Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương mới vụ xuân 2015 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.31 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o-------------

HOÀNG VĂN QUYẾT
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƢƠNG MỚI VỤ XUÂN NĂM 2015 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o-------------

HOÀNG VĂN QUYẾT
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƢƠNG MỚI VỤ XUÂN NĂM 2015 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K43 – Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Thu Huyền


Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của mình, em đã
nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Xuất phát từ lòng biết ơn sâu
sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
và tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học; cùng nhiều cán bộ Trung tâm Thực
hành - Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Ths. Phạm Thị Thu
Huyền khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng song
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự tham gia đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Văn Quyết


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới ................... 7
Bảng 2. 2. Diện tích, năng suất và sản lượng của những nước sản xuất đậu tương
lớn trên thế giới ......................................................................................................... 7

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 2008-2013
dự kiến 2014 - 2015 ................................................................................................ 10
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên .................................... 11
Bảng 4.1. Tình hình thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2015 tại Thái Nguyên ........ 26
Bảng 4.2. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm, vụ
Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............................ 27
Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm .................... 32
vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...................... 32
Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm 2013
tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên............................................................. 34
Bảng 4.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................. 36
Bảng 4.6. Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .... 38

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Diện tích trồng và sản lượng cây đậu tương tại Việt Nam (20112015) ..................................................................................................... 10


iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

ATP
BNNPTNT

Adenosin triphosphat (phân tử mang năng lượng)

cs


Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
Cộng sự

CSDTL

Chỉ số diện tích lá

CV

Coefficient variance (hệ số biến động)

Đ/c

Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực)

LSD
P

Least Significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)
Probabliity (xác suất)

QCVN

Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia

STT


Số thứ tự


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................ii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .......................................................... iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất .................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương ................................................................ 4
2.1.1. Nhiệt độ ........................................................................................................... 4
2.1.2. Ánh sáng.......................................................................................................... 4
2.1.3. Độ ẩm .............................................................................................................. 5
2.1.4. Đất đai, dinh dưỡng ........................................................................................ 5
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam ............................... 6
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ................................................... 6
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .................................................... 7
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ............................................ 11
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam ......................... 12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới ............................................ 12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ............................................. 14
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

.................................................................................................................................. 20


v
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................... 21
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................................... 21
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi .......................................... 22
3.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất.................................................................... 24
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 26
4.2.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc ........................................................................... 28
4.2.2. Giai đoạn phân cành ..................................................................................... 28
4.2.3. Giai đoạn ra hoa và tạo quả.......................................................................... 29
4.2.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh.................................................................. 30
4.2.5. Giai đoạn chín ............................................................................................... 30
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 31
4.3.1. Chiều cao cây ................................................................................................ 32
4.3.2. Số cành cấp 1 ................................................................................................ 33
4.3.3. Số đốt trên thân chính................................................................................... 33



vi
4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm
2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................. 33
4.4.1. Chỉ số diện tích lá ......................................................................................... 35
4.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....................... 35
4.6. Tình hình sâu bệnh và khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân năm 2015 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ......... 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 40
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 40
5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 41
I. Tiếng việt ............................................................................................................. 41
II. Tiếng Anh ........................................................................................................... 42
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương có tên khoa học Glycine max(L.)Merrill thuộc họ đậu Fabaceae,
đặc điểm của hạt đậu tương là rất giàu protein và lipid, chính vì vậy đậu tương vừa là
cây lấy dầu, đồng thời cũng là cây thực phẩm quan trọng cho con người và gia súc.
Ngoài ra cây đậu tương còn là cây có tác dụng cải tạo đất rất tốt và hiện là một trong
những cây trồng chủ đạo được đưa vào hệ thống cây trồng trong quá trình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Hàm lượng protein trong hạt cũng như các hợp chất có giá trị khác đã khiến

đậu tương trở thành một trong những thực phẩm quan trọng trên thế giới. Protein
trong hạt đậu tương chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay có nhiều giống đậu
tương có hàm lượng protein đặc biệt cao tới 40 – 50%. Trong hạt đậu tương còn
chứa các axit béo cao hơn các loại đậu khác, tổng số chất béo lên tới trên 18%, các
hidratcacbon chiếm 31%. Ngoài ra trong hạt còn có chứa sắt, canxi, vitamin giúp
cho quá trình tiêu hóa tốt và tránh được các bệnh về tim mạch, ung thư.
Trên thị trường hiện nay đậu tương được trao đổi dưới nhiều dạng sản phẩm
như sản phẩm thô (hạt), sản phẩm sơ chế, tinh chế như khô dấu, tinh dầu và các sản
phẩm chế biến khác. Người ta ước tính rằng từ hạt đậu tương có thế chế biến được
hàng nghìn loại sản phẩm khác nhau, nhiều nhất là các loại thực phẩm, bánh kẹo…
Cây đậu tương đã du nhập vào nước ta từ rất lâu đời, nhưng việc trồng và phát
triển nó mới được quan tâm chú ý gần đây. Đặc biệt trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây đậu tương là một trong những cây trồng được quan
tâm hàng đầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện nay bộ giống cũng như
năng suất, chất lượng của đậu tương còn rất nhiều hạn chế, quy trình kỹ thuật thâm
canh cây đậu tương chưa được nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng nhiều vào thực tiễn.
Định hướng sản xuất nông nghiệp của nước ta trong thời gian tới là không
thiên về tăng diện tích trồng trọt mà thiên về xu hướng tăng năng suất cây trồng trên


2
đơn vị diện tích để tăng sản lượng. Trong đó giống là một trong những yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương.
Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả nước.
Trong đó, Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc có diện
tích đậu tương lớn của vùng, xấp xỉ 2000 ha/năm, nhưng năng suất còn thấp đạt
14,4 tạ/ha, trong khi năng suất bình quân của nước ta đạt xấp xỉ 15,0 tạ/ha và thế
giới đạt 23,3 tạ/ha (FAOSTAT, 2014) [17]. Nguyên nhân là chúng ta chưa có bộ
giống tốt và biện pháp kĩ thuật thâm canh phù hợp cho giống. Do vậy cần phải nhanh
chóng đưa các giống mới năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà. Tuy nhiên,

trước khi đưa vào sản xuất, các giống này cần được nghiên cứu, thử nghiệm để chọn
được giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống Đậu tương mới vụ
xuân 2015 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống đậu tương mới
nhằm chọn ra được giống đậu tương phù hợp với chế độ canh tác tại Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng cố và hệ thống hoá kiến
thức để áp dụng vào thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích luỹ kinh nghiệm trong
sản xuất, tạo lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên.
- Giúp sinh viên nắm được các bước để tiến hành nghiên cứu một đề tài khoa học,
phương pháp thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được giống đậu tương có triển vọng
phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên là tài liệu khoa học để giáo viên và sinh viên
trong ngành tham khảo.


3
1.3.2. Trong thực tiễn sản xuất
Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ đưa ra được giống tốt, năng suất cao, phù hợp
với vụ Xuân tại Thái Nguyên từ đó khuyến cáo cho nông dân sản xuất nhằm đạt được
năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tƣơng
2.1.1. Nhiệt độ
Đậu tương có nguồn gốc ôn đới (Mãn Châu, Trung Quốc) nhưng là cây trồng
không chịu rét. Tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau mà cây yêu cầu một
khoảng nhiệt độ khác nhau. Trong giai đoạn nảy mầm và mọc đậu tương có thể sinh
trưởng được từ 10 – 400C, giai đoạn ra hoa yêu cầu nhiệt độ cao hơn vì dưới 180C sẽ
hạn chế sự đậu quả. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển, các hoạt
động sinh lý của cây. Nhìn chung nếu nhiệt độ dưới 100C và trên 400C đều có ảnh
hưởng không tốt đến sinh trưởng và phát triển của đậu tương. Trong cả quá trình sinh
trưởng phát triển thì tùy thuộc vào giống chín sớm hay chín muộn mà đậu tương yêu
cầu một lượng tích ôn phù hợp, lượng tích ônđó dao động từ 1800 – 27000C. Ngoài ra
nhiệt độ còn có ảnh hưởng không nhỏ đến sự hoạt động của vi khuẩn nốt sần. Vi khuẩn
này hoạt động thích hợp ở nhiệt độ khoảng từ 25 – 270C, nếu trên 330C thì vi khuẩn
hoạt động kém sẽ kéo theo quá trình cố định Nitơ bị ảnh hưởng (Trần Đình Long và
cs, 1994) [8] .
2.1.2. Ánh sáng
Đậu tương là cây ngày ngắn điển hình, để phân hóa mầm hoa cây đòi hỏi phải
có ngày ngắn. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng giống khác nhau mà có phản ứng khác
nhau với điều kiện này. Trong điều kiện ngày ngắn thì làm tăng tỉ lệ đậu quả và tốc
độ tích lũy chất khô về hạt, còn ngày dài thì ngược lại. Cây đậu tương chịu tác động
của ánh sáng cả về độ dài chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Nếu trồng đậu tương
trong điều kiện ánh sáng yếu thì làm cho thân cây bị vống và còi cọc. Tuy
nhiên trong thực tế bộ giống của nước ta hiện nay chủ yếu là các giống có phản
ứng trung tính với độ dài ngày nên có thể trồng được nhiều vụ trong năm (Trần
Đình Long và cs, 1994) [8].


5
2.1.3. Độ ẩm
Trong cả quá trình sinh trưởng và phát triển đậu tương yêu cầu lượng mưa

khoảng từ 350 – 600mm, yêu cầu này tùy thuộc vào giống, điều kiện tự nhiên, kỹ thuật
canh tác… Bản thân trong cùng một giống thì tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng
khác nhau cũng yêu cầu lượng nước khác nhau. Thường nhu cầu nước của đậu tương
tăng dần theo thời kỳ sinh trưởng, giai đoạn quả mẩy yêu cầu lượng nước lớn nhất, nếu
hạn thời kỳ này sẽ làm giảm năng suất nghiêm trọng. Nước tưới hiện nay là một trong
những yếu tố làm hạn chế năng suất đậu tương nước ta đặc biệt là ở vùng trung du và
miền núi (Trần Đình Long và cs, 1994) [8].
2.1.4. Đất đai, dinh dưỡng
Đậu tương là cây trồng tương đối dễ tính có thể trồng được trên nhiều loại đất
khác nhau, tuy nhiên đất cát trồng sẽ cho năng suất không ổn định bằng đất thịt hoặc
cát pha. Nhìn chung các loại đất màu, khả năng thoát nước tốt, độ pH từ 5,2 – 6,5 là có
thể trồng được đậu tương.
Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển đậu tương cũng cần được cung
cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, trong đó quan trọng nhất là các nguyên tố đa
lượng như N, P, K, nếu thiếu một nguyên tố nào thì cây cũng đều phát triển không bình
thường. Ngoài ra đối với đậu tương các nguyên tố vi lượng cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến sinh trưởng phát triển của cây, trong đó đặc biệt phải kể đến là Mo vì nó có ảnh
hưởng lớn đến vi khuẩn nốt sần cộng sinh với đậu tương. ThiếuMo thì quá trình trao
đổi đạm bị gián đoạn, hiệu suất quang hợp giảm dẫn đến năng suất hạt giảm (Trần
Đình Long và cs, 1994) [8] .


6
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới
Đậu tương (Glycine max L.) là cây trồng ngắn ngày được nhiều quốc gia trên
thế giới tập trung phát triển để khai thác protein, dầu thực vật, nguyên liệu chế biến
thức ăn trong chăn nuôi và bổ sung dinh dưỡng cho con người nhằm khắc phục một số
bệnh tật nguy hiểm.
Tính đến năm 2009, trên thế giới có trên 101 nước trồng đậu tương, đặc biệt

diện tích và sản lượng đã không ngừng gia tăng qua các năm. Theo FAO (2015)[17],
năm 2010, diện tích đậu tương trên thế giới đạt là 102,57 triệu ha, sản lượng 264,97
triệu tấn/năm và năng suất 22,83 tạ/ha, tuy nhiên, đến năm 2011, diện tích đậu tương
trên thế giới đạt là 102,99 triệu ha, sản lượng 260,12 triệu tấn/năm và năng suất 25,33
tạ/ha. Như vậy, so với năm 2009, tính đến thời điểm năm 2011, diện tích đậu tương
trên toàn thế giới tăng 26,7%, sản lượng tăng 43,2% và năng suất bình quân tăng 9,7%.
Tính đến năm 2013, các nước sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới là: Mỹ, diện tích
gieo trồng khoảng 30,7 triệu ha (chiếm 31,2% so với tổng số), sản lượng bình quân
hàng năm khoảng 89,4 triệu tấn (chiếm 34,9% so với tổng số); Brazil, diện tích gieo
trồng 27,9 triệu ha (chiếm 22,0%) và sản lượng đạt 81,6 triệu tấn/năm (chiếm
34,9% so với tổng số). Ngoài ra Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Paraguay cũng là
những quốc gia có diện tích đậu tương lớn, tổng diện tích của 4 nước này chiếm
38,9% so với tổng số diện tích đậu tương và sản lượng chiếm 33,7% so với tổng sản
lượng trên toàn thế giới.
Diện tích và sản lượng đậu tương của thế giới tăng nhanh trong vòng hơn 10
năm qua, diện tích từ 98,97 nghìn ha năm 2009 lên 111,26 nghìn ha năm 2013 (tăng
34,5%), sản lượng từ 223,17 ngìn tấn năm 2009 lên 276,40 nghìn tấn năm 2013 (tăng
61,7%). Sau hơn 4 năm nghiên cứu và phát triển đã góp phần đưa năng suất đậu tương
tăng lên 0,78% (từ 22,55 tạ/ha năm 2009 lên 24,84 tạ/ha năm 2013). Năm 2013 năng
suất đậu tương của thế giới đạt 24,84 tạ/hạ nhưng năng suất này vẫn thấp hơn năm
2010(25,83 tạ/ha).


7
Bảng 2. 1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)


Sản lƣợng (triệu tấn)

2009

98,97

22,55

223,17

2010

102,57

25,83

264,97

2011

102,99

25,33

260,12

2012

104,91


22,98

241,14

2013

111,26

24,84

276,40

Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 | 15 November 2014[17]
Bảng 2. 2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng của những nƣớc sản xuất đậu tƣơng
lớn trên thế giới
Năm 2013
STT

Quốc gia

Năng suất

Diện tích

Sản lƣợng

(tạ/ha)

(triệu ha)


(triêụ tấn)

1

Argentina

25,3

19,4

49.3

2

Brazil

29,3

27,9

81.6

3

China

18,9

6,6


12.5

4

India

9,8

12,2

11.9

5

Paraguay

29,5

3,1

9.1

6

United States of America

29,1

30,7


89.4

7

Uruguay

26,6

1,2

3.2

Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 | 15 November 2014[17]
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Sản lượng đậu tương của nước ta tăng nhanh trong vòng hơn 10 năm qua, từ
125,5 ngìn tấn năm 2000 lên 266,3 nghìn tấn năm 2011 (tăng 112,1%). Sau hơn 10
năm nghiên cứu và phát triển đã góp phần đưa năng suất đậu tương tăng lên 41,7% (từ


8
10,3 tạ/ha năm 2000 lên 14,6 tạ/ha năm 2011), nhưng diện tích thì lại giảm diện tích từ
181,5 nghìn ha năm 2000 xuống còn 124,1 nghìn ha năm 2011 (46,2%%).
Các tỉnh có diện tích đậu tương lớn là Hà Tây, Hà Giang, Đắk Lắk và Đắk Nông,
4 tỉnh này có diện tích đậu tương chiếm 38,3% so với tổng diện tích trong cả nước và
sản lượng chiếm 38,3% so với sản lượng chung. Tuy nhiên, về năng suất thì An Giang
đạt năng suất bình quân cao nhất nước (28,0 tạ/ha), cao hơn so với bình quân cả nước 2
lần và so với các địa phương còn lại từ 0,5 - 3,0 lần, kế đến là các tỉnh: Đồng Tháp - đạt
21,0 tạ/ha, Đắk Nông - đạt 20,0 tạ/ha, Hải Dương và Thái Bình - đạt 19,0 tạ/ha.
Định hướng sản xuất đậu tương ở nước ta.

Cần thống nhất quan điểm phát triển cây đậu đỗ trong chuyển dịch kinh tế của
từng vùng. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung mang tính hàng hóa, đầu tư thâm
canh, phát huy lợi thế vùng nhiệt đới có thể trồng được đậu đỗ nhiều vụ trong năm.
Tăng cường cơ sở vật chất cho nghiên cứu và sản xuất chế biến. Tăng cường nguồn
vốn trong nước, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn nước ngoài. Phát triển 900.000 1.000.000 ha (Đậu tương 500.000 ha, lạc 350.00-400.000 ha, đậu xanh 70.000 100.000 ha). Năng suất đậu tương đạt trung bình 1,8-2,0 tấn/ha
Sản lượng năm 2011 giảm khá xa so với mục tiêu mà Bộ NN&PTNT đã đề ra
trong năm 2010 (325 nghìn tấn) và mục tiêu năm 2020 (700 nghìn tấn). Nguyên nhân
chủ yếu là do năng suất cây trồng còn thấp, chi phí sản xuất lại khá cao và công nghệ
thu hoạch vẫn còn rất lạc hậu. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Theo đó, diện tích đất quy hoạch khoảng 100 ngàn ha, tận dụng tăng vụ trên đất lúa để
năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 350 ngàn ha, sản lượng 700 ngàn tấn; vùng sản
xuất chính là đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.
Dự báo về sản xuất đậu tương ở nước ta trong năm tới.
Năm 2015, sản xuất thức ăn công nghiệp nước ta tăng 8,5% do nhu cầu sử dụng
của ngành chăn nuôi tăng mạnh. Bộ NN&PTNT ước tính nhu cầu về thức ăn công
nghiệp sản xuất trong nước năm 2012 sẽ vào khoảng 13.000 tấn, đến năm 2015 tăng
lên 16.000 tấn và đến năm 2020 là 19.000 tấn. Ngoài ra, nhu cầu trong nước về hạt cho


9
dầu cũng như lộ trình giảm thuế đối với đậu tương (0%) sẽ tạo điều kiện để các nhà
máy tại Việt Nam trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn trong tương lai. Năm 2011, hai cơ
sở nghiền đậu tương đầu tiên của nước ta đã bắt đầu vận hành với công suất 4.000
tấn/ngày. Nhà máy Bunge Việt Nam đã nghiền 500.000 tấn đậu tương nhập khẩu từ
Hoa Kỳ, Argentina, Brazil và Paraguay trong 8 tháng đầu vận hành. Nhà máy nghiền
Quang Minh cũng đã sử dụng 150.000 tấn đậu tương, chủ yếu nhập khẩu từ Hoa Kỳ và
Argentina.
Mặc dù đã bắt đầu tiến hành sản xuất trên quy mô công nghiệp từ năm 2011
nhưng Việt Nam vẫn tiếp tục phải nhập khẩu phần lớn lượng bột đậu tương nhằm bù

đắp sự thiếu hụt về thực phẩm protein trong nước và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Năm 2013, Việt
Nam đã nhập khẩu khoảng 2,97 triệu tấn khô đậu tương, tăng 19% so với năm trước
do nhu cầu tiêu dùng thực phẩ m protein tăng cao và s

ự sụt giảm của ngành công

nghiệp xay xát trong nước; trong đó nhập khẩu từ Hoa Kỳ đạt 376 nghìn tấn, tăng
158% so với năm 2012. Tổ chức USDA dự báo kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này
của nước ta năm 2014 và năm 2015 sẽ tăng lần lượt là 3,1 và 3,2 triệu tấn, để đáp ứng
nhu cầu của ngành thức ăn chăn nuôi đang hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế.
Việt Nam tiếp tục phụ thuộc chủ yếu vào nhập khẩu dầu tinh luyện nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng, mặc dù hoa ̣t đô ̣ng sản xuất đâ ̣u tương trong nước đã được phổ
biến rộng rãi trên cả nước từ năm 2011. Năm 2013, sản lượng dầu đậu tương thô của
các cơ sở nghiền thương mại đạt khoảng 193 nghìn tấn, nhưng Việt Nam vẫn tiếp tục
phải nhập khẩu khoảng 710 nghìn tấn dầu thực vật thô và tinh luyện để đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; trong đó lượng dầu thực vật tinh luyện nhập khẩu
là 613 nghìn tấn (giảm nhẹ so với năm 2012), còn lượng dầu thực vật thô nhập khẩu
tăng 17% do sự suy giảm của sản lượng sẵn có trong nước. Lượng dầu thực vật tinh
luyện nhập khẩu chiếm 89% tổng lượng dầu thực vật nhập khẩu. Đến năm 2014 tổng
lượng dầu thực vật nhập khẩu được tổ chức USDA dự báo s ẽ vẫn duy trì trong
khoảng 700 đến 740 nghìn tấn. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu sẽ bị chậm lại do việc
gia tăng sản xuất dầu đậu tương trong nước. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của cả


10
hai loại dầu thực vật tinh luyện và dầu thô của Việt Nam đã tăng mạnh, đạt khoảng
154 nghìn tấn đối với tất cả các loại dầu thực vật, trong đó lượng dầu đậu tương thô
chiếm 48%, dầu tinh luyện chiếm 14%, còn dầu cọ và các loại dầu thực vật khác
chiếm 38%. Lượng dầu đậu tương xuất khẩu trong cả hai năm 2014 và 2015 được

ước tính vào 90 nghìn tấn.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng ở Việt Nam 2008-2013 dự
kiến 2014 - 2015
Năm
Diện tích trồng
(nghìn ha)
Năng suất (tấn/ha

2010

2011

2012

2013

2014*

2015*

197,8

181,1

120,8

117,9

120


130

1,51

1,47

1,45

1,43

1,47

1,48

Tổng sản lượng

298,6
266,9
175,3
168,3
176,4
192,4
(nghìn tấn)
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
*số liệu dự báo của USDA

Hình 1.1: Diện tích trồng và sản lượng cây đậu tương
tại Việt Nam (2011-2015)
Điều kiện thời tiết không thuận lợi đã khiến sản lượng đậu tương nước ta năm
2013 giảm 3% so với năm 2012, xuống còn 168 nghìn tấn. Mưa bão nặng nề và kéo dài

suốt năm đã khiến năng suất cây trồng và diện tích thu hoạch đậu tương (Bảng 1.3 và


11
Hình 1). Quy mô sản xuất nhỏ lẻ so với các loại cây trồng khác chính là nguyên nhân
khiến ngành đậu tương vẫn không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tổ
chức USDA dự báo nếu điều kiện thời tiết thuận lợi, diện tích gieo trồng đậu
tương năm 2013 và 2014 lần lượt đạt 120 nghìn và 130 nghìn héc-ta, với mức
sản lượng tăng nhẹ khoảng 176 và 192 nghìn tấn. Khu vực trồng đậu tương
chính tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc nước ta.
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Cùng với sự phát triển cây đậu tương của cả nước, trong những năm gần đây cơ
chế thị trường thực sự đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế người nông dân Thái
Nguyên. Người nông dân được tự do lựa chọn cây trồng và tự làm giàu trên mảnh đất
của mình. Do vậy, cây đậu tương thực sự giữ vị trí đáng kể trong cơ cấu cây trồng. Sự
nhanh nhạy của nông dân trong việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Chính vì lẽ đó, trong những năm qua diện tích, năng suất và sản lượng của Thái
Nguyên có những chuyển biến đáng kể góp phần ổn định đời sống kinh tế của đồng bào
miền núi. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây được
thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên
Năm
2005

Chỉ tiêu

2006

2007


2008

2009

2010

2011

2012

Diện tích (1000 ha)

3,4

2,9

2,3

2,0

1,9

1,6

1,6

1,18

Năng suất (tạ/ha)


12,6

12,4

13,5

14,0

13,7

14,4

14,4

15,76

Sản lượng (1000 tấn)

4,3

3,6

3,1

2,8

2,6

2,3


2,3

1,86

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2015) [4]
Qua bảng 2.3 cho thấy: diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái Nguyên
trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2005, tỉnh trồng được 3.600 ha đậu
tương, sau 7 năm diện tích đã giảm 67,22% còn 1.180 ha (năm 2011). Điều đó đã dẫn
đến sản lượng giảm từ 4.300 tấn (năm 2005) xuống 1.800 tấn (năm 2012). Năng suất


12
đậu tương của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây có xu thế tăng, dao động từ
12,4 - 15,76 tạ/ha. Năm 20112 năng suất đậu tương đạt lớn nhất 15,76 tạ/ha, do đã có
một số ít nông dân đã đưa được giống mới vào sản xuất và áp dụng những tiến bộ khoa
học kĩ thuật.
Có nhiều nguyên nhân giảm diện tích trồng đậu tương, trong đó nguyên nhân
chính là do chưa có bộ giống phù hợp, đa số nhân dân vẫn còn sử dụng các giống cũ
nên năng suất thấp dẫn đến hiệu quả thấp. Trước thực trạng ấy, trong những năm sắptới
thì việc chọn giống mới ,quy trình kĩ thuật canh tác mới để phát triển sản xuất đậu
tương ở Thái Nguyên ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã thành lập nhiều Viện và Trung tâm chọn giống. Đã
xây dựng xây những mạng lưới khảo nghiệm đậu tương, bao gồm:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC).
- SEARCA (Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dương về đào tạo sau đại học
và nghiên cứu nông nghiệp)
- IITA (Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới).
- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).

- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
- Và các trường Đại học trên thế giới.
Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã được tiến
hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tương đã được tổ chức quốc tế
khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực hiện một số nội dung
chính: Thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều kiện, môi trường khác
nhau nhằm so sánh ưu thế của giống địa phương và giống nhập nội, đánh giá phản
ứng của các giống trong những điều kiện môi trường khác nhau.
Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện nay được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước:
Đài loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inđonesia, Nhật Bản, Triều


13
Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và Liên xô với tổng số 45.038 mẫu giống
(Trần Đình Long, 1991) [7].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ
thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân phát được
trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt đới và Á nhiệt đới. Kết
quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là đã đưa vào trong mạng lưới
sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 2006) [14].
Thông qua con đường nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà quốc gia
sản xuất đậu tương hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra được nhiều giống đậu tương
mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử dụng làm dòng, giống gốc
trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Vào năm 1804, Mỹ đã tiến hành thí
nghiệm đầu tiên tại bang Pelecib uahina đến năm 1893 thì Mỹ đã có trên 10.000
mẫu giống đậu tương thu thập từ các nơi trên thế giới. Từ năm 1928 - 1932 tính
trung bình hàng năm nước Mỹ nhập nội trên 1.190 dòng, giống đậu tương từ nhiều
quốc gia khác nhau trên thế giới. Hiện đã có trên 100 dòng đậu tương khác nhau
được Mỹ đưa vào sản xuất. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra
những giống có khả năng thâm canh, phản ứng với quang chu kì, chống chịu tốt với

điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản (Johnson H.W.
and Bernard RL.,1976) [19].
Trung Quốc trong những năm gần đây đã tạo ra những giống đậu tương mới.
Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã tạo ra giống Tiefeng 18 do xử lí bằng
tia gamma có khả năng chịu được phân cao, không đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt.
Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lí bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn,
nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm 1961 và đã
đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng suất cao
hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống Tai nung 4 được dùng
làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác


14
nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường Đại học philipine (Vũ Tuyên
Hoàng và cs, 1995) [6].
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOA và CGPRT nhằm cải tiến
giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt, sương mai, vi
khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn hán và ngày
ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [20].
Theo Kamiya và cs (1998) [21], Viện Tài nguyên sinh học Nông nghiệp Quốc
gia Nhật Bản hiện đang giữ khoảng 6.000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong đó
có 2.000 mẫu giống được nhập từ nước ngoài về phục vụ cho công tác chọn tạo
giống.
Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến, những
nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen, xác lập bản đồ di
truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử viên của từng tính trạng và
sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo giống mới có các đặc tính mong
muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ và Trung Quốc. Với sự cạnh tranh để chiếm
lĩnh thị trường các công ty đã tạo ra nhiều giống đậu tương mới cho sản xuất (Jim

Dunphy, 2012) [18]. Với bộ sưu tập gen của các nước khác nhau trên thế giới, cùng
với những thành tựu mới trong nghiên cứu, nhất định trong những năm tới sản
lượng đậu tương trên thế giới sẽ tăng so với hiện nay.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây đậu tương góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tạo thêm
công ăn việc làm, sử dụng hợp lí đất đai, lao động, tiền vốn. Các giống đậu tương ở
nước ta rất phong phú và đa dạng, song năng suất chưa cao, phần lớn các giống chỉ
thích hợp cho môt vụ, đây là trở ngại lớn cho đậu tương ở nước ta. Mặt khác, tại Việt
Nam, từ lâu công tác chọn tạo giống đậu tương vẫn sử dụng chủ yếu bằng phương pháp
truyền thống, chọn tạo giống mới thông qua nhập nội, lai tạo và đột biến, thực nghiệm
việc kết hợp ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện những tính trạng đặc trưng chỉ mới
được quan tâm nghiên cứu gần đây (Bùi Chí Bửu và cs, 2010) [1].


15
Cây đậu tương được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc và được trồng từ
rất lâu đời. Sau năm 1945, nước ta đã tiến hành xây dựng nhiều Trạm, Trại nghiên
cứu thí nghiệm về đậu đỗ nói chung và đậu tương nói riêng ở nhiều vùng, miền
trong cả nước như: Định Tường (Thanh Hoá), Mai Nham (Vĩnh Phú), Thất Khê
(Lạng Sơn), Pú Nhung (Lai Châu). Trong đó, Trại đậu đỗ Định Tường (Thanh Hoá)
vào những năm 1957 - 1965, đã tiến hành thí nghiệm với 52 giống đỗ địa phương
và một số giống nhập nội (chủ yếu từ Trung Quốc), kết quả đã chọn ra được 2 giống
tốt đưa ra sản xuất đại trà đó là:
- Giống V70, gốc là giống “Hoa Tuyển” của Trung Quốc, thích hợp cho vụ
Xuân - Hè ở Miền Bắc Việt Nam.
- Giống V74, gốc là giống “Cáp quả địa” của Trung Quốc, thích hợp cho vụ
Đông ở Miền Bắc Việt Nam.
Xét về cơ bản đậu tương ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm: nhóm chín
sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn.
- Nhóm chín sớm: Có thời gian sinh trưởng ngắn từ 75 - 89 ngày. Một số

giống chín sớm thuộc các giống cũ, địa phương như: Cúc Lục Ngạn, Lơ Hà Bắc
được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng và Trung du miền núi phía Bắc có đặc điểm
là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, nhưng năng suất thấp, hiện nay vẫn được trồng
ở Miền Bắc nhưng với diện tích nhỏ.
- Nhóm chín trung bình: Thời gian sinh trưởng từ 90 - 120 ngày, năng suất
cũng khá cao đạt 15 - 18 tạ/ha. Các giống mới như: MTD6, VL1, V48,
TL57… là các giống phù hợp với hướng thâm canh tăng năng suất ở các vùng
đất nương bãi ở Trung du, Miền núi, những nơi khó có điều kiện tăng vụ do
khô hạn.
- Nhóm chín muộn: Giống có thời gian sinh trưởng dài, trên 120 ngày, năng
suất cao đạt trên 18 tạ/ha. Chủ yếu là các giống đậu địa phương như các giống Lạng
Sơn, đậu Trùng Khánh (Cao Bằng), giống Cúc Kim Quan (Lào Cai, Yên Bái).


16
Từ những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học đã tập trung đi
sâu vào 2 hướng cơ bản chính trong sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu tương nói
riêng là:
+ Chọn tạo giống thích hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau
có năng suất cao, phẩm chất tốt.
+ Đưa cây đậu tương vào hệ thống trồng trọt, nhằm cải tiến hệ thống trồng trọt
độc canh hoá các vùng và cải tạo vùng đất thoái hoá.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản trên, nhiệm vụ hàng đầu của ngành đậu
đỗ Việt Nam là phải nhanh chóng chọn tạo ra một bộ giống mới phong phú, phù
hợp với từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau, có năng suất cao, phẩm chất
tốt, có tính thích nghi và chống chịu với điều kiện bất thuận tốt, để bổ sung vào
giống địa phương đã bị lẫn tạp và thoái hoá nghiêm trọng, năng suất, phẩm chất
giảm, tức là công tác giống phải đi trước một bước. Công tác chọn tạo giống đậu
tương ở nước ta đang được tiến hành ở một số Trạm, Viện nghiên cứu, trường Đại
học và đã đạt được một số thành tựu.

Theo Trần Đình Long và cs (2005) [9] trong giai đoạn 2001- 2005 các cơ quan
nghiên cứu của Việt Nam đã nhập nội 540 mẫu giống đậu tương từ các nước Mỹ,
Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Úc bổ sung vào tập đoàn
giống.
Đậu tương là cây tự thụ phấn nên lai để tạo ra tổ hợp thường thành công với tỉ
lệ rất thấp. Tuy vậy đã có nhiều giống đậu tương được tạo ra bằng phương pháp lai
cho năng suất cao như VN1. Kết quả nghiên cứu của Đào Quang Vinh và cs (1994)
[15] cho thấy: Giống VN1 cho năng suất 14,0 tạ/ha tại Tuyên Quang và 18,0 tạ/ha
tại Cao Bằng.
Bằng phương pháp lai tạo và xử lí đột biến, trong vòng 20 năm (1985-2005).
Viện Di truyền nông nghiệp đã chọn tạo thành công 4 giống quốc gia và 4 giống
khu vực hóa (Mai Quang Vinh và cs, 2005) [16]. Bằng phương pháp xử lí đột biến
1985 - 2005 nước ta đã chọn tạo được 5 giống đậu tương mới. Trong đó, giống


17
M103 là giống đậu tương đầu tiên được tạo ra bằng phương pháp này (Trần Đình
Long, Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1994) [8].
Việc sản xuất đậu tương của cả nước ta những năm gần đây có những biến
động rõ rệt diện tích, năng suất, sản lượng. Điều đó đặt ra vấn đề phải làm gì để
nâng cao năng suất lên? Hay muốn phát triển đậu tương phải có biện pháp gì để
nâng cao năng suất. Một trong những biện pháp đó là sử dụng bộ giống phù hợp cho
từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ thuật cho từng giống. Vì vậy ở trong nước,
nhiều công trình nghiên cứu về giống đậu tương đã được công bố. Tính từ năm
1987 đến nay, Việt Nam đã có 31 giống đậu tương được công nhận chính thức và
tạm thời, những giống được giới thiệu ở miền Bắc qua công tác nghiên cứu của
nhiều Viện Trường trong thời gian gần đây như ĐVN5, DT2001, ĐT2006,
AK05 (Phạm Đồng Quảng, 2005) [10] và các giống đậu tương đột biến như DT96,
DT84, DT10, ĐT26, ĐT27 không những cho năng suất cao mà còn có khả năng
chịu hạn, đã phát huy tốt trong sản xuất.

Gần đây, Mai Quang Vinh và cs (Viện Di truyền Nông nghiệp) qua nhiều năm
nghiên cứu đã tuyển chọn được giống đậu tương đột biến DT2008 có nhiều đặc
tính nổi trội với điều kiện khí hậu bất thường, đề kháng khá với các bệnh chính
trên đậu tương như phấn trắng, gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn. Giống trồng
được 3 vụ/năm, năng suất trong điều kiện bình thường đạt 1,8- 3 tấn/ha (Kim Châu,
2008) [2].
Kết quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu đỗ cho vùng Đông Nam bộ
và Tây Nguyên 2009 – 2012”, đã tuyển chọn được giống HL 07-15 có khả năng
thích nghi rộng, năng suất tương đối ổn định, đạt từ 1,5 - 1,8 tấn/ha trong mùa mưa
và 2,2 - 3,5 tấn/ha trong mùa khô không những tại Đông Nam bộ, Tây Nguyên mà
còn cả Đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang phát triển nhiều ở Đồng Tháp và An
Giang (Nguyễn Văn Chương và cs, 2012) [3].
Trong chương trình nghiên cứu chọn tạo giống đậu nành chịu hạn, kế thừa
nguồn gen nhập nội từ Trung tâm Công nghệ Sinh học Đậu nành Missouri, Hoa Kỳ.


×