Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Đạo trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.24 KB, 65 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




CHU QUANG CHÁU

Tên đề tài:
"TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO TRÙ – HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 – 2014






THÁI NGUYÊN - 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




CHU QUANG CHÁU

Tên đề tài:
"TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO TRÙ – HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Ngọc Thành
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm





THÁI NGUYÊN - 2014

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi
trường và các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Dư Ngọc Thành là
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các bác các cô, chú, anh, chị Cán bộ UBND
xã Đạo Trù huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đã hết lòng tận tình, chỉ bảo
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại xã.
Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè,
những người đã khích lệ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh
nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận chắc không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô và các bạn góp ý bổ sung để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Chu Quang Cháu



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT


Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tăt
1 UNEP Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc
2 IPCC Hội đồng liên Chính Phủ về Biến đổi khí hậu
3 BVMT Bảo vệ Môi trường
4 Chương trình SEMILA

Dự án hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về
lĩnh vực Tài Nguyên & Môi Trường
5 BĐKH Biến đổi khí hậu
6 DN Doanh nghiệp
7 KCN Khu công nghiệp
8 CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
9 VSMT Vệ sinh môi trường
10 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
11 UBND Uỷ ban nhân dân
12 HGĐ Hộ gia đình
13 SL Số lượng
14 ONMT Ô nhiễm môi trường
15 ISWM Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo lường
16 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
17 THCS, THPT Trung học cơ sở, trung học phổ thông
18 QCVN Quy chuẩn Việt Nam



MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1.Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu 3
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam 4
2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới 4
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam 8
2.3. Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi trường ở
các địa phương của Việt Nam 12
2.3.1. Nhận thức của người dân về Luật BVMT 12
2.3.2. Nhận thức của người dân tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu 13
2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải 13
2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường 15
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18
3.2.1. Địa điểm: 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: 18
3.3. Nội dung nghiên cứu 18
3.3.1. Tình hình cơ bản của xã Đạo Trù 18
3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Đạo Trù 18
3.3.3. Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường 18
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 18
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 19
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Đạo Trù 20

4.1.1. Vị trí địa lý 20

4.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội 22
4.1.3. Tình hình cơ sở hạ tầng 25
4.2. Hiện trạng môi trường tại xã Đạo Trù 26
4.2.1. Thông tin về đối tượng điều tra 26
4.2.2. Kết quả điều tra về sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương 28
4.2.3. Tình hình xả nước thải tại địa phương 29
4.2.4. Vấn đề rác thải tại địa phương 31
4.2.5. Tình hình sử dụng nhà vệ sinh trong xã 32
4.3. Hiểu biết của người dân về môi trường 33
4.3.1. Hiểu biết của người dân về các khái niệm môi trường 34
4.3.2. Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các hoạt động và
sức khỏe của con người 35
4.3.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt 37
4.3.4.Hiểu biết của người dân về luật bảo vệ môi trường và các văn bản
khác có liên quan 40
4.4. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống,
công tác tuyên truyền của xã 41
4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp 43
4.5.1.Đánh giá chung 43
4.5.2.Đề xuất giải pháp 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
5.1. Kết luận 47
5.2. Kiến nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý (N = 49) 14
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia
theo giới tính (N= 49) 14
Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh
hoạt ( N = 49) 15
Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành của người dân về nguồn nước sạch . 15
Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường 16
Bảng 4.1: Dân số xã Đạo Trù 24
Bảng 4.2: Giới tính của người tham gia phỏng vấn 27
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn 27
Bảng 4.4: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn 28
Bảng 4.5: Các hình thức cung cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt tại địa phương 28
Bảng 4.6: Đánh giá chất lượng nước dùng cho sinh hoạt tại địa phương 29
Bảng 4.7: Tỷ lệ HGĐ sử dụng loại cống thải 30
Bảng 4.8: Tỷ lệ % số HGĐ có các nguồn thải 30
Bảng 4.9: Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác 31
Bảng 4.10: Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh 32
Bảng 4.11: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh 33
Bảng 4.12: Nhận thức của người dân về các khái niệm liên quan đến môi trường 34
Bảng 4.13: Thành phần của chất thải rắn 35
Bảng 4.14: Ý thức của người dân trong việc tham gia các hoạt động bảo vệ
môi trường 36
Bảng 4.15 : Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia
theo giới tính 37
Bảng 4.16: Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân trong xã
hiện nay 39
Bảng 4.17: Nhận thức của người dân về luật môi trường theo nghề nghiệp . 40
Bảng 4.18: Tỷ lệ hiểu biết của người dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường nơi công cộng 42



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp
không gian sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên
cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng
là nơi chứa đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang bước vào thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá thì việc giữ gìn môi trường là vấn đề
hết sức quan trọng.
Ô nhiễm suy thoái môi trường đang ngày càng gia tăng và trở thành
vấn đề nhức nhối của xã hội. Bảo vệ môi trường đòi hỏi cần có sự chung tay
và góp sức của toàn xã hội. Ngoài việc đề ra các biện pháp công nghệ kỹ
thuật, pháp luật để bảo vệ, phục hồi môi trường thì việc giáo dục, nâng cao
nhận thức cho người dân về vấn đề môi trường cũng là một việc làm vô cùng
quan trọng.
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ có vị trí địa
lý thuận lợi; phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, Phía Tây
giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội. Cũng như
các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, Vĩnh Phúc đã và đang tích cực phát
huy các thế mạnh của mình để phát triển kinh tế xã hội, từng bước chuyển đổi
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Huyện Tam Đảo nằm chính giữa phía bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã ba
ranh giới của tỉnh Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía
đông nam và nam giáp huyện Bình Xuyên, phía nam và tây nam giáp

huyện Tam Dương, phía tây giáp huyện Lập Thạch. Phía tây bắc giáp
huyện Sơn Dương của tỉnh Tuyên Quang. Phía bắc và đông bắc giáp
huyện Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Tam Đảo là một huyện miền núi,
nằm trên phần chính phía tây bắc của dãy núi Tam Đảo. Trên địa bàn huyện
có ngọn núi Tam Đảo cao 1.310 m, nằm ở xã Hồ Sơn là điều kiện thuận lợi để
phát triển ngành du lịch. Diện tích tự nhiên của huyện là 23.641,60 ha


2

Người dân trên địa bàn xã Đạo Trù chủ yếu làm nông nghiệp, những
năm gần đây trước những tác động mạnh của quá trình đẩy mạnh nông nghiệp
hóa, hiện đại hoá, cùng với sự gia tăng dân số đã tạo nên những áp lực làm
môi trường suy giảm. Môi trường thiên nhiên như: môi trường đất, nước,
không khí đã và đang bị ô nhiễm, suy thoái. Môi trường sống từng ngày thay
đổi, song nhận thức và hiểu biết của người dân về môi trường trên địa bàn xã
còn hạn chế.
Để thấy rõ được thực trạng này em tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu
nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Đạo trù, huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành –
Giảng viên khoa Môi trường, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mức độ hiểu biết của người dân về môi trường, từ đó đề xuất
những giải pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
môi trường và ý thức bảo vệ môi trường sống.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người dân về các vấn đề ô nhiễm môi trường,
suy thoái môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường,…
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam

- Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện
về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được nhận thức của người dân tại xã Đạo Trù, huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc về môi trường
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
bảo vệ môi trường


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Nhận thức:
+ 1.(danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào
trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan
hoặc kết quả của quá trình đó.
+ 2.(động từ) Nhận ra và biết được.
+ Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách
quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến
đến gần khách thể.
- “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao

quanh con ngươì, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển
của con người và sinh vật” .
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người, sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong sạch,
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.


4

- Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và
có nhiều cách phân loại.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Phế liệu là sản
phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để
dùng làm nguyên liệu sản xuất.
- Quản lý môi trường. "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".
- Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần
môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức
độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, và các thông tin về môi trường khác.
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới
Theo GS.TS Võ Quý Chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi
trường, cấp bách nhất là:
* Rừng - “lá phổi của Trái đất” đang bị phá hủy do hoạt động của loài người:
Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất liền
của Trái đất, chiếm khoảng 40 triệu km
2
. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt
tươi đã bị suy thoái nhanh chóng trong những năm gần đây.
Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng
30% diện tích đất liền. Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi
khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật,
thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể.


5

Từ trước đến nay, lượng CO

2
có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự
quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diên tích
lớn rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6
tỷ tấn CO
2
được thải thêm vào khí quyển trên toàn thế giới, tương đương
khoảng 20% lượng khí CO
2
thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (26 tỷ
tấn/năm). Điều đó có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và
khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi
khí hậu là rất quan trọng.
* Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày
Đa dạng sinh học đem lại rất nhiều lợi ích cho con người như làm sạch
không khí và dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, cung cấp
các loại lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đa dạng sinh học còn góp
phần tạo ra lớp đất màu, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh
hoạt…Tất cả các dịch vụ của hệ sinh thái trên thế giới đã đem lại lợi ích cho
con người với giá trị ước lượng khoảng 21-72 tỷ đôla Mỹ/năm, so với tổng
sản phẩm toàn cầu năm 2008 là 58 tỷ đôla Mỹ (UNEP, 2010).
Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn
trong cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan
trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong
sự phát triển xã hội ở nước ta.
* Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần
Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5% lượng
nước có trên Trái đất là nước biển và đại dương. Lượng nước ngọt mà loài
người có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có trên
Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc vào

lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước quý giá đó đang bị suy thoái một cách nhanh
chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn với sự
thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế giới.
Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi của chúng ta,
chúng ta phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu và
khả năng cung cấp bằng cách thực hiên các biện pháp thích hợp. Để có thể hồi
phục được sự cân bằng mỗi khi đã bị thay đổi sẽ tốn kém rất lớn, tuy nhiên có


6

nhiều trường hợp không thể sửa chữa được. Vì thế cho nên, nhân dân tại tất cả
các vùng phải biết tiết kiệm nước, giữ cân bằng giữa nhu cầu sử dụng với
nguồn nước cung cấp, có như thế mới giữ được một cách bền vững nguồn
nước với chất lượng an toàn.
* Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa
thạch đang cạn kiệt
Trong lúc vấn đề cạn kiệt nguồn chất đốt hóa thạch đang được mọi
người quan tâm như dầu mỏ và khí đốt, thì Trung Quốc và Ấn Độ với diện
tích rộng và dân số lớn, đang là nhưng nước đang phát triển nhanh tại châu Á,
đặc biệt là Trung Quốc có nguồn than đá và khí đốt thiên nhiên dồi dào, đang
tăng sức tiêu thụ nguồn năng lượng này một cách nhanh chóng. Ở Trung
Quốc, sức tiêu thụ loại năng lượng hàng đầu này từ 961 triệu tấn (tương
đương dầu mỏ) vào năm 1997 lên 1.863 triệu tấn vào năm 2007, tăng gần gấp
đôi trong khoảng 10 năm. Tất nhiên lượng CO
2
thải ra cũng tăng lên gần ½
lượng thải của Mỹ năm 2000, và đến nay Trung Quốc đã trở thành nước thải
lượng khí CO
2

lớn nhất trên thế giới, vượt qua cả Mỹ năm 2007.
Con người đã đạt được bước tiến rất lớn trong quá trình phát triển,
bằng cuộc Cách mạng Công nghiệp nhờ sự tiêu thụ lớn các chất đốt hóa
thạch. Tuy nhiên, ước lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên thế giới chỉ còn sử
dụng được trong vòng 40 năm nữa, dự trữ khí tự nhiên được 60 năm và
than đá là khoảng 120 năm. Nếu chúng ta vẫn bị lệ thuộc vào chất đốt hóa
thạch thì chúng ta không thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng
cao và sẽ phải đối đầu với sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên thiên
nhiên này trong thời gian không lâu.
Việc sử dụng các nguồn năng lượng hồi phục được như năng lượng mặt
trời, địa nhiệt, gió, thủy lực và sinh khối sẽ không làm tăng thêm CO
2
vào khí
quyển và có thể sử dụng được một cách lâu dài cho đến lúc nào Mặt trời còn
chiếu sáng lên Trái đất. Tuy nhiên, so với chất đốt hóa thạch, năng lượng mặt
trời rất khó tạo ra được nguồn năng lượng lớn, mà giá cả lại không ổn định. Làm
thế nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ các nguồn có thể tái tạo còn là
vấn đề phải nghiên cứu, và rồi đây khoa học kỹ thuật sẽ có khả năng hạ giá thành
về sử dụng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng sạch khác. Chúng ta


7

không thể giải quyết vấn đề năng lượng chỉ bằng cách sử dụng nguồn năng
lượng sạch, mà chúng ta cần phải thay đổi cách mà chúng ta hiện nay đang sử
dụng nguồn năng lượng để duy trì cuộc sống của chúng ta và đồng thời phải tìm
các làm giảm tác động lên môi trường. Tiết kiệm năng lượng là hướng giải quyết
mà chúng ta phải theo đuổi mới mong thực hiện được sự phát triển bền vững,
trước khi năng lượng mặt trời được sử dụng một cách phổ biến.
* Trái đất đang nóng lên:

Nóng lên toàn cầu không phải chỉ có nhiệt độ tăng thêm, nó còn mang
theo hàng loạt biến đổi về khí hậu, mà điều quan trọng nhất là làm giảm lượng
nược mưa tại nhiều vùng trên thế giới. Một số vùng thường đã bị khô hạn,
lượng mưa lại giảm bớt tạo nên hạn hán lớn và sa mạc hóa. Theo báo cáo lần
thứ tư của IPCC, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,7
o
C so với trước kia.
Do nóng lên toàn cầu, dù chỉ 0,7
o
C mà trong những năm qua, thiên tai như
bão tố, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng bất thường, cháy rừng… đã xảy ra tại nhiều
vùng trên thế giới. Theo dự báo thì rồi đây, nếu không có các biện pháp hữu
hiệu để giảm bớt khí thải nhà kính, nhiệt độ mặt đất sẽ tăng thêm từ 1.8
o
C đến
6,4
o
C vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng lên 5-10%, băng ở hai cực và các núi
cao sẽ tan nhiều hơn, nhanh hơn, nhiệt độ nước biển ấm lên, bị giãn nở mà
mức nước biển sẽ dâng lên khoảng 70-100cm hay hơn nữa và tất nhiên sẽ có
nhiều biến đổi bất thường về khí hậu, thiên tai sẽ diễn ra khó lường trước
được cả về tần số và mức độ.
* Dân số thế giới đang tăng nhanh
Sự tăng dân số một cách quá nhanh chóng của loài người cùng với sự
phát triển trình độ kỹ thuật là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự suy thoái thiên
nhiên. Tuy rằng dân số loài người đã tăng lên với mức độ khá cao tại nhiều
vùng ở châu Á trong nhiều thế kỷ qua nhưng ngày nay, sự tăng dân số trên thế
giới đã tạo nên một hiện tượng đặc biệt của thời đại của chúng ta, được biết
đến là như là sự bùng nổ dân số trong thế kỷ XX. Hiện tượng này có lẽ còn
đáng chú ý hơn cả phát minh về năng lượng nguyên tử hay phát minh về điều

khiển học. Tình trạng quá đông dân số loài người trên trái đất đã đạt trung
bình khoảng 33 người trên km
2
trên đất liền(kể cả sa mạc và các vùng cực).
Với dân số như vậy, loài người đang ngày càng gây sức ép mạnh lên vùng đấy


8

có khả năng nông nghiệp để sản xuất lương thực và cả lên những hệ sinh thái
tự nhiên khác.
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam
* Độ che phủ và chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng
Qua quá trình phát triển, độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút
đến mức báo động. Chất lượng của rừng ở các vùng còn rừng đã bị hạ thấp
quá mức. Trước đây, toàn bộ đất nước Việt Nam có rừng che phủ, nhưng chỉ
mới mấy thập kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Diện tích rừng toàn quốc đã
giảm xuống từ năm 1943 chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm
1990, chỉ còn 28,4%. Tình trạng suy thoái rừng ở nước ta là do nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó có sự tàn phá của chiến tranh, nhất là chiến tranh
hóa học của Mỹ. Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên,
28.8% năm 1998 và đến năm 2000, độ che phủ rừng là 33,2% năm 2002 đã
đạt 35,8% và đến cuối năm 2004 đễ lên đến 36,7%. Đây là một kết quả hết
sức khả quan. Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta đã tăng lên khá
nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên chất lượng rừng lại giảm sút đáng
lo ngại. Các số liệu chính thức gần đây đã xác định độ che phủ rừng của Việt
Nam, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng là 12,3 triệu ha, chiếm hơn
37% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc. Khoảng 18% diện tích này là rừng
trồng, chỉ có 7% diện tích rừng là rừng nguyên sinh và gần 70% diện tích
rừng còn lại được coi là rừng thứ sinh nghèo.

So sánh trong cả nước thì trong vòng 10 năm qua, Tây Nguyên là vùng
mà rừng bị giảm sút với mức độ đáng lo ngại nhất, nhất là ở Đắk Lắk. Tuy
trong những năm vừa qua, việc quản lý rừng đã được tăng cường, nhưng
trong 6 tháng đầu năm 2005, cũng đã phát hiện được 275 vụ vi phạm khai
thác lâm sản trái phép, 1.525 vụ mua bán và vận chuyên lâm sản trái phép.
Đầu năm 2008, nhiều vùng phá rừng đã xẩy ra ở nhiều nơi, ngay cả trong các
khu bảo tồn thiên nhiên, như vườn Quốc gia Yok Đôn, Đắk Lắk, rừng đầu
nguồn Thượng Cửu, Phú Thọ, rừng Khe Diêu, Quế Sơn… Sau một tháng ra
quân, đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh Quảng Nam đã mở nhiều cuộc tấn công
vào sào huyệt lâm tặc đang lộng hành trên địa bàn tỉnh, bước đầu phát hiện và
bắt giữ gần 620 vụ vận chuyển trái phép, với số lượng gỗ bị bắt giữ ở mức kỷ
lục: 1.300 m
3
.


9

* Đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á
giàu về đa dạng sinh học. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích
đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên
tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam. Cho đến nay đã thống kê được 11.373
loài thực vật bậc cao có mạch và hàng nghìn loài thực vật thấp như rêu, tảo,
nấm…. Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê
được 310 loài thú, 870 loài chim, 296 loài bò sát, 263 loài ếch nhái, trên 1.000
loài cá nước ngọt, hơn 2.000 loài cá biển và thêm vào đó hàng chục ngàn loài
động vật không xương sống ở cạn, ở biển và ở nước ngọt. Ngoài ra Việt Nam
còn có phần nội thủy và lãnh hải rộng khoảng 226.000 km
2

, trong đó có hàng
nghìn hòn đảo lớn nhở và nhiều rạn san hô phong phú, là nới sinh sống của
hàng ngàn động vật, thực vật có giá trị. Tuy nhiên, thay vì phải bảo tồn và sử
dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này ở nhiều nơi đã và đang
khai thác quá mức và phí phạm, không những thế còn sử dụng các biện pháp
hủy diệt như dùng các chất nổ, chất độc, kích điện để săn bắt. Nếu được quản
lý tốt và biết sử dụng đúng mức, nguồn tài nguyên sinh học của Việt Nam có
thể trở thành tài sản rất có giá trị. Nhưng rất tiếc, nguồn tài nguyên này đang
bị suy thoái nhanh chóng.
* Diện tích đất trồng trọt trên đầu người ngày càng giảm
Ở Việt Nam, tuy đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên,
song bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người rất thấp, xếp thứ 159
trong tổng số 200 nước trên thế giới và bằng 1/6 bình quân trên thế giới. Tỷ lệ
này sẽ hạ thấp hơn nữa trong những năm tới do dân số còn tăng và đất thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng
bằng. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị thoái hóa, ô nhiễm
và chuyển đổi mục đích sử dụng, nhất là để xây dựng các khu công nghiệp, đô
thị, đường giao thông, sân gôn , làm mất đi hơn 50.000 ha đất nông nghiệp
trong khoảng 10 năm qua. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong mấy năm gần
đây, trung bình hàng năm có khoảng 72.000 ha đất nông nghiệp được chuyển
đổi mục đích sử dụng. Trong khoảng 3 năm trở lại đây việc quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp diễn ra hết sức ồ ạt ở các địa phương. Tỉnh nào


10
cũng có khu công nghiệp, khiến một phần không nhỏ đất nông nghiệp tốt bị
chuyển đổi mục đích sử dụng. Theo một báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cả nước phải giữ được ít nhất 3,9 triệu hecta đất trồng lúa, vì
thế, Chính phủ phải sớm có quy hoạch tổng thể về đất nông nghiệp của cả
nước để các địa phương tuân theo.

* Thoái hóa đất
Theo thống kê mới năm 2010, Việt Nam có 28.328.939 ha đất đã được
sử dụng, chiếm 85,70% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất nông - lâm nghiệp
có 24.997.153 ha chiếm 75,48%, đất phi nông nghiệp khoảng 3.385.786 ha
chiếm 10,22%. Đất chưa sử dụng là 4.732.786 ha chiếm 13,30%. Đất nông
nghiệp tăng trong khi diện tích đất trồng lúa giảm(45,977 ha). Nhìn chung, đất
sản xuất nông nghiệp có nhiều hạn chế, với 50% diện tích là đất có vấn đề
như đất phèn, đất cát, đất xám bạc màu, đất xói mòn manh trơ sỏi đá, đất ngập
mặn, đất lầy úng, và có diện tích khá lớn là đất có tầng mặt mỏng ở vùng đồi
núi (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường, 2004).
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế,
xã hội, những biến động về tài nguyên đất ngày càng trở nên rõ rệt. Về môi
trường đất lượng phân bón dùng trên một hecta gieo trồng còn thấp hơn so
với mức trung bình thế giới (80kh/ha so với 87kg/ha), và mới chỉ bù đắp được
khoảng 30% lượng dinh dưỡng do cây trồng lấy đi. Mặt khác do sự cân bằng
trong sử dụng phân hóa học đang là thực trạng phổ biến. Tình hình đó là
nguyên nhân của việc giảm độ phì nhiêu của đất và hiện tượng thiếu kali hoặc
lưu huỳnh ở một số nơi, ảnh hưởng tới năng suất cây trồng. Về hóa chất bảo
vệ thực vật, trong danh mục 109 loại đang được sử dụng tại đồng bằng sông
Hồng, có những loại đã bị cấm sử dụng. Trong các vùng thâm canh, tần suất
sử dụng thuốc khá cao, nhất là đối với rau quả, cho nên dư lượng trong đất
khá cao, kể cả trong sản phẩm.
* Thiếu nước ngọt và nhiễm bẩn nước ngọt ngày càng trầm trọng
Nhìn chung tài nguyên nước ngọt Việt Nam tương đối cao, tuy nhiên với
tiến trình gia tăng dân số, thâm canh nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đô thị hóa, tài nguyên và môi trường nước Việt Nam đang thay đổi
hết sức nhanh chóng, đối mặt với nguy cơ cạn kiệt về số lượng, ô nhiễm về chất


11

lượng, tác động tiêu cực tới cuộc sống của nhân dân và sự lành mạnh về sinh thái
của cả nước. (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường, 2004).
Tình trạng ô nhiễm nước do nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp đã trở thành vấn đề quan trọng tại nhiều thành phố, thị xã, đặc biệt là
tại các thành phố lớn như TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội và tại các khu
công nghiệp. Ô nhiễm nước do hoạt động nông nghiệp cũng là vấn đề nghiêm
trọng tại nhiều miền thôn quê, đặc biệt tại châu thổ sông Hồng và sông Cửu
Long. Hiện tượng nhiễm mặn hay chua hóa do quá trình tự nhiên và do hoạt
động của con người đang là vấn đề nghiêm trọng ở vùng châu thổ sông Cửu
Long. Ở một số vùng ven biển, nguồn nước ngầm đã bị nhiễm bẩn do thấm
mặn hoặc thấm chua phèn trong quá trình thăm dò hoặc khai thác. Nhiễm bẩn
vi sinh vật và kim loại nặng đã xẩy ra ở một số nơi, chủ yếu do nhiễm bẩn từ
trên mặt đất, như các hố chôn lấp rác.
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch hiện nay là khoảng 50%, trong đó đô
thị chiếm 70% và nông thôn chỉ 30%. Từ nay cho đến năm 2040, tổng nhu
cầu nước ở Việt Nam có thể chưa vượt quá 50% tổng nguồn nước, song vì có
sự khác biệt lớn về nguồn nước tại các vùng khác nhau, vào các mùa khác
nhau và do nạn ô nhiễm gia tăng, nếu không có chính sách đúng đắn thì nhiều
nơi sẽ bị thiếu nước trầm trọng.
* Nạn ô nhiễm ngày càng khó giải quyết
Đô thị hóa và công nghiệp hóa ở nước ta phát triển khá nhanh trong hơn
10 năm qua, gây áp lực lớn đối với khai thác đất đai, tài nguyên thiên nhiên,
nhất là rừng và nước. Nhiều diện tích nông nghiệp đã chuyển thành đất đô thị,
đất công nghiệp, đất giao thông… ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người
nông dân và an toàn lương thực quốc gia. Đô thị hóa, công nghiệp hóa trong
khi hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội yếu kém, làm nảy sinh nhiều vấn đề môi
trường bức bách như thiếu nước sạch, thiếu dịch vụ xã hội, thiếu nhà ở, úng
ngập, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm không khí, tiếng ồn, ô nhiễm nước và chất
thải rắn. Tỷ lệ số người bị các bệnh do ô nhiễm môi trường ngày càng tăng,
như các bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa, các bệnh dị ứng và ung thư …

Môi trường nông thôn bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ
tầng yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại hóa chất nông nghiệp cũng


12
đã và đang làm cho môi trường nông thôn bị ô nhiễm và suy thoái Hiện nay,
Việt Nam có khoảng 1.450 làng nghề truyền thống, trong đó 800 làng tập
trung ở vùng đồng bằng sông Hồng, đã và đang làm chất lượng môi trường
khu vực ngày càng suy giảm.
Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn là vấn đề
cấp bách. Điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn vẫn chưa được cải thiên
đáng kểm tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28-30% và số hộ ở nông
thôn được dùng nước hợp vệ sinh là 30-40% .
2.3. Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi trường
ở các địa phương của Việt Nam
2.3.1. Nhận thức của người dân về Luật BVMT
Kết quả điều tra của nhóm Nâng cao nhận thức cộng đồng (chương
trình SEMLA - Bộ Tài nguyên và Môi trường) tại 3 tỉnh Hà Giang, Nghệ An,
Bà Rịa - Vũng Tàu cho thấy, nhìn chung cán bộ công chức của 3 tỉnh đều có
hiểu biết chính sách pháp luật đất đai và môi trường. Sự hiểu biết của họ chủ
yếu là do bản thân chủ động nghiên cứu và nghe trên phương tiện truyền
thông đại chúng. Song sự tiếp cân cũng như hiểu về Luật Đất đai và Bảo vệ
môi trường ở những mức độ khác nhau.
Đa số cán bộ trong cơ quan Nhà nước hiểu biết về chính sách pháp luật
đất đai nhiều hơn và sâu hơn, còn Luật Bảo vệ môi trường thì các cán bộ viên
chức chỉ hiểu biết ở tầm khái quát chung. Song khi đi vào chi tiết nhiều người
còn chưa nắm bắt được. Ví dụ như việc phỏng vấn câu hỏi trách nhiệm lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường là trách nhiệm thuộc về ai? Tại Hà
Giang có tới 80% trả lời là trách nhiệm thuộc cơ quan nhà nước, Nghệ An có
54,9% và Bà Rịa -Vũng Tàu có 53,19% có cùng câu trả lời. Trong khi đó

nhiệm vụ này là của chủ dự án! Nhận thức về chính sách, pháp luật đất đai và
môi trường của cộng đồng dân cư đô thị của 3 tỉnh có cao hơn cộng đồng dân
cư nông thôn nhưng cũng chỉ “mạnh” về đất đai, còn mảng môi trường nhiều
người hoặc chưa biết, hoặc trả lời sai ở một số câu hỏi. Ví như, việc khắc
phục ô nhiễm theo nhiều người thì trách nhiệm thuộc về cơ quan quản lý nhà
nước, song trên thực tế trách nhiệm này thuộc về người gây ô nhiễm. Tuy
nhiên, ô nhiễm môi trường hiện vẫn là vấn đề được nhiều người quan tâm bởi
có tới 96,15% dân cư tại Hà Giang; 81,82% dân cư tại Nghệ An; 97,98% tại


13
Bà Rịa-Vũng Tàu. Từ đó ta thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến người dân
trong đánh giá tác động môi trường và việc tham khảo này nên tổ chức họp
dân là phù hợp nhất.
2.3.2. Nhận thức của người dân tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát, điều tra xã hội học 400 doanh
nghiệp (DN) trong và ngoài KCN; 501 người dân (201 mẫu với CBCNVC, 300
mẫu ở người dân trong đó có 175 phụ nữ); 300 học sinh (tiểu học, THCS, THPT).
Theo đó, một số kết quả đáng chú ý là có đến 28,9% (trong 201 mẫu khảo sát)
CBCNVC cho biết đã có nghe về BĐKH nhưng chưa hiểu gì về việc này và 3,5%
không quan tâm đến BĐKH vì còn nhiều việc trước mắt trong đời sống phải lo,
BĐKH là việc của cơ quan Nhà nước, BĐKH còn lâu lắm mới xảy ra…
Trả lời câu hỏi về những hành động sẽ làm nhằm giảm thiểu tác động
của BĐKH có 86,2% cán bộ công nhân viên chức biết việc tiết kiệm điện,
nước là có lợi (giảm chi phí, có lợi cho môi trường, duy trì sự phát triển bền
vững…) 93,3% ý kiến tán đồng việc khuyến khích sử dụng các nguồn năng
lượng sạch (điện mặt trời, biogas, biomas…); 70% ý kiến cho biết thường
chọn mặc quần áo thoáng mát, tận dụng tối đa gió ngoài trời, chỉ sử dụng máy
lạnh khi thật sự cần thiết (có thói quen chỉnh máy lạnh trên 26 độ C), có chậu
cây xanh trang trí trong phòng làm việc…

TS Lê Văn Khoa cho biết nhìn chung, các đối tượng người dân đều có
sự quan tâm, hiểu biết căn bản về BĐKH. Tuy nhiên, việc hiểu đúng và có
hành động phù hợp để ứng phó với BĐKH vẫn còn hạn chế.
2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải
Nhóm tác giả khoa Xã Hội Học Trường Đại học Bình Dương đã thưc
hiện đề tài “Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô
nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại
phương Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”. Theo đó kết quả
đạt được là: Mọi người dân đều có hiểu biết về tầm quan trọng của môi
trường trong cuộc sống của mình và đồng ý với việc bảo vệ môi trường bằng
cách không vứt rác thải bừa bãi và có những thái độ, hành vi nhất định để
ngăn chặn hay hạn chế hành vi gây mất vệ sinh môi trường của người khác.
Xu hướng chung là đều cảm thấy khó chịu, có nhắc nhở hoặc tự lại nhặt và
cho vào thùng rác.
Người dân càng có trình độ học vấn cao thì mức độ quan tâm, hiểu biết
về vấn đề môi trường càng nhiều.


14
Bảng 2.1: Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày
trước khi xử lý (N = 49)
TT
Số hộ phân loại rác thải
sinh hoạt
N Tỷ lệ (%)
1 Có 22 44,9
2 Không 24 49,0
3 Khó trả lời 2 4,1
4 Tổng 48 98,0
5 Số người không trả lời 1 2,0

Tổng 49 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)
Việc phân loại rác sinh hoạt của người dân tại địa bàn phường chưa
đồng bộ, vẫn còn mang tính tự phát và không triệt để.
Ý thức tự giác trong việc bảo vệ môi trường thông qua việc phân loại
rác của nhiều người dân chưa cao.Nhiều hộ gia đình chưa thực sự quan tâm
đến vấn đề phân loại rác thải sinh hoạt của gia đình mình. Điều này sẽ gây
nhiều khó khăn cho bộ phận thu gom khi phải thu gom với một lượng rác thải
lớn như khó tách ra và khó sử dụng rác có thể tái chế.
Quá trình xử lý rác thải sinh hoạt của người dân và chính quyền địa
phương bao gồm các giai đoạn: Phân loại, thu gom và xử lý.
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt
chia theo giới tính (N= 49)
STT

Đánh giá việc phân loại rác
Giới tính Tổng
Nam Nữ
N %
N % N %
1 Rất quan trọng 12

52,2 11

42,3 23

46,9
2 Quan trọng
9 39,1 13


50,0 22

44,9
3 Không quan trọng
0 0 2 7,7 2 4,1
4 Khó trả lời
2 8,7 2 4,1
Tổng
23

100,0 26

100,0 49

100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)


15
Người dân coi việc xử lý rác là rất quan trọng mặc dù vậy họ chưa thực
sự chú ý đến việc xử lý rác của địa phương, mà họ chỉ quan tâm đến việc làm
cho gia đình mình hết rác còn rác sau khi đem đi bỏ được xử lý như thế nào
thì ít được quan tâm đến.
Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải
sinh hoạt ( N = 49)
STT Mức độ N Tỷ lệ (%)
1 Rất quan trọng 26 53,1
2 Quan trọng 18 36,7
3 Không quan trọng 2 4,1
4 Khó trả lời 2 4,1

5 Tổng 48 98,0
6 Số người không trả lời 1 2,0
Tổng 49 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)
2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường
* Theo kết quả của Hoàng Thái Sơn, trường Đại học Y dược Thái
Nguyên với luận văn thạc sĩ học “Thực trạng, kiến thức, thái độ, thực hành về
vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong số 400 người được phỏng vấn thì có 76,6% người dân kể tên được
một nguồn nước sạch. 33,2% số người kể được từ hai bệnh trở lên có nguyên
nhân do sử dụng nguồn nước không sạch gây ra. Người dân có thái độ tích cực
đối với việc sử dụng nước sạch, có 98% số người được hỏi cho rằng cần có
nguồn nước vệ sinh. Số hộ không có nguồn nước sạch thấp (17,6%), số hộ
không thực hiện các việc làm thiết thực để bảo vệ nguồn nước rất cao (54,3%).
Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành của người dân về nguồn nước sạch
STT
KAP về nguồn nước
Tốt Trung bình Kém
n % n % n %
1 Kiến thức 47 11,3 101 24,3 267 64,3
2 Thái độ 159 38,3 245 59 11 2,7
3 Thực hành 90 21,7 205 49,4 120 28,9
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)


16
Qua bảng trên ta thấy kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về
nguồn nước còn rất thấp, tỷ lệ số người có kiến thức tốt mới đạt 11,3%, thái
độ tốt chiếm tỷ lệ khá hơn 38,3% và thực hành tốt mới chỉ chiếm 21,7%.
Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường

STT

KAP về vệ sinh môi trường
Tốt Trung bình Kém
n % n % n %
1 Kiến thức 14 3,4 212 51,1 189

45,5

2 Thái độ 143

34,5

259 62,4 13 3,1
3 Thực hành 52 12,5

268 64,6 95 22,9

(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả)
Kiến thức tổng hợp chung về vệ sinh môi trường của người dân còn rất
thấp, mới đạt 3,4%. Kết quả về thái độ tốt và thực hành tốt về vệ sinh môi
trường cũng còn rất thấp.
Một số yếu tố liên quan đến thực hành về vệ sinh môi trường của người
dân là: Kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn, kiến thức, thái độ của người dân
và sự quan tâm của xã hội đối với vấn đề vệ sinh môi trường.
* Tại Xã Thiện Thuật, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn đã triển khai
nhiều hoạt động thiết thực, tạo sự chuyển biến căn bản trong công tác vệ sinh
môi trường ở nông thôn nhằm nâng cao nhận thức của người dân đối với công
tác vệ sinh môi trường (VSMT).
Trước đây do tập quán sinh hoạt, điều kiện canh tác, chăn nuôi, người

dân trong xã Thiện Thuật (huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn) chưa nhận thức
đầy đủ về ý nghĩa của công tác VSMT nông thôn đối với sức khỏe cộng đồng.
Là xã vùng ba với 71% gia đình thuộc hộ nghèo, kinh tế của người dân còn
gặp nhiều khó khăn, việc nuôi nhốt gia súc trong gầm sàn trở thành tập tục
không dễ thay đổi. Nhiều nơi người dân vẫn làm chuồng gia súc ngay trước
cửa nhà, không sử dụng công trình vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày, điều đó
làm ảnh hưởng lớn đến sự trong lành của môi trường sống.
Để cải thiện môi trường sống của người dân, xã đã chú trọng tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân về công tác VSMT ở nông thôn.
Theo đó, thông qua các buổi họp thôn, các ngành, đoàn thể đã lồng ghép quán
triệt, phổ biến về ý thức ăn, ở hợp vệ sinh, gìn giữ môi trường xung quanh.


17
Tại mỗi buổi sinh hoạt, tập huấn, các hộ dân được trang bị kiến thức về kỹ
thuật xây dựng công trình nhà vệ sinh, hố xử lý chất thải chuồng trại gia súc
và một số kiến thức về nước sạch, VSMT nông thôn liên quan đến sức khỏe
cộng đồng, thu hút hàng trăm hộ dân tham gia. Bên cạnh đó, Trạm y tế xã
cũng thường xuyên tổ chức truyền thông lồng ghép tại các thôn để phổ biến
kiến thức về VSMT làng, xã, vệ sinh cá nhân, công tác quản lý, vận hành và
xử lý các công trình cấp nước. Có thể nói, từ chỗ đẩy mạnh công tác truyền
thông đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức của người dân và hình thành
những hành động tốt đẹp, thân thiện với môi trường sống.



18
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự hiểu biết của người dân về môi trường.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm: tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2014 đến tháng 4/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Tình hình cơ bản của xã Đạo Trù
- Điều kiện tự nhiên của xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
- Điều kiện kinh tế, xã hội của xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Đạo Trù
- Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt
- Tình hình xả nước thải trong xã
- Vấn đề về rác thải trong xã
- Tình hình sử dụng nhà vệ sinh trong xã
3.3.3. Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường
- Nhận thức của người dân về môi trường xung quanh.
- Nhận thức của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam và các
văn bản liên quan.
- Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt.
- Ý thức của người dân về bảo vệ môi trường .
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là rất
quan trọng nhằm nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng quát. Những

×