Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường nước tại khu du lịch thác Bản Giốc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 74 trang )


1

ĐạI HọC THáI NGUYÊN

TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM



ngân thị nhu




Tên đề tài :
Nghiên cứu ảnh hởng của hoạt động du lịch tới
môi trờng nớc tại khu du lịch thác Bản Giốc
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng


khóa luận tốt nghiệp đại học





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trờng
Khoa : Môi trờng
Khoá học : 2010 - 2014









Thái Nguyên, 2014

2

ĐạI HọC THáI NGUYÊN

TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM




ngân thị nhu




Tên đề tài :
Nghiên cứu ảnh hởng của hoạt động du lịch tới
môi trờng nớc tại khu du lịch thác Bản Giốc
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng


khóa luận tốt nghiệp đại học








Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trờng
Khoa : Môi trờng
Lớp : 42A - KHMT
Khoá học : 2010 - 2014
Giảng viên hớng dẫn : PGS. TS. Đặng Văn Minh





























Thái Nguyên, 2014


3

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực trí thức, tổng hợp các
kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Môi Trường, em đã được thực tập tại phòng Tài Nguyên và Môi trường,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo hướng dẫn tận tình chu đáo
của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Môi Trường đã
dạy dỗ, dìu dắt em trong những năm học tập tại trường.
Em xin bày tỏ sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.Đặng Văn Minh, người đã

hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang làm
việc tại phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực
tập tại cơ quan.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
gia đình người thân và bạn bè động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu đề tài trong suốt thời gian vừa qua.
Vì thời gian và khả năng có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Ngân Thị Nhu

4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Cơ cấu các loại đất chính tại khu vực thác Bản Giốc 25
Bảng 4.2: Sản suất nông lâm nghiệp tại khu vực thác Bản Giốc 26
Bảng 4.3: Sản xuất chăn nuôi tại khu vực thác Bản Giốc. 27
Bảng 4.4: Lượng khách và doanh thu của khu du lịch thác Bản Giốc 34
Bảng 4.5: Tổng hợp một số cơ sở ăn uống và lưu trú tại khu du lịch thác Bản
Giốc. 36
Bảng 4.6: Chất lượng môi trường nước mặt tại thác Bản Giốc 39

Bảng 4.7: Chất lượng môi trường nước ngầm tại thác Bản Giốc 40
Bảng 4.8: Lượng rác thải tại khu vực thác Bản Giốc 42
Bảng 4.9: Thành phần rác thải tại khu du lịch thác Bản Giốc 43
Bảng 4.10: Ý thức để rác của khách du lịch 46

5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Sơ đồ về sự ảnh hưởng của môi trường đến du lịch 8
Hình 2.2: Sơ đồ về sự tác động của các hoạt động du lịch đến môi trường 9
Hình 4.2 :Nguồn phát sinh rác thải khu vực thác Bản Giốc 41
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ nguồn phát sinh rác thải tại thác Bản Giốc 42
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải khu du lịch thác Bản Giốc 43
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện ý thức để rác của khách du lịch 46

6

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trường
BOD
5
: Nhu cầu oxy sinh hóa
COD : Nhu cầu oxy hóa học
DO : Oxy hòa tan
TSS : Hàm lượng chất rắn lơ lửng
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
CTR : Chất thải rắn

KDL : Khu du lịch
PTBV : Phát triển bền vững
TN & MT : Tài nguyên và môi trường
TNDL : Tài nguyên Du lịch
UBND : Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường



7

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1. Các khái niệm về môi trường 4
2.1.2. Môi trường du lịch 4
2.1.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững 6
2.1.4. Tác động của du lịch tới môi trường 8
2.1.5. Khái niệm về rác thải du lịch 13
2.1.6. Các nguồn du lịch tác động tới môi trường 13
2.1.7. Các tác động tiềm năng của dự án phát triển du lịch. 14
2.1.8. Các yếu tố tác động đến chất lượng môi trường nước thác Bản Giốc. 16
2.2. Cơ sở pháp lý. 18

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 19
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
3.2.Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 19
3.3. Nội dung nghiên cứu 19
3.3.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu du lịch thác
Bản Giốc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 19
3.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại khu du lịch thác Bản Giốc huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 19

8

3.3.3. Đánh giá chất lượng môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của
khách tại khu lịch thác Bản Giốc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 20
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường và giải pháp phát triển
du lịch bền vững tại khu du lịch Thác Bản Giốc. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp 20
3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa 20
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn. 20
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích, đo đạc 21
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý số liệu viết báo cáo 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu du lịch thác Bản
Giốc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên khu du lịch thác Bản Giốc 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25
4.1.3. Tài nguyên du lịch khu du lịch thác Bản Giốc 31

4.2. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch tại khu du lịch thác Bản Giốc 33
4.2.1. Hiện trạng khách du lịch đến với khu du lịch thác Bản Giốc 33
4.2.2. Hệ thống cơ sở dịch vụ ăn uống và lưu trú tại khu du lịch thác Bản
Giốc 35
4.3. Đánh giá chất lượng môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của khách
du lịch tại khu du lịch thác Bản Giốc 38
4.3.1. Chất lượng môi trường nước mặt 38
4.3.2. Chất lượng môi trường nước ngầm 40
4.3.3. Hiện trạng phát sinh rác thải tại khu du lịch thác Bản Giốc 41
4.3.4. Đánh giá ý thức bảo vệ môi trường của khách du lịch 44
4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường và giải pháp phát triển du
lịch bền vững. 47
4.4.1. Đề xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường khu du lịch thác Bản Giốc 47
4.4.2. Các giải pháp quy hoạch và phát triển du lịch bền vững tại thác Bản
Giốc 49

9

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
5.1. Kết luận. 53
5.2. Kiến nghị. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường là nền tảng cho sự sống còn và phát triển của nhân loại, là
nhân tố đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống con người. Môi trường

ngày nay không còn là vấn đề của mỗi quốc gia mà đã trở thành vấn đề toàn
cầu. Bảo vệ môi trường được xem như một vấn đề sống còn của đất nước, của
nhân loại, là nhiệm vụ có tính xã hội xâu sắc, là một tiêu chuẩn đạo đức, một
điều kiện phát triển của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia. Bảo vệ
môi trường vừa là mục tiêu vừa là bộ phận cấu thành cơ bản của sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp. Phát triển du lịch và bảo vệ môi
trường là hai vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại
tới nhau. Môi trường tốt tạo tiền đề cho du lịch phát triển, ngược lại du lịch phát
triển cũng tác động đến môi trường cả trên hai mặt tích cực và tiêu cực. Để du lịch
phát triển bền vững, đồng thời bảo vệ được môi trường tại các khu điểm du lịch
thì cần phải xác định mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trường, để từ
đó xác định được mức độ ảnh hưởng của du lịch đến môi trường.
Nằm ở phía đông của tổ quốc, Thác Bản Giốc nằm ở địa phận xã Đàm
Thủy, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, trên biên giới hai nước Việt -
Trung, được đánh giá là thác nước đẹp và hùng vĩ nhất trong những ngọn thác
của dải đất hình chữ S.Từ độ cao trên 50m những khối nước lớn đổ xuống qua
nhiều bậc đá vôi.Giữa thác có một mô đá rộng phủ đầy cây đã xe dòng sông
thành ba luồng nước như ba dải lụa trắng. Ngày đêm thác nước cuồn cuộn đổ
xuống những tảng đá phẳng làm tung lên vô vàn hạt bụi trắng tỏa mờ cả một
vùng rộng lớn, vào những ngày nắng, làn hơi nước còn tạo thành cầu vồng
lung linh huyền ảo. Dưới chân Thác Bản Giốc là mặt sông rộng, phẳng như
gương, hai bên bờ là những thảm cỏ, vạt rừng xanh ngắt. Cùng với núi, sông
và các hang động kỳ thú ở xung quanh, thác Bản Giốc đã trở thành điểm du
lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài nước, mang lại nguồn lợi kinh tế đáng
kể cho tỉnh Cao bằng. Ngoài ra thác Bản Giốc còn có vị trí quan trọng đối với

2

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và có vai trò quan trọng đối với việc điều

hòa môi trường sinh thái, cung cấp nước phục vụ cho sản xuất nông công
nghệp, nước sinh hoạt cho nhân dân địa phương.
Hiện tại môi trường tự nhiên của thác Bản Giốc cơ bản vẫn được giữ
những ưu thế mà thiên nhiên ban tặng, song với sự phát triển nhanh chóng của
ngành du lịch trong những năm gần đây, thì lượng khách đến với thác Bản
Giốc đã tăng lên rất nhiều và để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch các cơ sở
lưu trú, khu vui chơi giải trí được xây dựng, các điểm du lịch được tu sửa.
Những hoạt động du lịch đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường nước
khu du lịch thác Bản Giốc.
Để thành công trong việc phát triển du lịch bền vững thì phải gắn với
việc bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch, nâng
cao ý thức của cộng đồng và du khách sẽ góp phần phát triển du lịch bền
vững. Công tác bảo vệ môi trường, nhất là môi trường ở các khu du lịch cần
có sự chung tay góp sức của các ngành, các cấp và người dân.
Xuất phát từ những thực tế và với mục đích góp phần và xác định ảnh
hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường nước tại khu du lịch thác Bản
Giốc, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Đặng
Văn Minh. Em đã tiến hành thực hiện đề tài : “Nghiên cứu ảnh hưởng của
hoạt động du lịch tới môi trường nước tại khu du lịch thác Bản Giốc huyện
Trùng Khánh , tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định mức độ ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường
nước tại khu du lịch thác Bản Giốc.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước của thác Bản Giốc.
- Đề ra các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới
môi trường nước tại thác Bản Giốc.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng các kiến thức đã học trong nghiên cứu khoa học.


3

- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra được các tác động của hoạt động du lịch tới môi trường đất,
nước, không khí và hệ sinh thái và từ đó giúp cho đơn vị quản lý có các biện
pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu hợp lý các tác động xấu tới môi trường,
cảnh quan và con người.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục cho mọi người về bảo
vệ môi trường.
- Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường sinh
thái tự nhiên.

4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về môi trường
- Môi trường: theo khoản 1 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2005,
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người sinh vật”[5].
- Thành phần môi trường: theo khoản 2 điều 3 luật BVMT Việt Nam
năm 2005, thành phần môi trường được định nghĩa như sau: “Thành phần môi
trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước không khí, âm

thanh ánh sang, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác” [5].
- Ô nhiễm môi trường: theo khoản 6 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm
2005, ô nhiễm môi trường được định nghĩa như sau: “Ô nhiễm môi trường là
sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật” [5].
- Suy thoái môi trường: theo khoản 7 điều 3 Luật BVMT Việt Nam năm
2005 thì “suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [5].
- Phát triển bền vững: theo khoản 4 điều 3 Luật BVMT Việt Nam
năm 2005, phát triển bền vững được định nghĩa như sau: “Phát triển bền
vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường” [5].
2.1.2. Môi trường du lịch
2.1.2.1. Khái niệm môi trường du lịch:
“Môi trường du lịch bao gồm tổng thể các nhân tố về tự nhiên, kinh tế -
hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”.
Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với môi trường, khai thác
đặc tính của môi trường để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại
góp phần làm thay đổi các đặc tính của môi trường.

5

Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế gắn
liền với khả năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính của môi trường
xung quanh. Chính vì vậy hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với
môi trường hiểu theo nghĩa rộng. Các cảnh đẹp của thiên nhiên như núi, sông,
biển cả… ,các giá trị văn hóa như các di tích công trình kiến trúc nghệ thuật
… hay những đặc điểm và tình trạng của môi trường xung quanh là những

tiềm năng và điều kiện cho phát triển du lịch. Ngược lại, ở chừng mực nhất
định, hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần cải thiện môi
trường như việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, các công viên cây
xanh, hồ nước nhân tạo, các làng văn hóa du lịch … Như vậy, rõ ràng rằng hoạt
động du lịch và môi trường có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và nếu khai
thác, phát triển hoạt động du lịch không hợp lý có thế sẽ là nguyên nhân làm suy
giảm giá trị của các nguồn tài nguyên, suy giảm chất lượng môi trường và cũng
có nghĩa là làm suy giảm hiểu quả của chính hoạt động du lịch [2].
Bất cứ hoạt động nào của du lịch cũng có tác động hai chiều đến môi
trường của nó. Cho nên trong hoạt động du lịch cần có những quy hoạch hợp
lý, chính sách và dự án tối ưu nhất nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.
2.1.2.2. Cơ cấu của môi trường du lịch
Môi trường du lịch gồm ba thành phần chính [19]
- Môi trường du lịch tự nhiên:
Là một bộ phận cấu thành nên môi trường du lịch nói chung, bao gồm
tập hợp các đối tượng tự nhiên sống (hữu cơ) và không sống (vô cơ). Trong
đó có những đối tượng tự nhiên chưa bị con người tác động và cả những đối
tượng tự nhiên đã bị con người tác động tự nhiên đã bị con người tác động,
cải tạo ở những mức độ khác nhau, song vẫn bảo tồn được một phần hoặc
toàn bộ các đặc tính tự phục hồi và phát triển. Môi trường du lịch tự nhiên là
toàn bộ không gian, lãnh thổ bao gồm các nhân tố thiên nhiên như: đất, nước,
không khí, hệ động vật trên cạn và dưới nước… và các công trình kiến trúc
cảnh quan thiên nhiên - nơi tiến hành các hoạt động du lịch.Ví dụ như các khu
du lịch nổi tiếng Phong Nha- kẻ Bàng, Hạ Long, Sapa, Đà lạt,Thác Bản giốc,
động ngườm ngao…là những điểm du lịch dựa trên cơ sở môi trường tự
nhiên.Với những cảnh quan thiên nhiên đặc sắc. Làm cho các hoạt động du

6

lịch có sức hấp dẫn lớn đối với du khách, chính vì vậy mà chúng được trực

tiếp khai thác vào mục đích kinh doanh du lịch. Các nhân tố, điều kiện cơ bản
của môi trường du lịch tự nhiên có tác động đáng kể nhất đối với du lịch có
thể kể là vị trí địa lý, môi trường địa chất - địa mạo, môi trường nước, môi
trường không khí, môi trường sinh học.
- Môi trường du lịch nhân văn
Môi trường du lịch nhân văn là một bộ phận của môi trường du lịch
liên quan trực tiếp đến con người và cộng đồng, bao gồm các yếu tố về dân
cư, dân tộc. Gắn liền với các yếu tố dân cư, dân tộc là truyền thống quan hệ
cộng đồng, các yếu tố về lịch sử, văn hóa…. Khi chúng đứng trên quan điểm
môi trường thì đó là những yếu tố tích cực của môi trường du lịch bởi vì đây
không chỉ là đối tượng của du lịch mà còn là yếu tố tạo sự hấp dẫn của môi
trường du lịch bởi tính đa dạng của những giá trị nhân văn truyền thống của
các cộng đồng dân tộc khác nhau. Bên cạnh đó, sự phát triển các yếu tố văn
hóa, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên nhân văn (di tích lịch sử, di sản thế
giới, lễ hội, ẩm thực, văn hóa dân tộc …) ở các điểm du lịch cũng chính là
những phương diện hữu hiệu nhằm nâng cao các giá trị nhân văn, tăng điều
kiện thuận lợi để thu hút du khách.
- Môi trường du lịch kinh tế- văn hóa xã hội
Môi trường kinh tế xã hội là toàn bộ hoàn cảnh, hoạt động kinh tế, xã
hội của quốc gia, khu vực hay trên toàn thế giới. Khi xem xét môi trường kinh
tế xã hội thì cần xem xét rõ các yếu tố như thể chế chính sách, trình độ phát
triển khoa học công nghệ, mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, môi trường đô thị
và công nghiệp, mức sống của người dân, an toàn trật tự xã hội, tổ chức xã
hội và quản lý môi trường.
2.1.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định (Luật du
lịch của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005) [6].
Khái niệm về du lịch bền vững mới xuất hiện vào những năm 90 và

thực sự gây được sự chú ý rộng rãi trong những năm gần đây. Theo hội đồng

7

du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC), năm 1996 thì du lịch bền vững là việc
đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch hiện tại mà vẫn đảm bảo những khả
năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai.
Theo Luật du lịch của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005, phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các
nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du
lịch tương lai [6].
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo
cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm
mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản,
đa dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống [2].
Sự PTBV một mặt nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi của du khách
nói chung trong khi vẫn duy trì và cải thiên môi trường. Điều này có nghĩa là
lưu tâm đến các chức năng kinh tế có tính chất quan trọng và hợp nhất các giá
trị môi trường và quyết định đầu tư tính đến khía cạnh sinh thái.
Phát triển du lịch một cách thận trọng có thể mang lại những lợi ích
kinh tế, môi trường và văn hóa cộng đồng. Ngược lại sự tham gia của cộng
đồng có thế làm phong phú kinh nghiệm và sản phẩm du lịch.
Đối với du lịch bền vững, chiến lược tiếp thị bao gồm việc xác định và
luôn rà soát lại mặt cung của những tài nguyên thiên nhiên và nhân văn,
những nguồn lực khác cũng như khía cạnh cầu, ấn tượng và ước mong của du
khách nói chung là được hình thành trước khi họ đến địa điểm tham quan
thông qua những hoạt động bổ sung khuyến mại vật chất của các công ty.
Để phát triển một dự án du lịch, cần phải nghiên cứu và điều tra về tất
cả các yếu tố môi trường - xã hội - xã hội. Từ đó có thể giới thiệu với du
khách những hình thái du lịch bền vững. Để nhằm nâng cao kiến thức về du

lịch và thực hiện được mô hình PTBV, phải liên kết các cơ quan chức năng,
các tổ chức xã hội, các nhà lập kế hoạch và nhân dân.

8

2.1.4. Tác động của du lịch tới môi trường
2.1.4.1. Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường.
Du lịch và môi trường có mối quan hệ qua lại không thể tách rời. Sự
phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với vấn đề môi trường.
Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành kinh tế tổng
hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao như du lịch. Môi trường
được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tính hấp
dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách
đến sự tồn tại của hoạt động du lịch.

Hình 2.1: Sơ đồ về sự ảnh hưởng của môi trường đến du lịch
Hoạt động phát triển du lịch đồng nghĩa với việc gia tăng lượng khách
du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch và gia tăng nhu cầu sử
dụng tài nguyên , từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của du lịch đến môi
trường. Trong nhiều trường hợp, do tốc độ phát triển quá nhanh của hoạt động
du lịch vượt ngoài nhận thức và năng lực quản lý nên đã tạo sức ép lớn đến
khả năng đáp ứng của tài nguyên và môi trường, gây ô nhiễm cục bộ nguy cơ
suy thoái lâu dài.

9


Hình 2.2: Sơ đồ về sự tác động của các hoạt động du lịch đến môi trường
2.1.4.2. Các tác động tích cực của du lịch đến môi trường
* Môi trường tự nhiên.

- Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ những dự án nơi các hoạt động phát
triển du lịch cần đến các quỹ đất còn bỏ hoặc sử dụng không đạt hiệu quả.
- Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân
sinh kinh tế trong những dự án phát triển du lịch tại các khu vực nhạy cảm
(vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên … ) với các ranh giới đã được xác
định cụ thể và quy mô khai thác hợp lý.
- Góp phần đảm bảo chất lượng nước trong và ngoài khu vực phát
triển du lịch nếu như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được áp
dụng. Việc thiết kế hợp lý hệ thống cấp thoát nước của các khu du lịch sẽ
làm giảm sức ép gây ô nhiễm môi trường nước nhờ việc củng cố về mặt hạ
tầng. Đặc biệt tronng những trường hợp các khu vực phát triển du lịch nằm
ở thượng nguồn các lưu vực sông, vấn đề gìn giữ nguồn nước sẽ đạt hiệu
quả tốt hơn nếu như các hoạt động phát triển tại đây được quy hoạch và xử
lý kỹ thuật hợp lý.

10
- Góp phần cải thiện các điều kiện vi khí hậu nhờ các dự án thường có yêu
cầu tạo thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước thác nước nhân tạo.
- Góp phần làm tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du
lịch nhờ những dự án có phát triển các công viên cây xanh cảnh quan, khu
nuôi chim thú… hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua các hoạt động nuôi
trồng nhân tạo phục vụ du lịch.
- Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nếu như các
công trình được phối hợp hài hòa.
- Hạn chế các lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu vực nếu như các giải
pháp kỹ thuật đồng bộ được áp dụng hợp lý (ví dụ như đối với các làng chài
ven biển trong khu vực được xác định phát triển thành khu du lịch biển …).
* Môi trường nhân văn - xã hội.
- Góp phần tăng trưởng kinh tế khu vực.
- Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận cộng đồng

dân cư địa phương (tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động du lịch).
- Góp phần cải thiện điều kiện về hạ tầng và dịch vụ xã hội cho địa
phương (y tế, vui chơi giải trí…) kèm theo các hoạt động phát triển du lịch.
- Góp phần thúc đẩy làng nghề truyền thống.
- Bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống (dân ca, nhạc cụ dân tộc,
truyền thống tập quán…)
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao lưu văn hóa giữa các dân
tộc và cộng đồng.
2.1.4.3. Các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trường
* Môi trường tự nhiên.
- Khả năng cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, xử lý nước thải không
tương xứng với khả năng đồng hóa ô nhiễm của môi trường nước tại chỗ, các
vấn đề này sinh trong việc giải quyết loại trừ chất thải rắn. Trong mọi trường
hợp cần nhận thấy rằng khách du lịch, đặc biệt khách từ các nước phát triển
thường sử dụng nhiều nước và những tài nguyên khác, đồng thời lượng chất
thải tính theo đầu người thường lớn hơn với người dân địa phương

11
- Tăng thêm sức ép lên quỹ đất tại các vùng ven biển vốn đã rất hạn chế do
việc khai thác sử dụng cho mục đích xây dựng các bến bãi, hải cảng, nuôi trồng
thuỷ sản và phát triển đô thị. Các ảnh hưởng của việc tăng dân số cơ học theo mùa
du lịch có thể có những tác động ảnh hưởng xấu tới môi trường ven biển.
- Các hệ sinh thái và môi trường đảo rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương
do sức ép của phát triển du lịch. Ở đây thường có hệ động thực vật đặc sắc có
thể bị thay thế bởi các loài mới từ nơi khác đến trong quá trình phát triển, tạo
mới. Tài nguyên thiên nhiên các rạn san hô, các vùng rong biển, các khu rừng
ngập mặn; nghề cá và nghề sinh sống khác trên các đảo có thể bị biến đổi theo
chiều hướng xấu đi do phát triển du lịch không hợp lý.
- Các khu vực có tính đa dạng sinh học cao như các khu rừng nhiệt đới
với nhiều loại động vật quý hiếm, các thác nước, các hang động, cảnh quan và

các vùng địa nhiệt thường rất hấp dẫn đối với du khách, nhưng cũng dễ bị tổn
thương do phát triển du lịch, đặc biệt khi phát triển du lịch đến mức quá tải.
- Cuộc sống và các tập quán quần cư của các động vật hoang dã có thể
bị ảnh hưởng do lượng lớn khách du lịch đến vào các thời điểm quan trọng
trong chu trình sống (di trú, kiếm ăn, sinh sản, làm tổ ).
* Môi trường nhân văn.
- Các giá trị văn hoá truyền thống của nhiều cộng đồng dân cư trên các
vùng núi cao thường khá đặc sắc nhưng rất dễ bị biến đổi do tiếp xúc với các
nền văn hoá xa lạ, do xu hướng thị trường hoá các hoạt động văn hoá, do mâu
thuẫn nảy sinh khi phát triển du lịch hoặc do tương phản về lối sống.
- Các di sản văn hoá lịch sử khảo cổ thường được xây dựng bằng những
vật liệu dễ bị huỷ hoại do tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam.
Các di sản này thường được phân bố trên diện tích hẹp, rất dễ bị xuống cấp
khi chịu tác động thêm của khách du lịch tới thăm nếu không có các biện
pháp bảo vệ.
- Do tính chất mùa vụ của hoạt động du lịch, các nhu cầu tại thời kỳ
cao điểm có thể vượt quá khả năng cung ứng về dịch vụ công cộng và cơ sở
hạ tầng của địa phương, tiêu biểu là ách tắc giao thông, các nhu cầu cung cấp
nước, năng lượng, khả năng của hệ thống xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn
vượt quá khả năng của địa phương.

12
- Các hoạt động du lịch chuyên đề nhà khảo cổ học có thể nảy sinh
mâu thuẫn với các hoạt động tín ngưỡng truyền thống của địa phương.
- Việc xây dựng các khách sạn có thể là nguyên nhân của việc di
chuyển chỗ ở và tái định cư ngoài ý muốn của dân địa phương.
- Các động do thiết kế, xây dựng các cơ sở phục vụ du lịch có thể làm
nảy sinh do sự thiếu hài hoà về cảnh quan và về văn hoá xã hội. Các tác động
tiêu cực của việc phát triểncơ sở vật chất kỹ thuật du lịch lên các tài nguyên
có giá trị thẩm mỹ cũng dễ nẩy sinh.

- Lan truyền các tiêu cực xã hội, bệnh tật một cách ngoài ý muốn đối
với những nhà quản lý và kinh doanh.
-Mâu thuẫn dễ nảy sinh giữa những người làm du lịch với dân ở đại
phương do việc phân bố lợi ích và chi phí của du lịch trong nhiều trường hợp
chưa được công bằng.
- Nảy sinh những nhu cầu mới trong đảm bảo an ninh quốc gia và an
toàn xã hội.
Phát triển du lịch ảnh hưởng đến môi trường kinh tế, văn hoá, văn hoá
của khu vực. Du lịch tạo ra thu nhập, ngân sách, giải quyết công ăn việc làm,
nguồn thu ngoại tệ Điều đó giúp cho việc nâng cao mức sống của cộng đồng
địa phương. Song ngược lại nó có thể gây rối loạn kinh tế và công ăn việc làm
nếu hoạt động du lịch chỉ tập trung vào một hoặc vài vùng riêng biệt của đất
nước hoặc vùng không được ghép nối với sự phát triển tương ứng của các
vùng khác. Chẳng hạn như sự bùng phát giá đất đai, hàng hoá dịch vụ trong
khu du lịch có thể làm mất giá đồng tiền, gây sức ép tài chính lên dân cư trong
vùng. Dân cư ở nhiều trung tâm du lịch có thể biến thành thứ lao động rẻ mạt,
tạm bợ theo mùa.
Một trong những chức năng cơ bản của du lịch là giao lưu văn hoá giữa
các cộng đồng. Khi đi du lịch, du khách luôn muốn thâm nhập vào các hoạt
động văn hoá của địa phương. Song nếu sự thâm nhập với mục đích chính
đáng bị lạm dụng thì sự thâm nhập lại biến thành sự xâm hại. Mặt khác để
thoả mãn nhu cầu của du khách, vì lợi ích kinh tế to lớn lên các hoạt động văn
hoá truyền thống được trình diễn một cách thiếu tự nhiên hoặc chuyên nghiệp

13
hoặc mang ra làm trò cười cho du khách. Các nghề truyền thống đôi khi bị
lãng quên, nhất là giới trẻ hiện nay ngày càng chối bỏ truyền thống và thay
đổi cách sống theo mốt du khách.
2.1.5. Khái niệm về rác thải du lịch
Chất thải rắn là toàn bộ các vật chất được con người loại bỏ trong các

hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan trọng
nhất là các chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống [3].
Rác thải du lịch là những chất thải hữu cơ hoặc vô cơ phát sinh từ các hoạt
động du lịch của con người. Nguồn tạo thành chủ yếu là từ các hoạt động ăn uống,
vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của con người tại các địa điểm, các khu du lịch.
Hiện nay phát triển du lịch và du lịch biển đã trở thành một hướng ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2020 của Việt Nam. Nguồn
phát sinh chất thải do phát triển du lịch gồm:
- Các nhà hàng, khách sạn.
- Các dịch vụ đô thị du lịch: các cơ sở chăm sóc sức khỏe, dịch vụ y tế,
văn hóa, thể thao…
- Từ các khu dân cư trong khu vực phát triển du lịch.
- Các trung tâm thương mại, chợ.
- Từ khách du lịch.
- Từ hoạt động vận chuyển khách du lịch: sân bay, bến cảng, bến ô tô,
ga tàu hỏa …
- Các công sở, trường học, công trình công cộng trong khu du lịch.
- Các hoạt động xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch.
- Từ các trạm xử lý nước cấp, nước thải và các hệ thống thoát nước
trong nhà hàng, khách sạn và đường phố.
Trong đó nguồn thải từ các nhà hàng, cơ sở lưu trú, khách du lịch và
các dịch vụ du lịch là đáng chú ý nhất [3].
2.1.6. Các nguồn du lịch tác động tới môi trường
Nguồn tác động đến môi trường gồm toàn bộ các sự việc hiện tượng, hoạt
động trong dự án và những hoạt động khác liên quan đến dự án. Chúng có khả
năng tạo nên những tác động đến môi trường và thường bao bồm yếu tố sau:

14
- Các nguồn tác động của dự kiến bố trí các công trình xây dựng trong

dự án phát triển du lịch.
+ Xây dựng khách sạn
+ Xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
+ Các công trình đặc thù riêng cho mỗi nội dung dự án phát triển du
lịch cụ thể (thể thao, tắm biển nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, sinh thái,
mạo hiểm…)
- Các nguồn tác động đầu vào của dự án phát triển du lịch.
+ Hoạt động cải tạo và nâng cấp hoạch xây mới các cơ sở hạ tầng, cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
+ Các hoạt động khai thác vật liệu và hoạt động xây dựng của công nhân
+ Các hoạt động dịch vụ (vận chuyển, bưu chính viễn thông, y tế, bảo
hiểm…)
- Nguồn tác động trong giai đoạn phát triển của dự án.
+ Lập quy hoạch và chuẩn bị mặt bằng (di dân, san ủi…)
+ Thực hiện quy hoạch: đầu tư xây dựng, xây lắp…
+ Các hoạt động du lịch sau xây dựng: thể thao, tắm biển, thăm vườn
quốc gia, khu bảo tồn, các hoạt động dịch vụ du lịch, các hoạt động quản lý,
các chương trình hoạt động khác.
- Các tác động đầu ra của dự án.
+ Tải trọng ô nhiễm từ các cơ sở dịch vụ du lịch
+ Các nguồn nước đã bị ô nhiễm (nước thải, nước biển, nước hồ)
+ Chất thải từ các phương tiện vui chơi giải trí, dịch vụ vận tải bộ, thủy,
hàng không… làm ảnh hưởng đến môi trường không khí và môi trường nước,
đất và các hệ sinh thái.
2.1.7. Các tác động tiềm năng của dự án phát triển du lịch.
Những tác động môi trường của dự án du lịch được xem qua hai giai
đoạn: giai đầu dừng lại sau khi xây dựng xong các hạng mục công trình theo
quy hoạch trong khuôn khổ dự án, giai đoạn sau bắt đầu từ khâu khai thác
quản lý dự án.
Theo EIA các tác động tiềm năng của một dự án phát triển du lịch gồm:


15
Những tác động trong quá trình chuẩn bị cho hoạt động của dự án như:
+ Ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất và cảnh quan của khu vực do các
hoạt động chuẩn bị mặt bằng cho dự án, đặc biệt là các khu vực đất ngập
nước, rừng nhiệt đới.
+ Làm tăng mức độ ô nhiễm không khí ( tiếng ồn, bụi do các hoạt động
chuẩn bị mặt bằng ) ô nhiễm nước (nước mặt bị ô nhiễm do các chất thải và
phế liệu xây dựng ) và ô nhiễm đất (bị xói mòn và thay đổi cấu trúc do đào
bới chuẩn bị xây dựng)
+ Hủy hoại các bãi cát ven biển do khai thác cho mục đích xây dựng.
+ Phá hủy các rạn san hô do khai thác làm vật liệu xây dựng hoặc do
tác động của vận tải thủy.
+ Phá hủy các hệ sinh thái thực vật do các hoạt động chuẩn bị mặt bằng
xây dựng, ảnh hưởng tới các hệ động vật do bị mất nơi cư trú hoặc tiếng ồn
ảnh hưởng đến các tập quán sinh sống.
+ Kinh tế xã hội bị xáo trộn, văn hóa truyền thống bị ảnh hưởng, vệ
sinh y tế cộng đồng bị ảnh hưởng.
Những tác động do quá trình hoạt động của dự án (được xem là những
tác động lâu dài);
+ Lưu lượng nước mặt và dung lượng nước ngầm bị thay đổi.
+ Ô nhiễm nước do chất thải.
+ Thay đổi điều kiện vi khí hậu và những ô nhiễm không khí kèm theo.
+ Thay đổi cấu trúc địa tầng của khu vực.
+ Thay đổi thành phần hệ sinh thái tự nhiên.
+ Làm mất đi nơi sống và những điều kiện để duy trì sự sống của các
hệ sinh thái do các hoạt động thể tháo, săn bắn,câu cá
+ Làm tổn hại đến đa dạng sinh học do khai thác quá mức để phục vụ
nhu cầu của khách.
+ Ngoài ra còn có những tác động khác tới môi trường kinh tế xã hội khác.


16
2.1.8. Các yếu tố tác động đến chất lượng môi trường nước thác Bản Giốc.
2.1.8.1. Các yếu tố tác động do điều kiện tự nhiên
* Ảnh hưởng của yếu tố thủy văn
Theo tài liệu khí tượng - thủy văn, lượng mưa năm ở khu vực thác Bản
Giốc có lượng mưa năm tới 2870mm.
Thác Bản Giốc chịu tác động lớn của chế độ thủy văn sông Quây Sơn, chế
độ mưa mùa đã làm cho chế độ dòng chảy trên sông Quây Sơn có 2 mùa rõ rệt:
mùa lũ và mùa cạn.Thêm vào đó, do địa hình dốc nên tính chất ác liệt của lũ
càng gia tăng. Mùa lũ kéo dài 5 tháng với lượng dòng chảy chiếm 75% tổng
dòng chảy cả năm, trong đó lũ lớ nhất thường xảy ra vào tháng 8. Ngược lại,
mùa cạn kéo dài 5 tháng (tháng XI - tháng V), modun dòng chảy trong mùa này
luôn mức trung bình năm, trong đó các tháng I - III có dòng chảy nhỏ nhất. vào
thời gian xảy ra khô hạn, thiếu nước tưới phục vụ nông nghiệp.
* Ảnh hưởng của yếu tố địa hình
Đặc điểm địa hình (ảnh hưởng đến sự phân bố dòng chảy theo không
gian, hiệu suất dòng chảy và xói mòn bề mặt, ảnh hưởng đến khả năng tự làm
sạch nước của con sông và sự lan truyền các chất ô nhiễm trong không
gian).Lưu vực thác Bản Giốc có độ dốc lớn, trong lưu vực có nhiều thung
lũng độ cao từ 600 đến 800m.
*Ảnh hưởng do sói mòn bồi lắng
Xói mòn trên lưu vực gia tăng, quá trình bồi lấp lòng sông nhanh hơn
(trong 20 năm mức bồi lắng đạt 0,5 m). Quá trình xói mòn gây ô nhiễm và
làm suy giảm chất lượng nước.
2.1.8.2. Các yếu tố tác động do phát triển kinh tế xã hội khu vực
* Hoạt động nông lâm nghiệp
Lượng nước hồi quy cùng với nước mưa rửa trôi mang theo vào nước
khá nhiều các loại hợp chất như các chất khoáng, mùn hữu cơ, kim loại, dinh
dưỡng và nhất là hóa chất bảo vệ thực vật các loại. Một số điều dễ nhận thấy

là hầu hết các khu vực sản xuất nông nghiệp đều nằm cạnh các con sông
nhằm tạo thuận lợi cho khâu tưới tiêu. Vì lẽ đó mà sự xâm nhập của nước sản
xuất nông nghiệp trở nên thường xuyên hơn và với quy mô rất lớn. Một điều

×