Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.17 KB, 67 trang )

LI CM N

ĐạI HọC THáI NGUYÊN
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM





Lơng TIếN THàNH


Tên đề tài:

NH GI HIN TRNG MễI TRNG NC SINH HOT
PHNG QUANG TRUNG,THNH PH THI NGUYấN,
TNH THI NGUYấN



Khóa luận tốt nghiệp đại học







Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trờng
Khoa : Môi trờng


Khoá học : 2010 - 2014








ĐạI HọC THáI NGUYÊN
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM




Lơng TIếN THàNH


Tên đề tài:

NH GI HIN TRNG MễI TRNG NC SINH HOT
PHNG QUANG TRUNG,THNH PH THI NGUYấN,
TNH THI NGUYấN



Khóa luận tốt nghiệp đại học







Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trờng
Khoa : Môi trờng
Khoá học : 2010 - 2014

Giảng viên hớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Huệ
Khoa Môi trờng - Trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một khâu quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo,
thực tập giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã được học trên lý thuyết và tập
vận dụng, ứng dụng vào thực tế. qua đó giúp sinh viên học hỏi và đúc kết kinh
nghiệm thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
Để hoàn thành tốt được đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của giảng viên ThS. Nguyễn Thị Huệ, sự giúp đỡ của lãnh đạo
và cán bộ Ủy ban nhân dân phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị
Huệ - giảng viên hướng dẫn đề tài cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa
Môi trường, trường Đại Học Nông Lâm - Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng cán bộ Ủy ban nhân dân
phường Quang Trung, bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
cũng như hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do

thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2014
Sinh viên


Lương Tiến Thành
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Trữ lượng nước trên thế giới 11
Bảng 2.2. Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình 16
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại phường Quang Trung, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên năm 2013 24
Bảng 4.2: Tình hình dân số của phường Quang Trung năm 2010 28
Bảng 4.3: Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân 31
Bảng 4.4: Ước tính lượng nước thải sinh hoạt của phường 32
Bảng 4.5: Tải lượng chất ô nhiễm trung bình do mỗi người hàng ngày đưa vào
môi trường khi chưa xử lý 33
Bảng 4.6: Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn phường Quang Trung 33
Bảng 4.7: Vị trí lấy mẫu nước mặt 35
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại phường Quang Trung. 36
Bảng 4.9: Vị trí và điểm lấy mẫu nước ngầm 37
Bảng 4.10: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong các mẫu nước ngầm sử
dụng cho sinh hoạt 37
Bảng 4.11: Vị trí và địa điểm lấy mẫu nước sạch sử dụng cho sinh hoạt 39
Bảng 4.12: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong mẫu nước sạch sử dụng

cho sinh hoạt 39
Bảng 4.13: Kết quả điều tra ý kiến của người dân trên địa bàn phường Quang
Trung về chất lượng nước sinh hoạt đang dùng 40
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả ý kiến của người dân về mức độ ô nhiễm nguồn
nước 41
Bảng 4.15: Kết quả điều tra ý kiến của người dân về việc sử dụng thiết bị lọc
nước 41
Bảng 4.16: Một số căn bệnh người dân thường mắc phải năm 2013 42


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ hộ sử dụng các loại nước sinh hoạt 31
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ nhà vệ sinh 34
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ sử dụng thiết bị lọc 41




DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt Nghĩa của từ, cụm từ
1
BKHCNMT

Bộ khoa học công nghệ - Môi trường
2

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ
3
VSV

Vi sinh vật

4
DO
Hàm lượng oxy hòa tan
5
BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa
6
SV

Sinh vật
7
Bộ TN &MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường
8
TCVN

Tiêu chuẩn Việt nam
9
QĐ - BYT


Quy định - Bộ Y tế
10
UBND

Ủy ban nhân dân
11
WHO

Tổ chức Y tế thế giới
12
CHXHCNVN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
13
BVMT

Bảo vệ môi trường
14
VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm
15
MTQGNS

Môi trường quốc gia nước sạch
16
QĐ - BNN

Quyết định Bộ Nông nghiệp
17

Bộ NN - PTNT

Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn
18
LHQ Liên Hiệp Quốc




MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 3

1.2.1. Mục tiêu 3

1.2.2. Yêu cầu 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài 3

1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4


2.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.1. Một số khái niệm về tài nguyên nước 4

2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước 6

2.2. Cơ sở pháp lý 8

2.3. Cơ sở thực tiễn 10

2.3.1. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới 10

2.3.2. Tài nguyên nước và hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại
Việt Nam 11

2.3.3. Thực trạng nước sinh hoạt của tỉnh Thái Nguyên 14

2.3.4. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt 16

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 19

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 19


3.3. Nội dung nghiên cứu 19

3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội tại phường Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 19

3.3.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt của
phường Quang Trung 19

3.3.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại phường Quang Trung 19

3.3.4. Đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do
nước sinh hoạt 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu 20

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp 20

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 20

3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với QCVN 21

3.4.4. Phương pháp phỏng vấn người dân về hiện trạng môi trường nước 21

3.4.5. Phương pháp khảo sát thực địa 21

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22

4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Quang Trung - thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 22


4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 26

4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành 26

4.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm 27

4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng 28

4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của phường Quang Trung 30

4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt của phường Quang
Trung, thành phố Thái Nguyên 30

4.2.1. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt 30

4.2.2. Các nguồn khả năng gây ô nhiễm nguồn nước của phường Quang
Trung, thành phố Thái Nguyên 31

4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại phường Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 35

4.3.1. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt 35

4.3.2. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn phường
Quang Trung 40

4.3.3. Một số căn bệnh mà người dân thường mắc phải có liên quan đến
nguồn nước 42


4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn
phường Quang Trung 42

4.4.1. Giải pháp về thể chế và chính sách 42

4.4.2. Giải pháp về công tác quản lý 43

4.4.3. Giải pháp kỹ thuật 43

4.4.3.1. Nước giếng khoan 44

4.4.3.2. Nước máy 44

4.4.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục 44

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47

5.1. Kết luận 47

5.2. Đề nghị 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

















1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trong thời kì phát triển tương đối mạnh về các ngành
công nghiệp cũng như nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của các ngành và
của đất nước thì nhu cầu của người dân ngày càng cao, nhu cầu sử dụng
nguồn nước sạch đảm bảo chất lượng của người dân ngày càng khắt khe hơn.
Như chúng ta đã biết nước là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá, con người, động, thực vật sẽ không tồn tại được khi thiếu nước. Vậy
không có nước nghĩa là không có sự sống, con người có thể thiếu nguồn năng
lượng để vận tải máy móc hay thiếu chỗ ở, thậm chí cả thức ăn nhưng không
tồn tại được khi thiếu nước. Sự có mặt của nước là điều kiện đầu tiên để xác
định sự tồn tại của sự sống, ở đâu có nước thì ở đó có sự sống. đối với sự sống
của con người, nước là nền tảng cho tất cả các hoạt động. Nước cho ta uống,
tạo ra thực phẩm cho chúng ta ăn, tạo ra năng lượng hỗ trợ nền kinh tế hiện
đại của chúng ta, duy trì các dịch vụ sinh thái và các yếu tố khác mà tất cả
chúng ta đều phụ thuộc. Nhưng sau đó kèm theo sự phát triển của nền kinh tế
của khoa học kỹ thuật được bắt đầu từ thời kỳ công nghiệp hóa cho tới nay
sau những mặt lợi của nước thì còn xuất hiện những vô số hậu quả nghiêm

trọng. trong đó ô nhiễm nước là một vấn đề rất nghiêm trọng hiện nay, vừa là
nguyên nhân vừa là hệ quả của sự hủy hoại môi trường tự nhiên, hủy hoại con
người. đứng trước những khủng hoảng về nước đang diễn ra ngày càng trở lên
cấp bách trên hành tinh mà chúng ta đang sống hiện tại là ở việt nam. Đứng
trước những hoạt động phát triển ồ ạt của nền kinh tế và chưa được đồng bộ
về mặt kỹ thuật và khâu xử lí đó là nguyên nhân dẫn đến nguồn nước của
chúng ta bị suy thoái ngày càng trầm trọng.
Hiện tại tài nguyên nước ở Việt Nam đang phải chịu tác động vô cùng
lớn, đó là tình trạng ô nhiễm nguồn nước và sử dụng nguồn nước quá mức
cho phép. Theo GS.TS Ngô Đình Tuấn, hiện nay đã có khoảng hơn 2 tỷ người
thiếu nước. Ở Việt Nam tuy đạt 9.430 m
3
/người/ năm nhưng 60% lượng nước

2
là từ lãnh thổ bên ngoài từ các láng giềng khác chảy sang, bởi vậy chúng ta
khó chủ đông mà khai thác sử dụng được nhưng sao đó chúng ta còn phải
hứng chịu những tác động không mong muốn như ô nhiễm nước từ các nguồn
nước từ láng giềng chảy vào. Gắn với lượng nước mưa 3.530 m
3
/người/năm
theo tiêu chí của Liên Hiệp Quốc, Việt Nam là một trong những quốc thiếu
nước (nằm vào khoảng dưới 4.000 m
3
/người/ năm) [17]. Và đây cũng là hậu
quả của việc gia tăng dân số, phát triển kinh tế. công tác quản lý tài nguyên
chua hợp lý. Chính vì những nguyên nhân trên đã làm cho nguồn tài nguyên
bị suy giảm trầm trọng về số lượng cũng như chất lượng.
Phường Quang Trung là một phường thuộc thành phố Thái Nguyên, là
phường có mật độ dân cư đông nhất trong thành phố do có nhiều trường đại

học và trung học phổ thông đóng trên địa bàn. Trong những năm qua thì quá
trình đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến môi trường của phường như: không
khí, đất, nước ở các mức độ khác nhau. Ngoài những nguyên nhân khách
quan như vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên thì nguyên nhân chủ quan ở đây là sự
gia tăng các hoạt động kinh tế - xã hội, dân cư, thiếu quy hoạch, thiếu sự quan
tâm trong công tác quản lý môi trường của cơ quan quản lý cấp cơ sở. Ví dụ:
nhu cầu kinh doanh phòng trọ dành cho sinh viên còn thiếu quy hoạch trong
các khâu xử lý còn xả thải chất thải chưa đúng quy trình… do đó cần phải đưa
ra các biện pháp kịp thời để ngăn ngừa hạn chế và khắc phục giảm thiểu ô
nhiễm môi trường đặc biệt là nguồn nước nhằm phát triển kinh tế -xã hội ngày
càng bền vững.
Xuất phát từ hiện trạng của việc sử dụng nước trong sinh hoạt của
người dân tại phường Quang Trung - thành phố Thái Nguyên, để đánh giá
được chất lượng của nguồn nước đang được sử dụng tại phường Quang
Trung, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Môi trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Giảng viên - ThS. Nguyễn Thị
Huệ, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước
sinh hoạt phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên”.

3
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chính của đề tài là khảo sát được tình hình sử dụng nước cấp
sinh hoạt tại phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá chất lượng nguồn nước, từ đó có những đề xuất cải thiện các
giải pháp cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường cho người dân tại
địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, yếu tố

ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt.
- Số liệu phải trung thực khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện
của phường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường đưa vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng về môi trường nước sinh hoạt tại phường Quang
Trung, thành phố Thái Nguyên.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm suy
thoái môi trường nước.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân địa bàn.

4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về tài nguyên nước
Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô
hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng cho các nhu cầu của
cuộc sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, năng lượng, nông
nghiệp, giao thông vận tải thủy, du lịch [4].

Nước là nguồn tài nguyên rất quan trọng, là một trong những
thành phần không thể thiếu của sự sống và môi trường.nếu không có nước thì
sự sống trên trái đất không thể tồn tại và phất triển bền vững được. Nước có
thể chia ra làm nhiều loại khác nhau như: nước mặn, nước ngọt, nước lợ…
qua đó căn cứ vào mục đích sử dụng dưới góc độ luật môi trường, nguồn
nước được hiểu là “một thành phần cơ bản của sự sống”.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo: Nước
mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước
mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi
chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước
trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác.
Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ
chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc
điểm của dòng chảy mặn trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc
hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ
các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây
dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập
nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở
các khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh.

5
Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối
tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất
nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa
thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ
thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn.
Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên
như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh.

Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung
cấp từ các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước.
Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên,
số lượng không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt
Nước ngầm là nước nằm ở dưới bề mặt lớp đất và trong những
tầng địa chất có thể thấm qua được, Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là
nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là
nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi
người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi.
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn
vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc
độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ
nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào.
Sự khác biệt này làm cho con người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một
thời gian dài mà không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn
nước khai thác vượt quá lượng bổ cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không
thể phục hồi.
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, phục vụ cho
cuộc sống con người.
Nước sạch phục vụ cho đời sống con người cần đạt được những tiêu
chí sau:
- Nước trong không màu.
- Không có mùi lạ, không có tạp chất.
- Không chứa chất tan gây hại.

6
- Không có vi khuẩn gây bệnh.
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng chứa nước như: sông, hồ,
biển, nước ngầm… do các hoạt đông của con người làm nhiễm các tạp chất có

thể gây hại cho cuộc sống con người và vi sinh vật trong tự nhiên.
Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau:
nước ngầm, nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô
nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có
thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô
nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu.
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như
hiện nay con người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất
thải từ các nhà máy, xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới
hình thức khoan giếng, sau khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ
khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các
nhà máy xí nghiệp xả khói bụi công nghiệp vào không khí làm ô nhiễm không
khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước mưa cũng góp
phần làm ô nhiễm nguồn nước.
Ô nhiễm nước có hai yếu tố chính:
+ Ô nhiễm tự nhiên
Là do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất,
sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa
vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những
chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ
rác và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể
bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân
độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ
nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất. Ô nhiễm nước do các
yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt, ) có thể rất nghiêm trọng, nhưng

7
không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất

lượng nước toàn cầu.
+ Ô nhiễm nhân tạo
Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ
các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải
trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước
thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat,
protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy
theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có
trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức
sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Từ các hoạt động công nghiệp
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ
các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải.
Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công
nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản
xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực
phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp
thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua, Người ta
thường sử dụng đại lượng PE (population equivalent) để so sánh một cách
tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải đô
thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một
người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác
nhân gây ô nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu
oxy hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Ngoài các
nguồn gây ô nhiễm chính như trên thì còn có các nguồn gây ô nhiếm nước
khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con
người…
Theo hiến chương của châu Âu nước được định nghĩa “ô nhiễm
nước là sự biến đổi nói chung do con người đố với chất lượng nước, làm


8
nhiễm bẩn nước và nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp và nông
nghiệp, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” (Trần Yêm và cs, 1998) [13].
Tóm lại, ô nhiễm nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất
hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và vi sinh vật.
Nguồn gốc gây ô nhiễm có thể là tự nhiên hay nhân tạo.
Các xu hướng chính làm thay đổi lượng nước khi bị ô nhiễm:
Giảm độ nước ngọt bị ô nhiễm bởi H
2
S0
4
, HN0
3
từ khí quyển, tăng hàm
lượng S0
2
- và N0
3
- trong nước.
- Tăng hàm lượng các ion Ca
2+
, Mg
2+
, Si0
3
2-
trong nước ngầm và nước
sông do nước mưa hòa tan và phong hóa quặng cacbonat.


- Tăng lương muối bề mặt nước ngầm

- Tăng hàm lượng chất hữu cơ, trước hết là những hàm lượng chất hữu
cơ khó phân hủy

- Tăng hàm lượng ion kim loại trong tự nhiên: Pb
3+
, Cd
+
, Hg
2+
,
Zn
2+
, As
3+

- Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do quá trình oxy hóa các
hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.

- Giảm độ trong của nước.

2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2006.
-
Căn cứ nghị định 117/2007/ NĐ - CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước
sạch.


-
Căn cứ tiêu chuẩn vệ sinh ăn uống (Ban hành kèm theo quyết định số
1329/ ngày 18 tháng 4 năm 2002 của bộ trưởng y tế).

-
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 80/2006/NĐ-
CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều kiện của luật
BVMT.


9
-
Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCN ngày 5/6/2002 của BKHCN về
việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam

-
Quyết đinh số 34/2004/QĐ-BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban hành
tiêu chuẩn Việt Nam.

Quyết định số 22/2006/ QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT về
việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn việt nam
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT
Về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia môi trường.
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2:1991) - chất lượng nước - lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) - chất lượng nước- lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt” (Ban hành kèm theo thông tư 05 ngày 01/12/2009

Để thay đổi quyết định số 09/205/BYT-QĐ ngày 13/3/2005 của bộ
trưởng y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch).
- QCVN 01:2009/BYT “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng ăn
uống” do cục y tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được bộ trưởng Y tế
ban hành thông tư số:04/2009/TT -BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.
- Quyết định số 104/200/QĐ-TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và về sinh
nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 08/2005/QĐ- BYT ngày
11/3/2005 về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.

10
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của chính phủ quy
định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước.
- Thông tư của Bộ Y tế số 15/2006/TT-BYT ngay 30/11/2006 hướng
dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống, nhà tiêu hộ gia đình.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới
Chất lượng các nguồn nước của chúng ta ngày càng bị đe dọa bởi ô
nhiễm. Chính hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm
chất lượng nguồn nước trên toàn thế giới. Hoạt động của con người trong hơn 50
năm qua là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước chưa từng có trong lịch sử.
Tổng sản lượng nước trên thế giới gồm: 97,5% nước biển (mặn) và chỉ
2,5% nước ngọt. Trong 2,5% nước ngọt chỉ có 0,4% nước mặt gồm sông

ngòi, ao hồ và hơi nước trong không khí, 30,1% nước ngầm, và phần còn lại
là những tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam cực. Trong 0,4% nước mặt đó, có
67,4% nước ao hồ, 1,6% sông ngòi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi
nước trong không khí, và phần còn lại gồm các vùng đất ngập nước.
Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nước ô nhiễm ra thì còn khoảng 0,003% là
nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được và nếu tính ra trung bình mỗi
người được cung cấp 879.9000 lít nước ngọt để sử dụng (Miller, 1988) [17].
Mỗi năm 1,6 triệu dân trên thế giới chết do thiếu nước sạch. Trung bình
mỗi ngày, một người dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ
600 đến 800 lít nước, người dân Paris tiêu thụ 100L/ngày. Tại các quốc gia
đang phát triển dao động từ 60 đến 150 lít/ ngày. Trong lúc đó, nhiều vùng ở
Châu Phi, phần đông cư dân không có hơn một lít nước dùng cho sinh hoạt cá
nhân. Tại châu Á và châu Phi có 141 triệu dân cư ở các thành phố lớn không
được bảo đảm về nước ngọt và nước sạch.
Do sự gia tăng dân số của thế giới kéo theo nhu cầu cần phải phát triển
nông nghiệp, nên việc tận dụng nguồn nước, nhất là nước ngầm sẽ là một
nguy cơ làm cạn kiệt nguồn nước trong tương lai. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng

11
44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và
9% dùng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991).
Theo tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do bao phủ trên trái
đất khoảng 1,4 tỉ km
3
, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp giữa vỏ của trái đất
(khoảng 210 tỉ km
3)
qua đó cho ta thấy nó chỉ chiếm 1% tổng lượng nước tự
nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo các tác giả và nó dao động
từ 1.385.985.000km

3
(Lvovits, Xokolvo - 1974) đến 1.457.802.450 km
3
[17].
Bảng 2.1. Trữ lượng nước trên thế giới
Loại nước Trữ lượng km
3

Biển và đại dương
Nước ngầm
Băng và băng hà
Hồ nước ngọt
Hồ nước mặn
Khí ẩm trong đất
Hơi nước trong khí ẩm
Nước sông
Tuyết trên lục địa

1.370.322.000
60.000.000
26.660.000
125.000
105.000
75.000
14.000
1.000
250

(Nguồn F. Sargent, 1974) [17]
2.3.2. Tài nguyên nước và hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại

Việt Nam
* Tài nguyên nước ở Việt Nam
Tổng lượng nước mặt trên lãnh thổ trên một năm là: 830 - 840 tỷm
3
,
trong đó: Nội sinh là 310-315 tỷ m
3
chiếm 38%. Ngoại sinh là 520- 525 tỷ m
3

chiếm 63%.
Ở Việt Nam, Tài nguyên nước mặt ở đây là dòng chảy sông ngòi thì
tương đối phong phú, có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc với 2372 con sông
với dòng chảy quanh năm gắn theo đó mỗi con sông dài hơn 10km. tổng diện
tích lưu vực sông là: 1.167.000km
2
trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ
là: 835,422 km
2
, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh lớn có diện
tích lưu vực từ 10.000km
2
trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới

12
10.000km
2
. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biển đổi mạnh mẽ theo thời gian
giao động mạnh mẽ giữa các năm và phân bố không đồng đều trong năm và
còn phân bố không đồng đều giữa các hệ thống sông và các vùng (theo Bộ

TN&MT 2006).
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn lên tới
trên 2000mm. đồi núi chiếm ¾ lãnh thổ với độ che phủ rừng hiện khoảng
29% mạng lưới sông, suối, đầm, hồ, ao, kênh mương thì khá dày đặc và có
nước quanh năm. Qua đó ta thấy nguồn tài nguyên nước tương đối là phong
phú: hàng năm nước mặt sản sinh nội địa đạt tới 32,5 tỷ m
3
/năm, nếu kể cả
lượng nước bên ngoài lãnh thổ chảy vào thì rơi vào khoảng 879 tỷ m
3
/ năm,
nước dưới đất có trữ lượng tiềm năng khoảng 49 tỷ m
3
/ năm.
Trên thực tế, lượng nước mặt có thể khai thác chưa được khả quan. Một
mặt sử dụng lượng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ chảy vào thì có sự chênh
lệch và thiếu chủ động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu xét lượng nước
cho phép sử dụng thì không quá 30% lượng nước chảy đến theo chúng ta biết
nhiều nơi còn chưa đủ nước dùng.được thể hiện ở các vùng như: lượng nước
rất cần trong các tháng II -IV của đồng bằng Bắc Bộ chiếm tới 43- 53,8%, đặc
biệt tại Phả lại chiếm 69 - 112% lượng nước đến… trong những năm tiếp theo
nguy cơ thiếu nước đối với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên trong
đó có cả châu thổ sông Hồng [17].
* Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Việt Nam
Việt Nam có nguồn nước tương đối dồi dào. Tổng sản lượng nước mặt
trung bình vào mùa mưa hàng năm là 800 tỷ m
3
, phần lớn do sông Hồng và
sông Cửu Long cung cấp. Tuy nhiên, vào các tháng khô hạn, lượng nước chỉ
còn lại khoảng 15 - 30%. Về lượng nước ngầm, theo ước tình Việt Nam chứa

khoảng 48 tỷ m
3
/năm và trung bình hàng năm, người dân sử dụng khoảng 1 tỷ m
3
.
Nhu cầu tưới tiêu trong ở Việt Nam hàng năm là 76,6 tỷ m
3
chỉ đủ cung ứng
cho 80% đất trồng trọt trên toàn quốc (9,7 triệu hecta). Tình trạng ô nhiễm
nước do nước thải sinh hoạt kể cả ở các đô thị và nhiều vùng nông thôn đã lên
mức báo động. Qua kết quả kiểm nghiệm 185 nguồn nước trên địa bàn 16 xã
trên cả nước đã thực hiện năm 2006 cho thấy: tỉ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn
vệ sinh chỉ đạt 1,1; tỉ lệ đạt tiêu chuẩn về hóa lý là 58,47% (tiêu chuẩn thường

13
gặp: pH: 27%; Fe: 8,19%; nitrat: 8,19%; Cl: 4,91%). Chỉ tiêu vi sinh vật là
1,1% (trong đó 25,95 ô nhiễm vi sinh vật ở mức độ nhẹ và trung bình; 72,95%
ô nhiễm ở mức độ cao). Với mức đánh giá của trung tâm Y tế dự phòng sẽ
thấy độ chênh lệch khá lớn giữa loại nước hợp vệ sinh và loại nước đủ tiêu
chuẩn nước sạch. (Trần Yêm và cs, 1998) [13].
Tại Việt Nam, việc tiếp cận với nước sạch là hết sức khó khăn, đặc biệt
tại các vùng sâu, vùng xa và nông thôn. Những bệnh có liên quan đến nước là
nguyên nhân gây ra bệnh tật ở trẻ và người lớn, khiến trẻ không được đến
trường do ốm đau, bị đi ngoài do uống nước không sạch. Phần lớn nước ở các
vùng nông thôn Việt Nam bị ô nhiễm. Người dân lấy nước từ nguồn nước
mặt, nước giếng đào nông. Phần lớn các nguồn nước này đều nhiễm vi khuẩn,
ký sinh trùng, vi rút.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế hiện chỉ có khoảng 60% dân số Việt
Nam được tiếp cận với nước sạch và nước hợp vệ sinh cho sinh hoạt hàng
ngày. Trong số 52% dân thành thị được tiếp cận với nguồn nước được cho là

sạch và hợp vệ sinh thì chỉ có 15% thực sự có nước sạch.
Tại các vùng nông thôn và vùng núi xa xôi của Việt Nam, người dân
chủ yếu vẫn dùng loại nước thứ hai là nước hợp vệ sinh được lấy từ sông, suối
và nước giếng. Theo số liệu của trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn thì tính đến hết năm 2010, có 440.000 người dân nông thôn có
nguồn nước hợp vệ sinh để sử dụng, đạt tỷ lệ 75%, với số nước tối thiểu là 60
lít/ người/ ngày, trong đó, có khoảng 37% dân số được sử dụng nước sạch
theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Hiện trung bình mỗi người dân nông thôn Việt Nam chỉ được dùng
khoảng từ 30 đến 50 lít nước một ngày, ít hơn 10 lần so với người dân tại các
nước phát triển.
Thống kê tổng hợp của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn cho biết, cả nước có trên 7.000 công trình cấp nước tập
trung mọi quy mô, trong đó chỉ có 1.826 công trình hoạt động tốt (chiếm
41%); 1.537 công trình hoạt động bình thường (35%); 856 công trình kém
(hơn 19%) và 214 công trình không hoạt động. Như vậy, tỷ lệ công trình
cấp nước hoạt động kém hoặc không còn hoạt động chiếm tới gần 25%.

14
2.3.3. Thực trạng nước sinh hoạt của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh có nguồn nước khá là phong phú bao gồm
nước ngầm và nguồn nước mặt.
* Về nước mặt: Thái nguyên có 3 lưu vực sông lớn là Sông Cầu, Sông
Công và Sông Dong. Trong đó Sông Cầu và các con sông khác đóng vai trò
rất quan trọng trong hệ thống thủy văn của tỉnh Thái Nguyên. Toàn tỉnh ước
tính có khoảng 4.000ha ao hồ.
Sông Cầu là dòng sông chính trong hệ thống sông Thái Bình, với 47%
diện tích toàn lưu vực bắt nguồn từ Bắc Cạn với độ cao so với mặt nước biển
là 1527 m. Sông chảy qua Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh
Rồi đổ vào Sông Thái Bình tại Phả Lại. Sông có diện tích 6030km

2
,
chiều dài của sông được tính từ đầu nguồn đến hết địa phận Thái Nguyên là
206km. Lượng nước bình quân/ năm khoảng 2,28 tỉ m
3
nước / năm. Trên sông
này đã xây dựng hệ thống thủy Sông Cầu như hệ thống đập Thác Huống dùng
để tưới cho 24.000 ha lúa 2 vụ của Phú Bình và Hiệp Hòa, Tân Yên. Theo số
liệu quan trắc tại Thác Bưởi - huyện Phú Lương, lưu lượng nước trung bình
của sông này là 51,4m
3
/s, lưu lượng nhỏ nhất (tháng 2) là 11,3m
3
/s và lưu
lượng nhỏ nhất (tháng 8) là 128m
3
/s. Tuy là con sông chính của tỉnh nhưng
hiện nay chất lượng nước của con sông hiện nay đang rơi vào tình trạng ô
nhiễm trầm trọng do quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển. làm
ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh thái nguyên.
Hồ Núi Cốc trên con sông Công được xây dựng năm 1972 và hoàn
thành vào năm 1978, có dung tích 175,5.10
6
m
3
. Hồ Núi Cốc có nhiệm vụ
cung cấp nước tưới cho vùng hạ lưu sông Công và cung cấp bổ sung nước cho
Sông Cầu, phục vụ sinh hoạt và sản xuất công nghiệp của thành phố Thái
Nguyên, các khu vực Sông Công, Gò Đầm và tưới cho hơn 20.000 ha ruộng ở
hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.

Sông Dong: Sông này chảy trên địa bàn huyện võ nhai chảy về Bắc
Giang. Lưu lượng nước vào mùa mưa 11,1m
3
/s và lưu lượng mùa kiệt là:
0,8m
3
/s. Tổng lượng nước đến mùa mưa là: 147 triệu m
3
và trong mùa khô là
6,2 triệu m
3
. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn nhiều sông nhỏ khác phân bổ đều

15
khắp và một số hồ chứa tương đối lớn tạo ra nguồn nước mặt khá phong phú,
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong tỉnh Thái Nguyên [17].
* Về nguồn nước ngầm: Nước ngầm của tỉnh Thái Nguyên có 12 phức
hệ, chứa 1,5 -2 tỷ m
3
. Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho thành phố Thái
Nguyên là nước ngầm mạch sâu dọc sông Cầu (nhà máy nước Túc Duyên) và
cho thị xã Sông Công (nhà máy nước Sông Công). Tuy nhiên, hộ gia đình
trong tỉnh vẫn dùng nước giếng khoan và giếng khơi để sinh hoạt và ăn uống,
hiện nay trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có khoảng 4000 cơ sở sản xuất
lớn nhỏ đang có giếng khoan khai thác và sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt
và sản xuất số người sử dụng nguồn nước giếng khoan chưa qua xử lý chủ
yếu là sinh viên và công nhân thuê trọ [17].
Nhưng sau đó, thì hiện nay nguồn nước mặt và nước ngầm của Thái
Nguyên đang bị ô nhiễm nặng. Theo Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh
Thái Nguyên: Trong 3-4 tỷ m

3
nước mặt/năm và 1,5-2 tỷ m
3
nước ngầm của
tỉnh Thái Nguyên được cảnh báo ô nhiễm nặng, đặc biệt là nguồn nước sông
Cầu. Các trạm quan trắc tại Cầu Gia Bảy, Đập Thác Huống, Cầu Mây cho
thấy hàm lượng nước sông Cầu có các chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn cho phép
như B0D
5
vượt từ 1,08- 9,5 lần; COD vượt từ 1,2- 5,8 lần; NH4
+
vượt từ
1,34 - 20 lần [17].
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước
mặt cũng như nước ngầm đang báo động ở Thái Nguyên, là do ngành công
nghiệp khai thác khoáng sản, luyện kim đen, luyện kim mầu, công nghiệp cơ
khí chế tạo… phát triển mạnh, nhưng các biện pháp xử lý ô nhiễm bảo vệ
môi trường không mấy hiệu quả. Sở Tài Nguyên Và Môi Trường của tỉnh
cũng phải công nhận, hâu hết các biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án
và các cơ sở sản xuất đề cập trong báo cáo đánh giá tác dộng môi trường
không có tính khả thi hoặc xử lý kém. Trên thực trạng chung phần lớn là các
chất thải sản xuất chưa được xử lý mà thải trực tiếp qua môi trường.
Trên một số địa điểm ở Sông Công và Hồ Núi Cốc đã có dấu hiệu ô
nhiễm của các chất hữu cơ và vô cơ, kim loại nặng, dầu mỡ hóa chất bảo vệ
thực vật.kèm theo nó là nguồn nước ngầm đã có những biểu hiện ô nhiễm

16
nặng mang những đặc điểm đặc trưng của từng vùng khác nhau. Một số khu
vực khai thác tại xã Hà Thượng, Tân Linh (huyện Đại Từ) hàm lượng asen từ
0,068- 0,109mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,7- 8,2 lần. Phường

Quang Trung (thành phố Thái Nguyên), hàm lượng Xyanua vượt tiêu chuẩn
cho phép là 1,9- 12,9 làn. Nhiều khu vực nước ngầm có nồng độ pH thấp dưới
mức tiêu chuẩn cho phép và có biểu hiện ô nhiễm Fe, Mn…
Ngoài ra các chất thải rắn, khí bụi của các cơ sở sản xuất công nghiệp
cũng góp phần không nhỏ vào việc làm gia tăng tốc độ ô nhiễm môi trường.
điều nguy hiểm hơn là các cơ sở sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất đa
phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường.
2.3.4. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt
Hiện nay trên thực tế con người đã khẳng định được nước là nguồn
truyền bệnh nhanh và nguy hiểm nhất. hơn nữa tất cả các nguồn nước tự
nhiên (nước giếng, nước mưa, nước sông, suối, ao hồ,…) là những nơi có thể
chứa mầm bệnh. Do vậy mọi nguồn nước dùng cho sinh hoạt đều phải được xử
lý nhằm loại bỏ các chất có gây hại đối với sức khỏe con người.
Bảng 2.2. Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình
(Đơn vị tính %)

STT



Nguồn nước

Phương pháp xử lý
Lọc
Để
lắng
Đánh
phèn
S

ử dụng
hóa chất

Khác

Không
xử lý
1 Nước mưa 27,6 35,2 0,0 0,0 37,2
2 Nước máy 1,6 20,3 0,0 0,0 0,0 78,1
3 Nước giếng khoan

36,4 17,0 0,3 0,3 0,1 45,9
4 Nước giếng khơi 6,6 7,9 0,3 0,0 0,1 85,1
5 Suối đầu nguồn 5,3 6,7 0,0 0,0 0,1 87,9
6 Sông, ao, hồ 1,5 36,6 42,7 3,8 0,1 15,3
7 Khác 5,6 8,0 0,0 0,0 0,0 86,4
(Nguồn: Nguyễn Huy Nga và cs, 2004) [7]

×