giới vùng nghiên cứu. 38
Bảng 4.14: phân cấp hàm lượng mùn vùng nghiên cứu. 40
Bảng 4.15: Phân cấp pH
KCl
vùng nghiên cứu. 41
Bảng 4.16: Phân cấp lượng mưa vùng nghiên cứu 42
Bảng 4.17: Phân cấp chế độ nước vùng nghiên cứu 43
Bảng 4.18: Tổng hợp chỉ tiêu phân cấp dùng để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 45
Bảng 4.19: Đặc tính các đơn vị đất đai vùng nghiên cứu 47
Bảng 4.20: Số lượng và diện tích đơn vị bản đồ đất đai theo các chỉ tiêu phân cấp 48
Bảng 4.21: Yếu tố chẩn đoán cho loại hình sử dụng đất trồng chè. 50
Bảng 4.22: Xếp hạng các yếu tố chẩn đoán đối với yêu cầu sử dụng đất của
cây chè 51
Bảng 4.23: Kết quả phân hạng thích nghi hiện tại loại hình sử dụng đất trồng chè . 54
Bảng 4.24: Tổng hợp mức độ thích nghi hiện tại của đất trồng chè. 55




DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Mô hình chồng ghép bản đồ. 9
Hình 2.2: Các thành phần chính của GIS 12
Hình 4.1: Vị trí địa lý xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 22
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế năm 2011 25
Hình 4.3: Biểu đồ biến động gia súc vùng nghiên cứu qua các năm. 27
Hình 4.4: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011. 31
Hình 4.5: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2011. 32
Hình 4.6: Biểu đồ diện tích một số cây trồng chính của vùng nghiên cứu qua
các năm 33
Hình 4.7: Bản đồ đất xã La Bằng ……………………………………………35
Hình 4.8: Bản đồ địa hình xã La Bằng ……………………………… …… 36
Hình 4.9: Bản đồ độ dày tầng đất xã La Bằng ………………………….…….37
Hình 4.10: Bản đồ thành phần cơ giới xã La Bằng ……………………… ….39
Hình 4.11: Bản đồ hàm lư ợng mùn xã La Bằng …………………………… 40
Hình 4.12: Bản đồ pH đất xã La Bằng …………………………….….………41
Hình 4.13: Bản đồ lượng mưa xã La Bằng …………………………….…… 43
Hình 4.14: Bản đồ chế độ nước xã La Bằng………………………….……….44
MỤC LỤC
Trang

Phần I MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI. 2
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. 2
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 ĐÁNH GIÁ ĐẤT THEO FAO 3
2.1.1 Các khái niệm sử dụng trong đánh giá đất. 3
2.1.2 Đánh giá khả năng thích nghi đất đai. 3
2.1.3 Mục đích của đánh giá đất. 4
2.1.4 Quy trình đánh giá đât. 4
2.1.5 Các phương pháp đánh giá đất theo FAO. 5
2.2 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI 6
2.2.1 Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ) 6
2.2.2 Đánh giá đất đai ở Canađa 6
2.2.3 Đánh giá đất đai ở Anh 6
2.2.4 Đánh giá đất đai ở Ấn Độ 6
2.2.5. Đánh giá đất của tổ chức FAO 7
2.3 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ ĐẤT Ở VIỆT NAM 7
2.4 BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI, PHÂN HẠNG THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI. 8
2.4.1 Bản đồ đơn vị đất đai (Land Unit Map – LUM). 8
2.4.2 Phân hạng thích nghi/hợp đất đai. 9
2.5 GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MAPPING OFFICE. 11
2.6 HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ 12
2.6.1 Khái niệm GIS 12
2.6.2 Các thành phần chính của GIS 12
2.6.3 Cơ sở dữ liệu của GIS 13
2.6.4 Một số phần mềm ứng dụng GIS 14
2.7 YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY CHÈ 15
2.7.1 Yếu tố khí hậu. 15
2.7.2 Yêu cầu về đất trồng chè 16
2.7.3. Độ cao và địa hình 18
2.8 YÊU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÂY CHÈ. 18
Phần III ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
3.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 19

3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. 19
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 19
3.3.1 Điều tra thu thập tài liệu. 19
3.3.2 Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu. 19
3.3.3 Phương pháp điều tra thực địa. 19
3.3.4 Phương pháp áp dụng trong đánh giá đất. 21
3.3.5 Phương pháp xây dựng các bản đồ đơn tính. 21
3.3.6 Phương pháp chồng ghép bản đồ bằng công nghệ GIS 21
3.3.7 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo. 21
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI. 22
4.1.1 Điều kiện tự nhiên. 22
4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội 23
4.1.3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã 28
4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 30
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu 30
4.3 XÂY DỰNG BẢN ĐỒ 34
4.3.1 Xây dựng bản đồ đơn tính 34
4.3.2 Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 46
4.4 PHÂN HẠNG THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT TRỒNG CHÈ. 49
4.4.1 Khái quát tình hình phát triển cây chè trên địa bàn xã. 49
4.4.2 Xác định các yếu tố chẩn đoán. 49
4.4.3 Xếp hạng các yếu tố chẩn đoán. 50
4.4.4 Phân hạng thích nghi hiện tại và tương lai. 53
4.4.5 Đề xuất phát triển loại hình sử dụng đất trồng cây chè tại vùng nghiên
cứu. 57
4.4.6 Đề xuất các giải pháp để phát triển loại hình sử dụng đất trồng chè tại
vùng nghiên cứu. 58
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62

1. KẾT LUẬN 62
2. KIẾN NGHỊ. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, là
tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất của con người, cùng với sức ép của đô
thị hóa và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ suy
giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà
chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Trong những thập niên gần đây,
quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững đã định hướng những đề tài nghiên
cứu cùng những ứng dụng quan trọng và cấp bách trong sản xuất nông nghiệp
của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản
phẩm chất lượng đảm bảo môi trường sinh thái ổn định và phát triển bền vững
đang là vấn đề mang tính toàn cầu.
Từ hiện trạng nêu trên, việc nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số
loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá đúng mức độ thích hợp của các
loại hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu
quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết
của quốc gia và từng địa phương.
La Bằng là một xã của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nằm sát chân núi

Tam Đảo. Trước kia, đời sống kinh tế của người dân chủ yếu dựa vào cây lúa
và trồng màu. Do đó, La Bằng vẫn luôn xếp ở vị trí xã miền núi nghèo của Đại
Từ. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nắm bắt lợi thế tiềm năng,
khí hậu mát mẻ, xã La Bằng đã chọn đầu tư phát triển cây chè vốn là cây trồng

2

truyền thống của xã từng bị bỏ ngỏ, hoặc phát triển manh mún, tự phát làm cây
chủ lực phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo [14].
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, dưới sự hướng dẫn của Thạc sỹ: Trần Thị
Mai Anh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng bản đồ phân hạng thích
nghi đất trồng chè ở xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá thực trạng đất đai và khả năng thích nghi đất đai của xã La Bằng
đối với loại hình sử dụng đất trồng chè.
Xây dựng bản đồ phân hạng thích nghi đất trồng chè ở xã La Bằng, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Làm sáng tỏ hơn đặc điểm đất nông nghiệp đồng thời góp phần hoàn thiện
phân loại đất theo FAO nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở dữ liệu cho những
nghiên cứu khác về quy hoạch sử dụng đất.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhân dân, các nhà đầu tư, doanh nghiệp hiểu
rõ về tiềm năng đất đai để đầu tư và phát triển loại hình sử dụng đất này.
Làm cơ sở cho việc sử dụng đất hiệu quả và lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.











3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 ĐÁNH GIÁ ĐẤT THEO FAO
2.1.1 Các khái niệm sử dụng trong đánh giá đất
2.1.1.1 Đất đai( Land )
Đất là môi trường tự nhiên bao gồm khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thủy
văn, thực vật, những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất.
2.1.1.2 Đánh giá đất ( Land Evaluation – LE)
Theo FAO(năm 1976): Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của khoanh/vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất
đai mà loại yêu cầu sử dụng cần phải có.
2.1.1.3 Đơn vị bản đồ đất đai ( Land Mapping Unit – LMU)
Theo FAO (1983): LMU là khoanh/vạt đất được xác định cụ thể trên bản
đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp
đồng nhất cho từng LUT (loại hình sử dụng đất), có cùng một điều kiện quản lý
đất, cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất
lượng, (đặc tính và tính chất) riêng và nó thích hợp với một LUT nhất định.
2.1.1.4 Loại hình sử dụng đất ( Land Use Type - LUT)
LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với
những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kĩ

thuật được xác định.
2.1.1.5 Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS)
LUS là sự kết hợp của LMU và LUT (hiện tại và tương lai), hay là loại sử
dụng đất riêng biệt được thực hiện trên một vạt đất nhất định kết hợp với đầu
tư, thu nhập và khả năng cải tạo đất như: làm bằng, tưới, tiêu,…[11].
2.1.2 Đánh giá khả năng thích nghi đất đai
Đánh giá khả năng thích nghi đất đai hay còn gọi là đánh giá đất đai (Land
Evaluation): Là quá trình dự đoán tiềm năng đất đai khi sử dụng cho các mục

4

đích cụ thể. Hay là dự đoán tác động của mỗi đơn vị đất đai đối với mỗi loại
hình sử dụng đất.
Theo Stewart (1968): Đánh giá khả năng thích nghi của đất đai cho việc
sử dụng đất đai của con người vào nông, lâm nghiệp, thiết kế thủy lợi, quy
hoạch sản xuất [4].
 Có hai phương pháp xác định khả năng thích nghi:
- Phương pháp xác định khả năng thích nghi đất đai tự nhiên (physical
suitability): Chỉ ra mức độ thích hợp của loại hình sử dụng đất đối với điều kiện
tự nhiên không tính đến các điều kiện kinh tế. Nếu không thích nghi về mặt tự
nhiên thì không một phân tích kinh tế nào có thể biện chứng để đề xuất tiếp tục
sử dụng.
- Phương pháp đánh giá thích nghi kinh tế (Economic Land Evaluation):
Các quyết định sử dụng đất đai thường cân nhắc về mặt kinh tế, dùng để so
sánh các loại hình sử dụng đất có cùng mức độ thích hợp hoặc hiệu quả của hai
loại hình sử dụng đất. Tính thích hợp về mặt kinh tế có thể đánh giá bởi các yếu
tố: Tổng giá trị sản xuất, lãi thuần, B/C, chi phí, …[8].
2.1.3 Mục đích của đánh giá đất
Nhằm hướng dẫn phương pháp đánh giá đất trong khuôn khổ quy hoạch
sử dụng đất và phát triển nông thôn trên quan điểm tăng cường lương thực cho

một số nước trên thế giới và giữ nguồn tài nguyên đất không bị thoái hóa, sử
dụng đất lâu bền.
Đảm bảo tính hợp lý và bền vững trong việc quy hoạch sử dụng đất đai là
cơ sở cho việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững [11].
2.1.4 Quy trình đánh giá đât
Quy trình đánh giá đất đai được tiến hành và mô tả qua các bước sau:
- Xây dựng các khoanh đơn vị bản đồ đất đai trên cơ sở kết quả điều tra
khảo sát các nguồn tài nguyên đất như: khí hậu, địa hình, đất, nước, thực vật,

5

nước ngầm. Mỗi đơn vị bản đồ đất đai sẽ có những đặc tính đất đai riêng và
khác so với những đơn vị bản đồ đất đai lân cận.
- Chọn lọc và mô tả kiểu sử dụng đất đai mà nó phải phù hợp và liên quan
đến mục tiêu chính sách và phát triển đã được xây dựng bởi các nhà quy hoạch
cũng như phải phù hợp với những điều kiện về kinh tế, xã hội và môi trường
trong khu vực đang thực hiện.
- Chuyển đổi những đặc tính đất đai của mỗi đơn vị bản đồ đất đai thành
các chất lượng đất đai mà những chất lượng đất đai này có ảnh hưởng trực tiếp
đến các kiểu sử dụng đất đai đã được chọn lọc.
- Xác định yêu cầu về đất đai cho các kiểu sử dụng đất đai đã chọn lọc,
hay gọi là yêu cầu sử dụng đất đai trên cơ sở của các chất lượng đất đai.
- Đối chiếu giữa yêu cầu sử dụng đất đai của các kiểu sử dụng đất đai
được diễn tả dưới dạng phân cấp yếu tố với các chất lượng trong mỗi đơn vị
bản đồ đất đai được diễn tả dưới dạng yếu tố chẩn đoán. Kết quả cho được sự
phân hạng khả năng thích nghi đất đai của mỗi đơn vị bản đồ đất đai với từng
kiểu sử dụng đất đai [15].
2.1.5 Các phương pháp đánh giá đất theo FAO
Trong đánh giá đất, cả hai khâu điều tra tự nhiên và kinh tế, xã hội đều rất

quan trọng. Hai phương pháp sau đây sẽ phục vụ cho việc thực hiện nghiên cứu
về tự nhiên và kinh tế - xã hội.
- Phương pháp hai bước: Gồm có đánh giá đất tự nhiên ( bước thứ nhất),
và tiếp theo là phân tích kinh tế - xã hội (bước thứ hai). Phương pháp tiến triển
theo các trình tự rõ ràng, vì vậy có thể linh động thời gian cho các hoạt động và
huy động cán bộ tham gia.
- Phương pháp song song: Thực hiện bước đánh giá đất tự nhiên đồng
thời với phân tích kinh tế - xã hội. Ưu điểm là nhóm cán bộ đa ngành cùng làm
việc, tức là bao gồm cả các nhà khoa học tự nhiên và kinh tế xã hội. Phương
pháp này thường dùng để đánh giá đất chi tiết và bán chi tiết.

6

Trong đánh giá đất có thể kết hợp hai phương pháp này, ví dụ phương
pháp hai bước cho cấp điều tra thăm dò rồi tiếp đến là phương pháp song song
ở điều tra chi tiết và bán chi tiết.
Trong thực tế sự khác nhau giữa hai phương pháp không thật rõ ràng. Với
phương pháp hai bước, thuộc tính quan trọng là kinh tế - xã hội cần cho suốt cả
bước thứ nhất khi lựa chọn các loại sử dụng đất trong quá trình đánh giá đất [11].
2.2 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1 Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Đây là trường phái theo quan điểm phát sinh, phát triển của Docutraiep.
Trường phái này cho rằng đánh giá đất trước hết phải đề cập đến thổ nhưỡng và
chất lượng tự nhiên của đất, là những chỉ tiêu mang tính khách quan và đáng tin
cậy. Ông đã đề ra các nguyên tắc trong đánh giá đất đai là xác định các yếu tố
đánh giá đất phải ổn định và nhận biết được rõ ràng, phải phân biệt được các
yếu tố một cách khách quan và có cơ sở khoa học, phải tìm tòi để nâng cao sức
sản xuất. Phải có sự đánh giá kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có
giá trị trong việc đề ra những biện pháp sử dụng đất tối ưu.
2.2.2 Đánh giá đất đai ở Canađa

Canađa đánh giá đất đai theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất
ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và
khi có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai
các chỉ tiêu thường được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ muối
độc trong đất, xói mòn và đá lẫn. Phẩm chất đất đai được đánh giá bằng thang
điểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì.
2.2.3 Đánh giá đất đai ở Anh
Tại Anh đang ứng dụng hai phương pháp đánh giá phân hạng đất là dựa
vào thống kê sức sản xuất tiềm năng của đất và căn cứ vào thống kê sức sản
xuất thực tế của đất.
2.2.4 Đánh giá đất đai ở Ấn Độ
Tại Ấn Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng các
phương pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng
phương trình toán học sau:

7

Y = F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong đó:
Y - Biểu thị sức sản xuất của đất.
A - Độ dày và đặc tính tầng đất.
B - Thành phần cơ giới lớp đất mặt.
C - Độ dốc.
X - Các yếu tố biến động như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng dinh
dưỡng, xói mòn.
Kết quả phân hạng được thể hiện dưới dạng phần trăm (%) hoặc điểm.
Mỗi yếu tố được phân thành nhiều cấp và tính bằng %.
2.2.5. Đánh giá đất của tổ chức FAO
Cơ sở của phương pháp đánh giá đất theo FAO là dựa trên phân hạng đất
thích hợp. Nền tảng của phương pháp này là so sánh, đối chiếu mức độ thích

hợp giữa yêu cầu của các loại hình sử dụng đất với chất lượng đất và đặc tính
vốn có của đơn vị bản đồ đất, kết hợp với việc phân tích các khía cạnh kinh tế,
xã hội và môi trường liên quan đến sử dụng đất để lựa chọn phương án sử dụng
đất tốt nhất [11].
2.3 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ ĐẤT Ở VIỆT NAM
Ở Việt Nam khái niệm đánh giá, phân hạng đất đai đã có từ lâu. Trong
thời kỳ phong kiến thực dân, để thu thuế đất đã có sự phân chia “Tứ hạng điền,
lục hạng thổ”. Công tác đánh giá, phân hạng đất đai được nhiều cơ quan khoa
học nghiên cứu và thực hiện như: Viện Nông hóa – Thổ nhưỡng, Viện Quy
hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và
Môi trường), các trường Đại học Nông nghiệp và các tỉnh thành.
Những năm gần đây công tác đánh giá đất đai ở Việt Nam đã và đang
được nghiên cứu và triển khai nhằm phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất theo
hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông nghiệp bền vững. Các nhà
nghiên cứu và đào tạo về đất đai của Việt Nam đã phối hợp với nhau, đồng thời

8

mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức và nhà khoa học Quốc tế để
nhanh chóng tiếp thu chương trình đánh giá phân hạng đất của FAO.
Năm 1993 Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện
công tác đánh giá đất trên cả 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ
1/250.000. Bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và
khẳng định việc vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO theo
tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện
nay và đã kịp thời tổng kết và vận dụng các kết quả này vào chương trình đánh
giá và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển nông nghiệp bền vững thời kì
1996 - 2000 và 2010 đã hoàn thành năm 1995.
Việc vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất theo FAO đã có kết
quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch
vận dụng ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất đang và sẽ tiếp tục
nghiên cứu vận dụng phương pháp này cho phù hợp với điều kiện cụ thể và với
các tỷ lệ bản đồ thích hợp để nhanh chóng tiến tới hoàn thiện nội dung, phương
pháp và quy trình định giá phân hạng đất cho toàn lãnh thổ cũng như cho các
vùng sản xuất khác nhau trên toàn quốc [11].
2.4 BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI, PHÂN HẠNG THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI
2.4.1 Bản đồ đơn vị đất đai (Land Unit Map – LUM)
2.4.1.1 Khái niệm
Bản đồ đơn vị đất đai là bản đồ tổ hợp của các bản đồ đơn tính. Mỗi đơn
vị bản đồ đất đai chứa đựng đầy đủ các thông tin thể hiện trong các bản đồ đơn
lẻ và phân biệt với các đơn vị khác bởi sự khác của ít nhất một yếu tố.
2.4.1.2 Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
- Thu thập các tư liệu (bản đồ + báo cáo thuyết minh; các tài liệu, số liệu
khác) có liên quan đến vùng nghiên cứu.
- Lựa chọn + phân cấp các chỉ tiêu thích hợp, tiến hành kiểm tra đánh giá
chất lượng các tư liệu.

9

- Xây dựng các bản đồ chuyên đề theo các chỉ tiêu phân cấp được lựa chọn
phù hợp mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu.
- Lựa chọn bản đồ nền với tỷ lệ thích hợp.
- Chồng ghép các bản đồ đơn tính.
 Mô hình chồng ghép bản đồ đơn tính:

Hình 2.1: Mô hình chồng ghép bản đồ
- Thống kê, mô tả các đơn vị bản đồ đất đai – LMU [3].
2.4.2 Phân hạng thích nghi/hợp đất đai
2.4.2.1 Khái niệm

Phân hạng thích nghi đất đai là công đoạn đối chiếu so sánh giữa các yêu
cầu của loại hình sử dụng đất đai với các đặc tính, đặc điểm của đơn vị đất đai
để xác định mức độ thích nghi hoặc ngược lại là mức độ hạn chế.

10

2.4.2.2 Cấu trúc phân hạng thích nghi đất đai theo FAO
Theo hướng dẫn của FAO, cấu trúc phân hạng thích nghi đất đai được
phân thành 2 bậc với các hạng trong các bậc:
- Loại thích hợp (S): Có nghĩa là LUT sẽ có năng suất cao khi có đầu tư
không chịu ảnh hưởng của các rủi ro hoặc gây thiệt hại đến tài nguyên đất.
Loại này bao gồm 3 hạng thích nghi: S1 (rất thích nghi); S2 (thích nghi
trung bình); S3 (Ít thích nghi).
Ngoài ra còn có hạng Sc: thích nghi có điều kiện, chỉ áp dụng với quy mô
hẹp bằng các yếu tố cải tạo đất nhỏ.
- Loại không thích nghi (N): Có nghĩa là đất có các yếu tố hạn chế khắc
nghiệt mà ở loại S không có, rất khó hoặc không thể khắc phục được đối với
các LUT.
Loại này bao gồm 2 hạng không thích nghi: N1 (không thích nghi hiện
tại); N2 (không thích nghi vĩnh viễn).
Ngoài ra còn có hạng NR: không liên quan, đất đai được loại trừ vì không
thuộc mục tiêu đánh giá trong sản xuất nông nghiệp: đất có rừng, đất thổ cư, đất
chuyên dùng, núi đá,…
2.4.2.3 Nội dung của công tác phân hạng thích hợp đất đai
- Kiểm tra, xem xét kết quả xác định đơn vị đất đai, các loại hình sử dụng
đất đai và yêu cầu sử dụng đất đai của mỗi loại hình sử dụng đất. Phải trình bày
đầy đủ, rõ ràng hai bảng về đặc tính các đơn vị đất đai và yêu cầu sử dụng đất
đai.
- Xác định quy luật yếu tố trội, yếu tố bình thường và sắp xếp theo thứ tự.
- Tuần tự so sánh xác định mức độ thích nghi của từng loại hình sử dụng

đất theo yếu tố và quyết định theo quy định chung.
- Tổng hợp kết quả phân hạng đất của tất cả các loại hình sử dụng đất.
- Tổng hợp diện tích mức độ thích nghi theo các loại sử dụng đất.
- Xem xét kiểm tra trên thực tế để chỉnh sửa và quyết định hạng chuẩn
thức.

11

- Xây dựng bản đồ phân hạng đất đai.
- Trình bày kết quả phân hạng trong báo cáo.
2.5 GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MAPPING OFFICE
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kế đồ họa (CAD). Đây là một môi
trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể
hiện các yếu tố bản đồ.
Microstation còn là môi trường để chạy các phần mềm khác như: IrasB,
IrasC, GEOVEC, …
Các công cụ của Microstation được sử dụng và số hóa các đối tượng trên
nền ảnh bitmap (dữ liệu dạng Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày
bản đồ.
Microstation còn cung cấp các công cụ xuất, nhập dữ liệu đồ họa từ các
phần mềm khác qua các file (định dạng *.dxf, *.dwg,…).
- IrasB: Là phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu dưới dạng ảnh đen trắng.
- Geovec: Cung cấp các công cụ số hóa bán tự động các đối tượng trên
nền ảnh đen trắng với định dạng của Intergraph. Mỗi một đối tượng số hóa
bằng Geovec phải được định nghĩa trước các thông số đồ họa về mầu sắc, lớp
thông tin, khi đó đối tượng này được gọi là một feature. Mỗi một feature có
một tên gọi và mã số riêng. Trong quá trình số hóa các đối tượng bản đồ,
Geovec được dùng nhiều trong việc số hóa các đối tượng dạng đường.
- MRFClean: Được viết bằng MDL (Microstation Development
Language) và chạy trên nền của Microstation. MRFClean dùng để tự động sửa

lỗi các đối tượng đồ họa trong trường hợp: những đường hoặc những điểm
trùng nhau; cắt đường; tự động loại các đường thừa có độ dài nhỏ hơn tiêu
chuẩn cho trước.
- MRFFlag: Được thiết kế tương hợp với MRFClean, dùng để tự động
hiển thị lên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFClean đã đánh dấu trước
đó và người sử dụng sẽ sử dụng các công cụ của Microstation để sửa [1].


12

2.6 HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
2.6.1 Khái niệm GIS
Thuật ngữ GIS được sử dụng rất thường xuyên trong nhiều chuyên ngành,
lĩnh vực khác nhau như địa lý, tin học, các hệ thống tích hợp thông tin ứng dụng
trong quản lý tài nguyên, môi trường, khoa học xử lý dữ liệu không gian…
Lĩnh vực GIS đặc trưng bởi sự đa dạng trong ứng dụng. Khái niệm GIS
được phát triển trên nền của nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa học máy tính,
khoa học trái đất, các khoa học ứng dụng (hành chính, đất đai, môi trường… )
Sự đa dạng của các lĩnh vực ứng dụng, các phương pháp và khái niệm khác
nhau được áp dụng trong GIS dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về GIS:
- Tập hợp các công cụ dùng để thu thập, lưu trữ, truy cập, biến đổi và thể
hiện dữ liệu không gian ghi nhận được từ thế giới thực tiễn.
- Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu trên máy tính dùng để thu thập, lưu trữ,
truy cập, phân tích và thể hiện dữ liệu không gian.
- Hệ thống hỗ trợ ra quyết định có chức năng tích hợp dữ liệu không gian
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Từ các định nghĩa nêu trên, chúng ta có một định nghĩa tổng quát về GIS
như sau: “Hệ thống các công cụ nền máy tính dùng để thu thập, lưu trữ, truy
cập và biến đổi, phân tích và thể hiện dữ liệu liên quan đến các vị trí trên bề
mặt trái đất và tích hợp các thông tin này vào quá trình ra quyết định” [5].

2.6.2 Các thành phần chính của GIS

[10]
Hình 2.2: Các thành phần chính của GIS

13

Hệ thống thông tin địa lí GIS bao gồm 5 thành phần: Chuyên viên; Chính
sách quản lý; Số liệu; Phần mềm; Thiết bị (phần cứng).
- Chuyên viên: Đây là một trong những hợp phần quan trọng của công
nghệ GIS, đòi hỏi những chuyên viên hướng dẫn sử dụng hệ thống để thực hiện
các chức năng phân tích và xử lý các số liệu. Đòi hỏi phải thông thạo về việc
lựa chọn các công cụ GIS để sử dụng, có kiến thức về các số liệu đang được sử
dụng và thông hiểu các tiến trình đang và sẽ thực hiện.
- Chính sách và quản lý: Ðây là hợp phần rất quan trọng để đảm bảo khả
năng hoạt động của hệ thống, là yếu tố quyết định sự thành công của việc phát
triển công nghệ GIS. Hệ thống GIS cần được điều hành bởi một bộ phận quản
lý, bộ phận này phải được bổ nhiệm để tổ chức hoạt động hệ thống GIS một
cách có hiệu quả để phục vụ người sử dụng thông tin.
- Số liệu: Được sử dụng trong GIS không chỉ là số liệu địa lý (geo-
referenced data) riêng lẻ mà còn phải được thiết kế trong một cơ sở dữ liệu
(database). Những thông tin địa lý có nghĩa là sẽ bao gồm các dữ kiện về vị trí
địa lý, thuộc tính (attributes) của thông tin, mối liên hệ không gian (spatial
relationships) của các thông tin, và thời gian.
- Phần mềm GIS: Là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm điều khiển phần
cứng của máy tính thực hiện một nhiệm vụ xác định, phần mềm hệ thống thông
tin địa lý có thể là một hoặc tổ hợp các phần mềm máy tính.
- Phần cứng máy tính: Bao gồm máy vi tính (computer), máy vẽ
(plotters), máy in (printer), bàn số hoá (digitizer), thiết bị quét ảnh (scanners),
các phương tiện lưu trữ số liệu (Floppy diskettes, CD ROM, hard disk, ) [10].

2.6.3 Cơ sở dữ liệu của GIS
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp số liệu được lựa chọn và phân chia bởi người
sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ trong một
tổ chức có cấu trúc.
Cơ sở dữ liệu trong GIS gồm hai loại: Cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở
dữ liệu thuộc tính.

14

a. Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian là loại dữ liệu thể hiện chính xác vị trí trong không
gian thực của đối tượng và quan hệ giữa các đối tượng qua mô tả hình học, mô
tả bản số và mô tả topology.
Các đối tượng không gian của bản đồ số: Điểm khống chế tọa độ, địa giới
hành chính, các thửa đất, các lô đất, các công trình xây dựng, hệ thống giao
thông, thủy văn và các yếu tố khác có liên quan.
Các dữ liệu không gian thể hiện các đối tượng bản đồ qua ba yếu tố hình
học cơ bản là điểm, đường, vùng.
b. Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính còn được gọi là dữ liệu phi không gian, đó là dữ liệu
thể hiện các thông tin về đặc điểm cần có của các yếu tố bản đồ. Dữ liệu thuộc
tính gồm:
- Thuộc tính định lượng: Kích thước, diện tích, độ nghiêng.
- Thuộc tính định tính: Kiểu, màu sắc, tên, tính chất.
Thông thường dữ liệu thuộc tính được thể hiện bằng mã và lưu trữ trong
các bảng hai chiều. Tùy theo đặc điểm chuyên đề và thuộc tính của nó mà các
đối tượng được xếp vào các lớp khác nhau [19].
2.6.4 Một số phần mềm ứng dụng GIS
- ArcGIS: Là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp một giải pháp
toàn diện từ thu thập/nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân phối thông tin

trên mạng Internet tới các cấp độ khác nhau như CSDL địa lý cá nhân hay
CSDL của các doanh nghiệp [18].

- ARCView: Là sản phẩm của hãng ESRI, đây là một trong những phần
mềm đứng đầu trong thế hệ GIS để bàn (Desktop) và thành lập bản đồ, nó có
thể chạy trong môi trường Window 9X, Window NT, XP… ARCView đưa đến
cho người học khả năng hình dung, khám phá, hỏi đáp và phân tích dữ liệu.
Cũng như một số phần mềm GIS, ARCView có khả năng chồng ghép bản
đồ, xử lý dữ liệu không gian, có thể ứng dụng trong một số lĩnh vực trong

15

ngành quản lý đất đai như đánh giá phục vụ quy hoạch, xử lý dữ liệu ảnh, quản
lý tài nguyên đất, nước…
Hiện tại ở nước ta, ARCView đã được đưa vào sử dụng trong nhiều lĩnh vực,
các cơ quan quản lý tài nguyên, các dự án phát triển và quản lý tài nguyên [13].
- Mapinfo: Là một trong các phần mềm đang được dùng như là một hệ
GIS trong quản lý thông tin bản đồ.
Mapinfo: hiển thị, in ấn, tra cứu các thông tin không gian và phi không
gian trong một khu vực không gian làm việc nào đó (WORKSPACE) [16].
2.7 YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY CHÈ
Cây chè tồn tại và phát triển trong một hệ sinh thái nông nghiệp có giới
hạn xác định, ngày nay con người hiểu được muốn phát triển chè một cách bền
vững cần kết hợp sản xuất chè với bảo vệ thiên nhiên và liên quan đến các yếu
tố kinh tế xã hội. Trong đó, yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết đất đai, địa
hình, là vô cùng quan trọng.
2.7.1 Yếu tố khí hậu
2.7.1.1 Lượng mưa và độ ẩm không khí
Búp chè 1 tôm 2 lá non chứa nhiều nước (từ 75 – 80%). Ở nước ta lượng
mưa trung bình ở các vùng chè là 1750 – 2500 mm/năm là phù hợp với sinh

trưởng cây chè. Mưa nhiều chè sinh trưởng tốt, mưa ít chè sinh trưởng kém,
nếu thời tiết hạn chè tạm ngừng sinh trưởng, độ ẩm không khí cần cho chè sinh
trưởng từ 80 – 85%.
2.7.1.2 Nhiệt độ
Là yếu tố quyết định sinh trưởng của cây chè, nhiệt độ từ 22 – 28
o
C thuận
lợi cho cây chè sinh trưởng, từ 10 – 18
o
C và >30
o
C chè sinh trưởng chậm, dưới
10
o
C và >40
o
C sinh trưởng rất chậm hoặc ngừng sinh trưởng. Biên độ nhiệt
ngày đêm có liên quan đến chất lượng chè, nhìn chung biên độ nhiệt ngày đêm
lớn và nhiệt độ thấp có lợi cho chất lượng chè.



16

2.7.1.3 Ánh sáng
Chè vốn là cây rừng sinh trưởng trong điều kiện ẩm ướt dưới tán rừng
vùng nhiệt đới. Nhu cầu ánh sáng của cây chè là trung tính, cây con ưa bóng
râm, lớn lên ưa sáng nhiều hơn. Trong bóng râm lá chè có mầu xanh đậm, lóng
dài, búp non lâu, quang hợp kém, sản lượng thấp. Ánh sáng tán xạ vùng núi có
ảnh hưởng tốt đến phẩm chất chè hơn ánh sáng trực xạ, vùng núi cao có chất

lượng chè tốt hơn vùng thấp.
2.7.2 Yêu cầu về đất trồng chè
2.7.2.1 Các loại đất trồng chè
a. Đất xám
Ở Việt Nam trên bản đồ đất kí hiệu là X ( kí hiệu theo FAO – UNESCO là
AC-Acrisols) bao gồm: Xám bạc màu, xám có tầng loang lổ, xám feralit, xám
mùn trên núi là phù hợp cho trồng chè.
b. Đất đen
Ở Việt Nam kí hiệu là R (theo FAO – UNESCO là Lv-luvisols) trong đó
đất nâu thẫm phát triển trên đá bazan là trồng chè tốt.
c. Đất nâu
Ở Việt Nam kí hiệu là N ( theo FAO – UNESCO là L-Lixisops) bao gồm:
Đất nâu và xám nâu phù hợp cho việc trồng chè.
d. Đất đỏ
Ở Việt Nam kí hiệu là F ( theo FAO – UNESCO là FR-Ferralsols) trong đó đất
nâu đỏ, đất nâu vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi là thích hợp cho trồng chè.
e. Đất mùn Alit trên núi cao
Ở Việt Nam kí hiệu là A (theo FAO – UNESCO là AL-Alisols) bao gồm
đất mùn alit trên núi cao, đất mùn than bùn trên núi cao đều trồng chè được.
2.7.2.2 Đặc tính vật lý của cây chè
a. Tầng dày
Cây chè sinh trưởng cả đời trên một vị trí cố định, điều quan trọng là bộ rễ
phát triển vừa ăn sâu, vừa lan rộng hút được nhiều dinh dưỡng, trên tầng đất

17

dày (1-3m) cây chè cho năng suất cao, bền vững, tầng mỏng 40-60cm cây chè
cho năng suất thấp chóng tàn.
b. Kết cấu
Kết cấu đất ở dạng viên, hạt, đất tơi xốp giữ nước nhiều, thấm nước nhanh

lại dễ thoát nước, có lợi cho sự sinh trưởng của bộ rễ chè và là điều kiện tốt cho
các loại vi sinh vật phát triển.
c. Thành phần cơ giới
Đất thịt pha cát đến thịt nặng (theo phân loại quốc tế) hay thịt nhẹ đến thịt
nặng (theo phân loại của Liên Xô cũ) là phù hợp cho cây chè sinh trưởng. Loại
đất này có chế độ nước và không khí điều hòa, thuận lợi cho cây trồng phát
triển rễ, cũng như các quá trình sinh hóa xảy ra trong đất.
d. Mực nước ngầm
Phải >1m vì chè không chịu ngập nước lâu, những nới đất trũng chè dễ bị chết.
2.7.2.3 Đặc tính hóa học đất chè
a. Độ chua pH
KCl

Độ chua thích hợp cho cây chè sinh trưởng là 4 – 6 nếu đất có độ chua <4
có thể bón vôi làm tăng pH, nếu đất có độ chua >6,5 thì không nên trồng chè.
b. Hàm lượng mùn
Mùn là chỉ tiêu quan trọng, vừa là kho dự trữ dinh dưỡng vùa có tác dụng
cải tạo thành phần cơ giới và kết cấu đất, tăng khả năng hấp phụ và giữ chất
dinh dưỡng. Năng suất chè tỷ lệ thuận với hàm lượng mùn trong đất. Đất trồng chè
có hàm lượng mùn rất khác nhau, ở Liên Xô đất phần lớn có hàm lượng mùn là 3
– 5% thậm chí 7 – 8%, Srilanka 1 – 2%, Trung quốc 1 – 2%, Việt Nam phổ biến ở
mức 1 – 2%. Rất ít đất trồng chè của Việt Nam có hàm lượng mùn >4%.
c. Các chất dinh dưỡng
Trong lá chè qua phân tích có tới 17 nguyên tố hóa học, trong đó quan
trọng nhất là đạm, lân, kali. Đất càng có đủ nguyên tố cây cần thì chè càng cho
năng suất cao.

×