Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá tác động của Chương trình 135 tới đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình thuộc xã Yên Thành - huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.35 KB, 57 trang )

i


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ TRANG




Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 TỚI ĐỜI SỐNG
KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH THUỘC XÃ YÊN THÀNH
HUYỆN QUANG BÌNH - TỈNH HÀ GIANG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chinh quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên - 2014

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ TRANG



Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 TỚI ĐỜI SỐNG
KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH THUỘC XÃ YÊN THÀNH
HUYỆN QUANG BÌNH - TỈNH HÀ GIANG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chinh quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị Thanh Tâm
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên - 2014

i

LỜI CẢM ƠN

Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
nhằm giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có
hiệu quả vào thực tiễn mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào
tạo của nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá
trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn
giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, xin chân thành cảm ơn đến UBND xã Yên Thành đã giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới cô giáo ThS. Bùi Thị Thanh
Tâm đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập

để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 25tháng 5 năm 2014
Sinh viên




Nguyễn Thị Trang
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Wt : Thực hiện kế hoạch
KH : kế hoạch
KQ : kết quả
ATK : an toàn khu
CT : chương trình
UBND : ủy ban nhân dân
DT : diện tích
THCS : trung học cơ sở
HĐND : hội đồng nhân dân
PTTH : phổ thông trung học
SL : số lượng
BQ : bình quân
LĐ : lao động

NN : nông nghiệp
DV : dịch vụ
CN : công nghiệp
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Đặc điểm để phân vùng chọn mẫu 12
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn xã năm 2013 15
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất kinh tế của xã Yên Thành 16
giai đoạn 2011-2013 16
Bảng 3.3 : Phân tích thành phần tham gia chương trình 135 22
Bảng 3.4. Tốc độ phát triển kinh tế của xã Yên Thành 26
giai đoạn 2011-2013 26
Bảng 3.5. Thu nhập bình quân và lương thực bình quân đầu người qua
các năm 27
Bảng 3.6 Giá trị sản xuất ra trên địa bàn xã trước và sau khi thực hiện Chương
trình 135 28
Bảng 3.7 Số hộ nghèo của xã giai đoạn 2011-2013 28
Bảng 3.8. Thông tin chung về nhóm hộ điều tra năm 2014 30
Bảng 3.9. Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra năm 2014 31
Bảng 3.10. Thu nhập bình quân một tháng/hộ năm 2014 32
Bảng 3.11: Số lượng người tham gia đóng góp ý kiến cho CT 33
Bảng 3.12.a. Đánh giá của người dân về đời sống của họ trước khi có Chương
trình 135 34
Bảng 3.12.b. Đánh giá của người dân về đời sống của họ sau khi có Chương
trình 135 35
Bảng 3.13. Tham dự các lớp tập huấn 36
Bảng 3.14. Tình hình sức khỏe của các hộ gia đình khi Chương trình 135
được thực hiện 36


iv
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
MỤC LỤC iv
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
4. Bố cục của khoá luận 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 4
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá 6
1.1.3. Nhiệm vụ của chương trình 135 7
1.2. Cơ sở thực tiễn 7
1.2.1. Khái quát về chương trình 135 trên cả nước 7
1.2.2. Khái quát về chương trình 135 trên địa bàn nghiên cứu 9
1.2.3. Vai trò của Chương trình 135 giai đoạn III đối với
phát triển nông thôn 10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 11

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 11
v

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 11
2.2. Nội dung nghiên cứu 11
2.3. Phướng pháp nghiên cứu 11
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 11
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp 11
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp 12
2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 13
2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14
3.1. Khái quát về tình hình KT-XH của địa bàn nghiên cứu 14
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 14
3.1.1.1. Vị trí địa lý 14
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu, đất đai và thủy văn 14
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của xã Yên Thành năm 2013 16
3.1.2.1. Kinh tế của xã Yên Thành giai đoạn 2011-2013 16
3.1.2.2. Tình hình sản xuất chung của xã Yên Thành 2013 16
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng của xã Yên Thành năm 2013 17
3.1.2.4. Văn hoá xã hội 19
3.1.3. Những thuận lợi khó khăn của xã Yên Thành 19
3.1.3.1 Thuận lợi và cơ hội phát triển 19
3.1.3.2. Khó khăn và tồn tại 19
3.2. Tình hình triển khai chương trình 135 tại xã Yên Thành 20
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình135 20
3.2.2. Phân tích thành phần tham gia Chương trình 135 21
3.3. Kết quả thực hiện các dự án thuộc chương trình 135 của
xã Yên Thành 23

3.3.1. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất 23
3.3.2. Kết quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 23
3.3.3. Kết quả thực hiện dự án đào tạo cán bộ cơ sở thuộc Chương trình 135
tại xã Yên Thành 24
vi
3.3.4. Kết quả thực hiện Chính sách hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân 24
3.4. Đánh giá tác động của Chương trình 135 đến người dân vùng dự án 26
3.4.1. Tác động của Chương trình 135 đến tình hình chung của
xã Yên Thành 26
3.4.2. Thực trạng của các hộ điều tra tại xã Yên Thành 29
3.4.2.1. Khái quát chung về hộ điều tra 29
3.4.2.2. Tình hình lao động, nhân khẩu và thu nhập 31
3.4.3. Hộ gia đình và Chương trình giảm nghèo bền vững 33
3.4.3.1. Sự quan tâm của người dân đối với Chương trình 33
3.4.3.2. Đánh giá của người dân về tác động của Chương trình với đời sống
của họ 34
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn thực hiện các dự án 135 37
3.5.1. Thuận lợi 37
3.5.2. Khó khăn 37
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀGIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TỐI ĐA
HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 TẠI XÃ YÊN THÀNH 39
4.1. Một số định hướng nhằm phát huy hiệu tối đa quả của Chương trình 135 tại xã
Yên Thành 39
4.2. Một số giải pháp nhằm phát huy hiệu tối đa quả của Chương trình 135 tại xã
Yên Thành 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43
1. Kết luận 43
2. Kiến nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
I. Tài liệu tiếng việt 45

II. Tài liệu internet 45
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Song song với quá trình phát triển kinh tế đất nước theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá, công cuộc xoá đói-giảm nghèo, nâng cao đời sống
dân trí, giải quyết việc làm, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa
khu vực nông thôn với khu vực thành thị, thực hiện công bằng xã hội, khai
thác, phát huy thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực to lớn của
các vùng miền vào quá trình phát triển chung của đất nước, bảo vệ môi trường
sinh thái, nền tảng bền vững cho sự phát triển, giữ vững ổn định chính trị và
an ninh quốc phòng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, trên thực tế
đã có rất nhiều những Chương trình thể hiện sự quan tâm của Đảng của Nhà
nước đến người nghèo như Chương trình 30a, Chương trình nhân rộng mô
hình giảm nghèo… Tuy nhiên Chương trình 135 đã chứng minh vị thế là một
chương trình giảm nghèo lớn và quan trọng nhất, hỗ trợ hiệu quả đối với phát
triển kinh tế-xã hội vùng đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và
biên giới. Cần phải khẳng định Chương trình 135 là một “thương hiệu” rất
thân thuộc với cấp uỷ, chính quyền và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng dân
tộc và miền núi thông qua kết quả của 2 giai đoạn đầu tư (1998-2010). Dựa
vào kết quả tổng kết, khảo sát và đánh giá thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn I, II,cùng ý kiến đề nghị của các địa phương thụ hưởng Chương trình, ý
kiến cử tri tại các kỳ họp Quốc hội. Ngày 8/10/2012, Thủ tướng Chính phủ đã
ký ban hành Quyết định 551/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn (gọi tắt là
Chương trình 135 giai đoạn III). Chương trình gồm 2 hợp phần chính: Hỗ trợ
phát triển sản xuất và đầu tư sở hạ tầng (bao gồm cả duy tu bảo dưỡng các

công trình sau đầu tư).
2


Qua tìm hiểu sơ bộ xã Yên Thành là một xã nghèo đặc biệt khó khăn
thuộc Huyện Quang Bình, Tỉnh Hà Giang, chính vì thế xã Yên Thành thuộc
diện được thụ hưởng Chương trình 135 ngay từ khi bắt đầu Chương trình năm
1998, sau nhiều năm được thụ hưởng dự án đời sống của người dân xã Yên
Thành được cải thiện, tuy nhiên sự phát triển kinh tế của xã vẫn chậm chạm,
chính vì vậy cho đến năm 2013 xã Yên Thành vẫn nằm trong danh sách
những xã khó khăn của cả nước và nằm trong diện được thụ hưởng Chương
trình 135 của Chính Phủ.
Để khẳng định rằng Chương trình 135 đã có những tác động như thế nào
đến đời sống kinh tế, xã hội của các hộ gia đình trong toàn xã Yên Thành sau 1
năm thụ hưởng Chương trình 135, em xin được tiến hành nghiên cứu đề tài
"Đánh giá tác động của Chương trình 135 tới đời sống kinh tế xã hội của các
hộ gia đình thuộc xã Yên Thành - huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên cơ sở xác định kết quả của chương trình 135 qua 1 năm thực
hiện và cơ sở của quá trình điều tra thực trạng phát triển kinh tế của các hộ
nông dân thuộc diện thụ hưởng của Chương Trình từ đó đánh giá được tác động
mà Chương Trình 135 đem lại cho người dân, cuối cùng đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao khả năng thực hiện Chương trình trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình chung của xã Yên Thành về vị trí địa lý điều kiện
tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội.
- Thông qua điều tra bằng bảng hỏi để đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế của các hộ nông dân qua 1 năm thuộc diện thụ hưởng Chương Trình tại
xã Yên Thành.

- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển chương trình 135 tại xã
Yên Thành.
- Xác định kết quả, đánh giá tác động mà chương trình 135 đã đem lại
tại khu vực nghiên cứu.
3

- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện
Chương trình 135 tại xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện các dự
án của Chương trình.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên phần nào thấy được những khó khăn cũng như
thuận lợi khi thực hiện Chương trình 135 tại địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất
cho địa phương được những giải pháp nhằm phát huy tối đa hiệu quả ma
Chương trình có thể đem lại.
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho sinh viên các khóa
tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa
phương đưa ra những giải pháp thực hiện các dự án 135 nhằm phát triển kinh
tế cho phù hợp với địa phương nhằm phát huy tối đa hiệu quả của Chương
trình 135 với mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ gia đình tại
xã Yên Thành nói riêng và người dân nông thôn nói chung.
4. Bố cục của khoá luận
Bố cục của bài khóa luận bao gồm các phần sau :
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Các giải pháp nhằm phát huy tối đa hiệu quả của Chương
trình 135 tại xã Yên Thành
Kết luận và kiến nghị

4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
- Khái niệm về Chương trình 135
Chương trình 135 hay còn gọi là Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi vùng sâu vùng xa (hay đọc
là:“Chương trình một - ba - năm”), là một trong các chương trình xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998.
Chính là Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện
chương trình có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg.
- Khái niệm về đánh giá
+ Đánh giá là nhận xét theo định kì tác động của các hoạt động dự án
trên cơ sở so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước, đánh giá là một quá trình xem
xét một cách có hệ thống và khách quan nhằm phản ánh tính phù hợp, hiệu
quả và tác động của các hoạt động ứng với các mục tiêu đã vạch ra.
+ Đánh giá là một quá trình phân tích và so sánh sự khác biệt về giá trị
của các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội môi trường ở các thời điểm khác nhau,
trước khi thực hiện dự án và sau khi thực hiện dự án, đồng thời so sánh giá trị
các chỉ tiêu đó ở các vùng có dự án và vùng không có dự án.
- Khái niệm về dự án

Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt được kết
quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định (David, 1995) .
Dự án là tập hợp những hoạt động khác nhau có liên quan với nhau theo
một lô gic nhằm vào những mục tiêu xác định, được thực hiện bằng những
nguồn lựcvà trong một khoảng thời gian đã được định trước (Stanley, 1997).
- Khái niệm về kết quả
5

Là những thay đổi trong cuộc sống của người dân nhờ vào việc sử dụng
các đầu ra của dự án. Những thay đổi này nhiều khi không thể nhận thấy ngay
sau khi thực hiện các hoạt động, mà cần phải có một thời gian nhất định, ít
nhất là một nửa thời gian của dự án (Hoàng Mạnh Quân, 2007).
- Khái niệm hộ:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
- Khái Niệm về đói nghèo
Theo ESCAP (1993) đã đưa ra định nghĩa: Nghèo là tình trạng của một
bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu.
Đói thường rơi vào những người thiếu lương thực, thực phẩm để ăn, ngoài ra
còn rơi vào những người đủ ăn nhưng bị thiên tai hoặc gặp rủi ro bất trắc
trong cuộc sống.

- Mức chuẩn nghèo
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
30 tháng 1 năm 2011 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng ở khu vực nông
thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng
(4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị
6

những hộ có thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (dưới
6.000.000 đồng/ người/ năm) trở xuống là hộ nghèo
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá
- Khái niệm tiêu chí: Là một hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số có thể định lượng
được dùng để đánh giá hay phân loại một hoạt động hay một dự án nào đó.
- Các đặc điểm của tiêu chí đánh giá:
+ Với các chỉ tiêu mang tính định lượng: Là các tiêu chí mang tính cụ
thể có thể đo đếm được, thường được sử dụng để kiểm tra tiến độ công việc,
số lượng, số hộ, chiều dài, chiều rộng kích thước Thu thập số lượng qua các
báo cáo hàng năm của xã, hay kiểm tra trực tiếp tại hiện trường.
+ Với các chỉ tiêu định tính: Là các chỉ tiêu không thể đong đếm được,
phản ánh chất lượng của công việc, các mô hình, hoạt động, tốc độ phát triển
của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ Thu thập qua điều tra
phỏng vấn, quan sát và nhận định của người điều tra.
- Các chỉ tiêu dùng cho đánh giá kết quả:
+ Quy mô
+ Thực hiện kế hoạch: Là tỷ lệ phần trăm giữa kết quả thực hiện được
so với kế hoạch đề ra
Wt=
KH
KQ
x 100%
Trong đó: Wt: Thực hiện kế hoạch

KQ: Kết quả thực hiên
KH: Kế hoạch
+ Vốn đầu tư
+ Sử dụng vốn: Tổng chi, tổng thu
+ Các đầu ra
7

1.1.3. Nhiệm vụ của chương trình 135
- Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển địch cơ cấu kinh tế, nâng cao
trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc.
- Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính
và kinh tế, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng.
- Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp
pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về chương trình 135 trên cả nước
Ngày 08 tháng 10 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định số
551QĐ-TTg phê duyệt CT 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển
sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn,
bản đặc biệt khó khăn, là dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững (gọi tắt là Chương trình 135) giai đoạn III (2012-2015)
Mục tiêu của giai đoạn 2012-2015 là :
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 4%/năm
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 50% mức bình quân chung khu vực
nông thôn của cả nước
- Đến năm 2015, 85% số thôn có đường cho xe cơ giới, trong đó có 35%
số xã và 50% thôn có đường giao thông đạt chuẩn
- Đến năm 2015, 95% trung tâm xã và trên 60% thôn có điện
- Đến năm 2015, các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 50%

nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây hàng năm
- Đến năm 2015, các công trình hạ tầng giáo dục, văn hóa… được quan
tâm đầu tư để đạt các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững
Về nội dung thực hiện :
8

Chương trình 135 giai đoạn 2012-2015 thực hiện hai nội dung chính sau
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
- Bổ sung và nâng cao kiến thức cho hộ gia đình, ấp dụng các tiến bộ
khoa học vào sản xuất, tiếp cận tín dụng, thông tin thị trường, sử dụng đất đai
hiệu quả
- Hỗ trợ giống phân bón, vật tư phục vụ chuyển đổi giống cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế
- Hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản
- Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm
- Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho người
dân tham quan, học tập, nhân rộng mô hình
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chỉ đạo hỗ trợ phát triển
sản xuất, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực
vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm
Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
- Hoàn thiện hê thống đường giao thông nông thôn phục vụ sản xuất,
kinh doanh và dân sinh
- Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa trên địa bàn xã gồm: Trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà
sinh hoạt cộng đồng ở xã, thôn, bản
- Hoàn thiện các công trình để đảm bảo chuẩn hóa trạm y tế

- Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa giáo dục trên
địa bàn xã, xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, trang bị
bàn ghế, điện, nước sinh hoạt, công trình phụ trên địa bàn thôn bản
- Cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, thôn, bản
9

- Các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất phù hợp
với phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số
- Trùng tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở
Nguồn vốn của Chương trình 135
Nguồn vốn do ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện các nội dung
Chương trình 135 và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
của địa phương
Nguồn vốn từ ngân sách địa phương
Nguồn vốn được huy động đóng góp từ doanh nghiêp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước
1.2.2. Khái quát về chương trình 135 trên địa bàn nghiên cứu
Hà Giang là một tỉnh thuộc khu vực triển khai Chương trình 135 của
Chính phủ và được triển khai bắt đầu từ giai đoạn I năm 1998 với những dự
án được triển khai đầu tiên đó là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ
thuật của địa phương và được triển khai tới các huyện thuộc đối tượng thực
hiện chương trình.
Kết thúc CT 135 Giai đoạn I, II cuộc sống của đại đa số đồng bào các
dân tộc trong huyện vẫn còn nhiều khó khăn. Giao thông chắp vá, địa hình bị
chia cắt bởi núi cao, vực sâu; dân cư thưa thớt, trình độ dân trí không đồng
đều; là địa phương thuần nông, nền kinh tế tự cấp, tự túc vẫn còn in đậm
trong một bộ phận đồng bào. Và tỉ lệ hộ đói nghèo vẫn ở mức cao (trên 60%).
Nằm trong Chương trình 135 giai đoạn III của Chính phủ, huyện Quang
Bình có 5/15 xã và 13 thôn ở xã vùng II thuộc diện vùng III được thụ hưởng
Chương trình 135 đây là những vùng rất khó khăn về cơ sở vật chất, hạ tầng

thuộc diện cần được đầu tư về toàn bộ nhằm phát triển nông thôn mới toàn diện
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bà con dân tộc thiểu số, nhằm tránh bị
các phần tử xấu lôi kéo xúi dục, tạo niềm tin vào đảng, nội dung của Chương
trình được thực hiện theo Quyết định 551/QĐ-TTg về Chương trình giảm nghèo
bền vững của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/10/2012
10
Từ khi có hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất, nhờ sự quan tâm, chỉ đạo
kịp thời của UBND, các phòng chức năng trong huyện đã tham mưu định
hướng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; hỗ trợ các hộ đồng bào
nghèo có một số tư liệu sản xuất như cây, con giống, phân bón, máy móc
nông cụ để phát triển sản xuất, năng suất cây trồng từng bước được nâng cao,
nhiều mô hình sản xuất hàng hóa mới, tiến bộ đang được đưa vào thay thế các
mô hình cũ, kém hiệu quả như chăn nuôi lợn gà rừng, trồng cây ngô lai; chăm
sóc vườn đồi, rừng… Các công trình được đầu tư như điện, đường, trường,
trạm… được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng cơ bản nhu cầu của đại bộ phận người
dân trong vùng. Đặc biệt, Yên Thành đã coi trọng đầu tư xây dựng hệ thống giao
thông nông thôn, công trình thủy lợi nhỏ; trạm y tế… là những công trình thiết
thực đối với đồng bào nơi đây.
Công tác đào tạo cán bộ cơ sở và cộng đồng CT 135 giai đoạn III đã
từng bước nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng quản lý, điều hành của cán
bộ, cộng đồng; các hộ nghèo đã thay đổi cách nghĩ cách làm, hiểu rõ hơn về
mục đích, ý nghĩa, chủ trương, chính sách CT 135, góp phần phát huy tối đa
hiệu quả của dự án. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng
cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ học sinh vùng III, hỗ trợ các
hoạt động văn hóa, xây dựng chuồng trại chăn nuôi… đã tạo điều kiện cho hộ
nghèo từng bước vươn lên
1.2.3. Vai trò của Chương trình 135 giai đoạn III đối với phát triển nông thôn
- Tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển như ngành thương mại,
dịch vụ, nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,…
- Thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế xã.

- Tạo cho nông dân có ý thức tự kiếm sống và tin tưởng vào các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, kỹ thuật của xã ngày càng
phát triển phù hợp với xu thế chung của xã hội.
- Góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện các chương trình, dự án
khác tại địa phương
11
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ Chương trình 135 tại xã Yên
Thành- huyện Quang Bình- tỉnh Hà Giang
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài đánh giá tác động của Chương trình 135 tới đời sống
kinh tế - xã hội của người dân tại xã Yên Thành
- Thời gian: + Thu thập số liệu về sự phát triển kinh tế của xã từ năm
2010- 2013, số liệu thực tế được điều tra năm 2014.
+ Thực tập từ tháng 1/2014 đến tháng 4/2014.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thông qua điều tra bằng bảng hỏi để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế
của các hộ nông dân qua 1 năm thụ hưởng Chương Trình tại xã Yên Thành.
- Quá trình hình thành và phát triển chương trình 135 tại xã Yên Thành.
- Xác định kết quả, đánh giá tác động mà chương trình 135 đã đem lại
tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện
Chương trình 135 tại xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện các dự
án của Chương trình.

2.3. Phướng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Trong đề tài có sử dụng số liệu đã công bố của các cơ quan thống kê,
báo cáo của UBND xã Yên Thành
12
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện qua các phương pháp sau:
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
Đi thực tế quan sát, đánh giá thực trạng, thu thập thông tin của các hộ
nông dân, các cán bộ tại nơi điều tra.
+ Phương pháp PRA
Trực tiếp tiếp xúc với người dân tại địa bàn nghiên cứu đặt ra những
câu hỏi, những vấn đề người dân quan tâm từ đó tiến hành đàm thoại, phỏng
vấn nhằm thu những thông tin, nắm được thực trạng của sản xuất, kinh doanh,
đời sống vật chất tinh thần, những khó khăn, nhu cầu của người dân.
Việc thực hiện phương pháp này nhằm đánh giá tiềm năng, nguồn lực
từ đó đề ra những giải pháp thích hợp để phát triển kinh tế nông thôn vùng
nghiên cứu trong hiện tại và tương lai.
+ Phương pháp điều tra hộ
Chọn mẫu điều tra: Sử dụng phương thức chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng vì tính chính xác và tính đại diện cao
Yên Thành có tất cả 8 thôn và các hộ đươc hưởng lợi từ Chương trình nằm
rải rác trên tất cả các thôn nên tôi chọn cách phân vùng để phân tầng mẫu tổng thể
khi nghiên cứu, chọn ngẫu nhiên 15 hộ trong mỗi nhóm sau khi phân tầng
Để phân vùng điều tra tôi dựa vào các đặc điểm như trong bảng sau
Bảng 2.1 Đặc điểm để phân vùng chọn mẫu
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3
- Dân số thấp nhất xã.
- Nằm xa trung tâm xã.

- Trình độ dân trí thấp.
- Đời sống người dân còn
khó khăn.
- Thuần nông là chủ yếu.
- Dân số khá đông.
- Nằm ở xa trung tâm xã.
- Dân trí không cao.
- Đời sống người dân khó
khăn
- Dân số khá đông.
- Nằm ở trung tâm xã
- Đời sống người cao hơn
những vùng khác
- Các hộ làm nông
nghiệp, các hộ kiêm
trồng trọt và chăn nuôi .

13
Kết quả thu được như sau:
Vùng 1 gồm các thôn: Đồng Tiến, Pà vầy sủ, Đồng Tâm
Vùng 2 gồm: Yên Thượng, Yên Lập
Vùng 3 gồm: Yên Thành, Tân Thượng, Thượng Bình
Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được xây dựng cho từng hộ bao
gồm các thông tin như: tên, tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, tổng số
nhân khẩu, số lao động chính…
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp
quan sát, điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân theo
câu hỏi mở .
2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu,

tôi tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu.
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp, phương
pháp so sánh.
- Ngoài ra đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả.

14
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Khái quát về tình hình KT-XH của địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Thành là xã phía Bắc của huyện Quang Bình. Có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Bản Rịa, xã Tân Nam- Huyện Quang Bình
- Phía Nam giáp xã Vĩnh Yên - Huyện Quang Bình
- Phía Đông giáp xã thị Trấn Yên Bình -Huyện Quang Bình
- Phía Tây giáp xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào cai
Xã Yên Thành là xã vùng III nằm phía tây cách trung tâm huyện Quang
Bình 3,7 km, nằm dọc 2 bên đường quốc lộ 279 Đô, xã có tổng diện tích đất
tự nhiên 4.696 ha.
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu, đất đai và thủy văn
. Yên Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng
của chế độ gió mùa, mưa bão trong mùa hè, mùa đông kém hơn.
Nhiệt độ trung bình năm: 22,5
0
C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
27
0
C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 15,4
0

C (tháng1).
Lượng mưa biến động thất thường qua các năm. Lượng mưa trung bình
năm 2.292mm. Lượng mưa lớn, tập trung thường gây lũ quét và xói mòn rửa
trôi đất.
Địa hình núi cao trung bình Gồm phần diện tích 2 thôn Tân Thượng và
Thượng Bình với độ cao từ 900 - 1.700m. Phần lớn đất ở địa hình này đều có
độ dốc trên 25
o
. Địa hình chia cắt mạnh
Địa hình đồi núi thấp : Phân bố ở 5 thôn còn là Yên Lập, Yên Thượng,
Đồng Tiến Pà Vầy sủ.v.v. Địa hình có dạng lượn sóng thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp
15
Nguồn nước mặt khá dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu
và có thể xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ kết hợp với phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt
- Đất đai
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn xã năm 2013
STT Mục đích sử dụng đất Mã
Diện tích

(ha)
Cơ cấu
(%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

4.696 100,00
1. Đất nông nghiệp NNP 4.442,49 94,609
1.1 Đất lúa nước DLN 269 5,728

1.2 Đất trồng cây hàng năm HNK 278,83 5,937
1.3 Đất trồng chè CLN 73,80 1,571
1.4 Đất rừng tự nhiên RPH 3.254,90 69,321
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 565,96 12,052
2. Đất phi nông nghiệp PNN 94,2 2,000
2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình s
ự nghiệp
nhà nước
CTS 2 0,043
2.2 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 20 0,422
2.3 Đất sông suối và mặt nước SON 32,20 0,681
2.4 Đất phát triển hạ tầng DHT 40 0,851
3. Đất chưa sử dụng DSC 159,306 3,391
(Nguồn: UBND xã Yên Thành )
Qua bảng thực trạng sử dụng đất đai của xã Yên Thành năm 2013 ta
thấy, cơ cấu đất đai ở xã chưa hợp lý, do có sự chênh lệch quá lớn giữa các
loại đất. Về cơ cấu đất nông nghiệp của xã, qua hình 3.1 ta thấy chủ yếu là
đất nông nghiệp chiếm 94,609%. Qua đây ta thấy sản xuất nông nghiệp ở
Yên Thành chủ yếu là trồng lúa nước, và các cây hàng năm như ngô lạc và
đậu tươn xã có diện tích rừng tự nhiên lớn chiếm 69,321% diện tích đất
của toàn xã, tuy nguồn lợi từ cây chè là cao nhưng lại chỉ có diện tích nhỏ.
16
Qua bảng thực trạng đất đai của toàn xã năm 2013 cho thấy chính quyền của
xã cần chú ý quan tâm hơn nữa để người dân có thể sử dụng đất có hiệu quả,
bởi vì nguồn thu chủ yếu của người dân trong xã là từ nông nghiệp.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của xã Yên Thành năm 2013
3.1.2.1. Kinh tế của xã Yên Thành giai đoạn 2011-2013
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất kinh tế của xã Yên Thành
giai đoạn 2011-2013

ĐVT: Tỷ đồng
Năm Tổng GO
Nông, lâm
thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
2011 31,30 20,60 5,30 5,30
2012 36,00 23,40 6,50 6,10
2013 41,40 24,48 8,28 8,28
(Nguồn: UBND xã Yên Thành)
Có thể thấy giá trị sản xuất của xã Yên Thành đều tăng qua các năm ở
tất cả các ngành nông - lâm thủy sản, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ. Cơ
cấu giá trị sản xuất xuất của các ngành đang có sự dịch chuyển tích cực khi
tăng cơ cấu ngành dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, giảm dần cơ cấu ngành
nông - lâm thủy sản đặc biệt giá trị sản xuất tăng nhanh.
3.1.2.2. Tình hình sản xuất chung của xã Yên Thành 2013
- Trồng trọt:
Cây lúa: Diện tích cả năm 269ha . Năng suất bình quân đạt 57/ha. Sản
lượng đạt 1533,3ha
Cây ngô: Tổng diện tích 139 ha, năng xuất đạt 29tạ/ha đạt. Sản lượng
403.1tấn.
Cây lạc: Diện tích gieo trồng cả năm 122,83 ha. Năng suất trung bình
đạt 19,8tạ/ ha, sản lượng đạt 243,2tấn.
17
Cây đậu tương: Diện tích gieo trồng cả năm 17ha. Năng suất trung bình
đạt 14 / ha, sản lượng đạt 23,8tấn.
Cây chè: Tổng diện tích hiện có là 73,8 ha. Diện tích cho thu hoạch là 60,4
ha, diện tích trồng mới 2013 là 10,5ha.
Đối với công tác sản xuất vụ 3: Ngô 10 ha, Khoai lang 3ha

Một số cây trồng khác:
Cây mía: Diện tích hiện có là 3,4 ha. Trồng mới năm 2013 là 2,5 ha.
Trồng cỏ: Tổng diện tích hiện có là 46,16 ha. Trong đó diện tích trồng
mới năm 2013 là 11,36 ha.
Trồng chuối: được trồng tại các thôn Pà vầy Sủ, Thôn Đồng Tiến, Thôn
Yên Thành Tổng diện tích là 9.6 ha.
- Chăn nuôi
Tổng đàn gia súc gia cầm Năm 2013 tổng đàn gia súc của xã phát triển
khá ổn định, không có dịch bệnh sảy ra. Tổng đàn trâu của toàn xã là 1526
con, 8 con bò, ngựa của xã là 22 con tổng đàn lợn có 2.805 con, dê có 723
con, gia cầm có 22.305 con, đàn ong có 35 tổ
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng của xã Yên Thành năm 2013
- Hệ thống điện quốc gia
Một trăm phần trăm người dân được sử dụng mạng lưới điện quốc gia phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt cũng như sản xuất
- Giao thông
Trong những năm qua hệ thống giao thông trong xã đã được nhà nước
quan tâm đầu tư các tuyến đường giao thông nông thôn của xã đã được cải tạo
và mở rộng. Nhưng do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, lưu lượng xe vận
chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất ngày càng tăng một số đoạn đường do
không có cống thoát nước ngang lại không được sửa chữa kịp thời và thường
xuyên nên việc đi lại vẫn còn nhiều khó khăn.

×