Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ tại Thị Trấn Trùng Khánh - huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.66 KB, 87 trang )


i


I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM





NGUYN M NNG




Tờn ti:
Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại Thị Trấn
Trùng Khánh - huyện Trùng Khánh - Tỉnh Cao Bằng



KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC





H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t Nụng nghip
Khoa : KT - PTNT


Khoỏ hc : 2010-2014






Thỏi Nguyờn, nm 2014

ii

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM





NGUYN M NNG




Tờn ti:
Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại Thị Trấn
Trùng Khánh - huyện Trùng Khánh - Tỉnh Cao Bằng



KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC






H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t Nụng nghip
Lp : K42B - KTNN
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn : Ths. Trn Bớch Hng





Thỏi Nguyờn, nm 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ tại Thị
Trấn Trùng Khánh - huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng”, chuyên ngành
Kinh tế nông nghiệp là chuyên ngành của riêng tôi, đề tài đã sử dụng thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn
gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài này
là trung thực và chưa sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa
học nào khác. Các số liệu trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả khóa luận


Nguyễn Mỹ Nương












ii
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá
trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học
trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Trần Thị Bích Hồng,
em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát
triển kinh tế hộ tại Thị Trấn Trùng Khánh - huyện Trùng Khánh - Tỉnh
Cao Bằng”

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian
học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo hướng dẫn ThS. Trần Thị Bích Hồng đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBND Thị Trấn Trùng Khánh đã
nhiệt tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu khóa luận.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của
em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy - cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Mỹ Nương


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của Thị Trấn qua 3 năm 2011 - 2013 28
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của Thị Trấn qua 3 năm 2011 - 2013 30
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Thị Trấn qua 3 năm 2011 - 2013 34
Bảng 3.4: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 36
Bảng 3.5: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra 38
Bảng 3.6. Vốn của nhóm hộ điều tra năm 2013 39

Bảng 3.7: Các công cụ sản xuất của nhóm hộ điều tra 40
Bảng 3.8: Chi phí ngành trồng trọt của hộ/năm 2013 41
Bảng 3.9: Chi phí ngành chăn nuôi của hộ/năm 2013 44
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra 45
Bảng 3.11: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra 46
Bảng 3.12: Tổng thu nhập và cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra 47
Bảng 3.13: Chi phí cho sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ năm 2013 49
Bảng 3.14: Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra 50


iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BQC Bình quân cộng
ĐVT Đơn vị tính
HTX Hợp tác xã
SL Số lượng
UBND Ủy ban nhân dân



v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iv

DANH MỤC CÁC BẢNG iii

MỤC LỤC v

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2

3. Yêu cầu của đề tài 3

4. Ý nghĩa của đề tài 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.1. Cơ sở lý luận về hộ, kinh tế hộ 4

1.1.2. Khái niệm về phát triển, phát triển nông thôn, phát triển bền vững 4

1.1.3.Kinh tế hộ nông dân 8

1.1.3.1. Kinh tế 8

1.1.3.2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân 9

1.1.4. Phân loại nông hộ 9


1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân 11

1.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ ở một số nước trên thế giới 13

1.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới 13

1.2.2.Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trong khu vực 14

1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan 14

1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc 15

1.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Malaysia 16


vi
1.3. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở nước ta 16

1.3.1. Trước khi thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp 16

1.3.2. Từ 1960 đến 1980 17

1.3.3. Giai đoạn 1981 đến 1987 18

1.3.4. Kinh tế nông hộ từ năm 1988 đến nay 18

1.3.5. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân 19

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 21

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21

2.2. Nội dung nghiên cứu 21

2.3. Phương pháp nghiên cứu 21

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 21

2.3.1.1. Thông tin thứ cấp 21

2.3.1.2. Thông tin sơ cấp 22

2.3.1.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu 22

2.3.1.4. Pháp xử lý thông tin số liệu 22

2.3.2. Phương pháp xử lý phân tích số liệu 22

2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 22

2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh tế 23

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 25


3.1.1.1. Vị trí địa lý 25

3.1.1.2. Địa hình 25

3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 25

3.1.1.4. Thủy văn 26


vii
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 26

3.1.2.1. Tổng quát về thực trạng phát triển kinh tế 26

3.1.2.2. Dân số và lao động, việc làm 29

3.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất 31

3.1.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Thị Trấn qua 3 năm (2011 - 2013) 32

3.2. Đánh giá tình hình kinh tế hộ theo nhóm điều tra 35

3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ 35

3.2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ 35

3.2.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 38

3.2.3.1. Điều kiện về đất đai 38


3.2.3.2. Điều kiện về vốn 39

3.2.4. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra 41

3.2.4.1. Đối với ngành trồng trọt 41

3.2.4.2. Đối với ngành chăn nuôi 42

3.3.4.3. Đối với hoạt đông phi nông nghiệp 44

3.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 45

3.2.5.1. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt 45

3.2.5.2. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi 46

3.2.6. Tổng hợp và đánh giá thu thập của nhóm hộ điều tra 47

3.2.7. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra 49

3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
Thị Trấn 50

3.3.1. Trình độ văn hóa của chủ hộ 50

3.3.2. Đất đai 51

3.3.3. Vốn đầu tư cho sản xuất 51


3.3.4. Thị trường 52

3.3.5. Khoa học công nghệ 53

3.3.6. Cơ sở hạ tầng 53


viii
3.4. Đánh giá chung về kinh tế hộ ở xã Thị Trấn 54

3.4.1. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở xã Thị Trấn 54

3.4.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế hộ ở Thị trấn 56

CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN 57
4.1. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại
Thị Trấn Trùng Khánh 57

4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế hộ tại Thị Trấn Trùng Khánh 57

4.1.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại Thị Trấn Trùng
Khánh 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63

1. Kết luận 63

2. Kiến nghị 64


TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
I. Tài liệu tiếng Việt 66

II.tài liệu từ mạng 66














1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, đời sống người dân đang ngày
càng được nâng cao. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh đầy nghiệt
ngã, mỗi con người đều lựa chọn cho mình một cách làm giàu chính đáng, đối
với bà con nông dân tài sản quý giá trong tay không có gì hơn ngoài những
tấc đất, mảnh vườn, mẫu ruộng. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế còn
đang có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay, nông nghiệp - nông dân -
nông thôn tiếp tục được khẳng định là một động lực quan trọng để giữ vững

sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Nước ta có trên 13 triệu hộ nông dân, lực lượng này là nền tảng của nền
kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giữ vững an ninh chính trị - xã
hội. Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp, sản xuất
lúa gạo đạt tỷ suất hàng hóa khoảng trên 50%, cà phê 45%, chè trên 60%,
điều trên 90%. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ gia đình đang
loay hoay trong cảnh sản xuất tự cấp tự túc, thậm chí còn nhiều hộ sản xuất tự
nhiên, nhất là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nền kinh tế hàng hóa
phát triển cũng đồng thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo.
Về lương thực, thực phẩm tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 28,9%, trong đó
nông thôn là 35,7% (thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ 22%, cao nhất là vùng
Tây Bắc 68,7%). Hiện nay, cả nước vẫn còn trên 1 triệu hộ nghèo, vì vậy việc
nghiên cứu vận dụng các mô hình kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng hóa nhằm
nâng cao năng lực sản xuất của các hộ kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn
hiện nay là rất cần thiết.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn, xong chính trong bản thân nó vẫn đang tồn tại mâu thuẫn cơ bản cần
giải quyết đó là:

2

Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi
diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.
Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.

Những khó khăn này tồn tại chủ yếu ở các tỉnh miền núi, các vùng dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,…đã gây ra nhiều trở ngại cho tiến trình phát
triển của đất nước. Thị Trấn thuộc huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng nền
sản xuất của Thị Trấn nói chung chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp. Kinh tế
nông nghiệp nói chung và kinh tế của Thị Trấn nói riêng đang dần phát triển
theo đà phát triển chung của cả nước nhưng cũng không tránh khỏi những
mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi đi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại Thị Trấn Trùng Khánh
- huyện Trùng Khánh - Tỉnh Cao Bằng”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu chung:
Đánh giá những thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân
tại Thị Trấn từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các vấn đề
khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước về phát
triển kinh tế hộ, từ đó giúp ta hiểu rõ và đầy đủ hơn về quan điểm, chính sách
của Đảng và Nhà nước.

3

- Nắm được thực trạng kinh tế hộ của địa phương và tìm ra những nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại địa bàn
nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ tại các hộ và đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trên địa bàn Thị Trấn Trùng
Khánh - huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng.

4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm
thực tế để phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học tập và nghiên cứu
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Thị Trấn
Trùng Khánh.
Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân Thị Trấn Trùng Khánh nói riêng, góp phần ổn định xã hội nói
chung.




4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về hộ, kinh tế hộ
* Một số khái niệm về hộ
Hộ nông dân đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển của
xã hội loài người và trải qua nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong
những đối tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác
nhau quan tâm. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau hộ đưa ra những quan điểm
khác nhau về hộ.

Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế người ta đã định nghĩa về
hộ như sau: “Hộ là tất cả những người sống chung một mái nhà, nhóm người
đó bao gồm cả những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
Trên phương tiện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng: “Hộ là những người
cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Theo Raul Hunnena giáo sư đại học Tổng hợp Lisbon thì: “Hộ là những
người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình
sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng”.
Theo giáo sư F.Kelliss - 1988: “Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch
các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng cơ bản được
đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một
trình độ không cao”.
1.1.2. Khái niệm về phát triển, phát triển nông thôn, phát triển bền vững
* Khái niệm về phát triển
Trong thuật ngữ khoa học “phát triển” được biểu thị như tiến trình đưa
xã hội lên một trình độ cao hơn cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Quá trình

5

phát triển của xã hội bao gồm cả phát triển kinh tế văn hóa xã hội và chính trị.
Như vậy có thể định nghĩa về phát triển “Phát triển là một quá trình
thay đổi làm tăng cường mức sống của con người và phân phối công bằng
những thành quả tăng trưởng trong xã hội”
* Phát triển nông thôn
Định nghĩa phát triển nông thôn: “Phát triển nông thôn là quá trình làm
thay đổi có chủ ý về mặt xã hội, kinh tế văn hóa và môi trường. Nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương”.
Định nghĩa này cần chú ý những điểm sau:
Phát triển nông thôn không phải là công việc làm trong một thời gian

ngắn. Nó cần phải được theo đuổi trong một thời gian dài và có chủ ý.
Phát triển nông thôn là sự thay đổi có chủ ý nhằm làm cho mọi việc tốt hơn.
Các cụm từ: Kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường chỉ ra phạm vi của
chủ thể để phát triển và cần nhìn nhận một cách toàn diện.
Quá trình phát triển bền vững, sự phát triển của ngày hôm nay không
làm ảnh hưởng đến sự phát triển của ngày mai.
Nâng cao đời sống của người dân địa phương: Một số chương trình
phát triển của địa phương trước đây hoặc khuyến khích do nhu cầu của quốc
gia hơn là nhu cầu của bản thân người địa phương. Nhu cầu quốc gia tất nhiên
có thể thể đáp ứng thông qua phát triển nông thôn và bất cứ thành công nào
nhu cầu của địa phương cũng sẽ góp cho sự phồn thịnh của quốc gia.
* Phát triển bền vững
Hội nghị thượng đình về trái đất năm 1992 đưa ra định nghĩa về phát
triển bền vững “Phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai”.
Trong những năm qua, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nhất
định, đời sống của nhân dân nói chung được cải thiện, thu nhập bình quân đầu
người tăng lên qua từng năm, số hộ nghèo giảm dần, hộ khá và giàu tăng lên,

6

giảm bất bình đẳng xã hội, cơ sở hạ tầng nâng lên đáng kể, công trình giao
thông được tu bổ đầu tư lớn giúp việc đi lại, kinh doanh lưu thông hàng hóa
của người dân được dễ dàng hơn. Giáo dục y tế cũng được nâng cấp. Xã hội
đang ngày càng văn minh, dân chủ, công bằng xã hội, quá trình đô thị hóa
đang diễn ra mạnh ở nông thôn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn
còn tồn tại nhiều yếu kém và hạn chế. Nền kinh tế nhìn chung vẫn mang tính
chất thuần nông, cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ năng suất thấp, khoa học công nghệ còn lạc hậu, đời sống
của nhân dân còn nhiều khó khăn nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc

thiểu số.
Trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước vấn đề đặt ra là xóa bỏ lạc
hậu. Nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí nhằm phát triển bền vững
và toàn diện trong kinh tế - xã hội “Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực tiễn tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ
môi trường” gắn sự phát triển kinh tế với việc giữ vững ổn định chính trị xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Chủ trương của Đảng Nhà nước đề ra đến năm 2020 phấn đấu đưa
nước ta cơ bản thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với lực lượng sản xuất.
Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất chủ yếu và quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Thực tế đã chứng minh điều này, ngay từ những buổi sơ
khai của loài người nông nghiệp đã là ngành chủ yếu và quan trọng phục vụ
cho cuộc sống con người nói chung và là cơ sở ngành nghề khác phát triển.
Hầu hết các nước dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo ra một lượng lương
thực thực phẩm cho dân tộc mình, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác
phát triển. Nông nghiệp thường gắn liền với những những vùng quê đặc trưng
cho vùng nông thôn. Sản xuất nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản.

7

Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, là khu vực chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động công nghiệp bao gồm: khai thác, chế
biến và sửa chữa. Công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, nó là thước đo
cho sự phát triển. Bởi một nước phát triển bao giờ cũng gắn liền với nền nông
nghiệp phát triển, còn nước kém phát triển thường gắn liền với nền công
nghiệp kém phát triển lạc hậu. Sự phát triển công nghiệp gắn liền với sự tiến
bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất cùng với việc mở rộng thị
trường tiêu thụ, mức độ chuyên môn hóa và tập trung cao.

Đối với vùng nông thôn thì công nghiệp nông thôn có vai trò thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn cùng với nông nghiệp thì
công nghiệp nông thôn góp phần không nhỏ vào sự phát triển toàn diện của
nông thôn và rút ngắn khoảng cách giữa các vùng
Tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn bao gồm các ngành sử dụng nguyên
liệu như tre, nứa, lá,… ngành thủ công mỹ nghệ, các ngành nghề truyền
thống… tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế nông thôn và giải quyết lao động dư thừa ở nông hộ.
Dịch vụ nông thôn bao gồm: Dịch vụ tài chính, thương mại, kỹ thuật.
Dịch vụ phát triển mạnh cùng với sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp.
Phát triển kinh tế - xã hội phải đầu tư mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng và
khoa học công nghệ.
Cơ sở hạ tầng là nền tảng cho sự phát triển, nó bao gồm như: Hệ thống
thủy lợi, thông tin liên lạc, điện, trạm xá, trường học,… cơ sở hạ tầng phát triển
một cách đồng bộ thống nhất phụ thuộc vào điều kiện của từng địa phương.
Khoa học công nghệ là yếu tố hàng đầu thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Khoa học công nghệ tập trung theo hướng nghiên cứu các
loại giống mới và công nghệ mới áp dụng vào sản xuất để tăng năng suất
trong lao động. Từng bước đưa công nghệ sinh học vào sản xuất, hạn chế các
chất độc hại để đảm bảo không bị ô nhiễm môi trường và tạo ra sản phẩm an

8

toàn cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Ngoài ra còn chú trọng vào công tác bảo
quản và chế biến nông sản để nâng cao giá trị sản phẩm.
Phát triển kinh tế có tác động mạnh đến nhiều mặt của xã hội cả chiều
thuận và chiều nghịch. Do vậy để phát triển bền vững cần phát triển toàn diện
kinh tế và phát triển toàn diện của xã hội.
Phát triển xã hội là tập trung vào phát triển giáo dục - đào tạo, y tế văn
hóa, thể dục thể thao, an ninh chính trị, góp phần nâng cao trình độ dân trí tạo

ra môi trường an toàn tiến bộ công bằng xã hôi.
Vậy: Muốn phát triển bền vững là phát triển kinh tế - xã hội xong đồng
thời phải toàn diện. Tức là phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển của
xã hội, hai lĩnh vực này luôn tác động qua lại với nhau luôn tồn tại song song
mà chúng ta không thể coi nhẹ mặt nào được.[10]
1.1.3.Kinh tế hộ nông dân
1.1.3.1. Kinh tế
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và tư
liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ,
ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh là
tùy thuộc vào chủ hộ. Được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để
phát triển.
Kinh tế hộ và kinh tế gia đình là hai phạm trù nhưng có quan hệ với
nhau. Nếu như kinh tế gia đình được đặt trong mối quan hệ kinh tế tập thể thì
kinh tế hộ được coi là các hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh
tế độc lập. Nếu gia đình được xem trong mối quan hệ xã hội thì hộ được xem
là những đơn vị kinh tế trong nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế ở nông thôn
nước ta hộ đều tồn tại phổ biến dưới dạng hộ gia đình. Tức là hộ vừa có
chung cơ sở huyết thống vừa có chung cơ sở kinh tế. [6]

9

1.1.3.2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu, qua trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi
thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có,
cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung
và có cùng chung một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách
nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ

đó dẫn đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông hộ rất cao.
Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh tế
hộ có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hơn so với các doanh nghiệp nông
nghiệp khác. Nếu gặp điều kiện thuận lợi hộ có thể tập trung mọi nguồn lực
vào sản xuất để mở rộng quy mô sản xuất, khi gặp điều kiện bất lợi họ dễ
dàng thu hẹp quy mô, thậm chí hộ có thể trở về sản xuất tự cung tự cấp.
Có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích người lao động.
Trong kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế lẫn huyết
tộc và có chung ngân quỹ nên dễ dàng có được sự nhất trí, sự đồng tâm hiệp
lực để cùng nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ
giữa kết quả sản xuất với người lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành
động lực thú đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản
xuất của kinh tế hộ.
Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng lại rất hiệu quả, quy mô nhỏ
lại không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Trên thực tế nông hộ vẫn
có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao
năng suất lao động.
Kinh tế hộ nông dân sử dụng các lao động và tiền vốn của chủ hộ là
chủ yếu.[11]
1.1.4. Phân loại nông hộ
Trong sản xuất nông nghiệp kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được

10
phát triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy nếu
căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế hộ, các
hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu nhằm
duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít vốn,
công cụ sản xuất thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và họ tiến
hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.

Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực, thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu gia đình hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu
không chịu tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong
sản xuất của nhóm hộ này rất thấp.
Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận nông
dân làm ăn khá giả, ngoài sản xuất để cung cấp cho bản thân gia đình còn có
phần dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ phần nào biết làm
ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư, thuê vốn để
làm ăn.
Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ sản
xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại hình
kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại.
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của các hộ này là chịu ảnh hưởng
lớn của điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ.
Đây là loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp họ còn biết tận dụng những cái có
sẵn của ông cha để lại như các ngành nghề truyền thống được thừa kế từ đời
này sang đời khác nhằm thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động lúc nông
nhàn ở nông thôn. Vì vậy loại hình này có vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh
và có kiến thức thị trường.[8]

11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
Nhóm các yếu tố chủ quan: Đây là yếu tố do chính bản thân gia đình
nông dân quyết định. Mỗi hộ có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có phương tiện
và các yếu tố chủ quan nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế hộ.
Các yếu tố chủ quan bao gồm:
+ Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không gì có
thể thay thế được đối với sản xuất nông nghiệp. Do tính chất đặc biệt của nó

mà đất đai có thể coi như một dạng của vốn nhưng lai đem lại được xem như
một nguồn lực riêng biệt. Sẽ không thể có hoạt động sản xuất nông nghiệp
nếu không có đất đai, số lượng và chất lượng đất đai sẽ quy định lợi thế so
sánh của mỗi vùng trong sản xuất nông nghiệp. Hướng sử dụng đất quy định
hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác, chất lượng cao hay thấp lại ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế hộ. Chính vì vậy với một diện tích
đất canh tác có hạn mỗi hộ cần có kế hoạch sử dụng sao cho phù hợp để có
được hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Vốn đầu tư cho sản xuất: vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào, bao gồm
những tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh cũng như các ngành khác.
Trong nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Vốn quyết định đến quy mô sản xuất từ đó ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng
khai thác nguồn lực vào sản xuất. Vốn được xếp vào các yếu tố chủ quan vì
chủ hộ có quyền huy động hoặc quyết định phân bố vốn theo chu kỳ sản xuất.
Vốn được tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn tự có và vốn đi vay. Việc sử dụng
vốn có hiệu quả hay không nó quyết định đến sự phát triển của kinh tế hộ. Nếu ta
cố định các yếu tố khác chỉ xét riêng ảnh hưởng của vốn đến thu nhập của hộ thì
vốn đầu tư cho sản xuất và thu nhập của hộ là hai đại lượng đồng biến.
+ Lao động: Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất,
không có lao động thì không thể hoạt động sản xuất, đặc biệt trong sản xuất

12
nông nghiệp, cũng như đất đai lao động ảnh hưởng đến thu nhập trên cả hai
mặt chất và lượng
Lao động là một trong các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển
của kinh tế hộ. Nó là yếu tố có thể thay thế được cả về chất và lượng nên
trong các giải pháp để phát triển kinh tế hộ thì giải pháp về lao động là giải
pháp có tính khả thi cao.
- Nhóm yếu tố khách quan: Đây là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến

kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ mà hộ nông dân không thể kiểm soát
được các tác động này có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, có thể là tốt
với loại hộ này nhưng lại không tốt với hộ khác. Các yếu tố thuộc nhóm này
bao gồm:
+ Điều kiện tự nhiên: Do đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật
sống, quá trình sinh trưởng phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại
cảnh như: khí hậu, thời tiết, môi trường…. nếu gặp điều kiện thuận lợi phù
hợp với giai đoạn phát triển của cây trồng vật nuôi thì sẽ cho năng suất cao và
ngược lại. Như vậy trong sản xuất nông nghiệp thì điều kiện tự nhiên là yếu tố
quyết định khá lớn đến kết quả sản xuất của nông hộ.
+ Thị trường: Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, thị trường có
tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi
giá cả. Giá cả lại phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trường. Có hai loại
thị trường là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với thị trường đầu ra (thị trường tiêu thụ sản phẩm), nó phản ánh
cung sản phẩm. Trong nông nghiệp cung về sản phẩm thường là cung muộn,
hơn nữa các sản phẩm trong nông nghiệp thường khó bảo quản, vì vậy rủi ro
do thị trường đem lại trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Bên cạnh đó thị
trường các sản phẩm trong nông nghiệp là thi trường cạnh tranh hoàn hảo,
nên người nông dân không thể kiểm soát được thị trường, vì vậy sự tác động
của thị trường làm cho thu nhập của nông hộ không ổn định.

13
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của nông hộ, vì thế nó tác động rất
lớn đến quy mô sản xuất, mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá đầu vào tăng
làm cho chi phí đầu tư tăng dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
+ Chính sách của Nhà nước: Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực của
Chính Phủ, Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban hành đều có tác động
rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách

đúng đắn sẽ kích thích được sản xuất và ngược lại. Vì vậy chính sách của Nhà
nước có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ hây đến sự phát triển kinh tế
hộ. Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, Nhà nước
ta đã chứng tỏ được vai trò của mình trong quản lý kinh tế. Nó thể hiện rõ nét
nhất ở chính sách ruộng đất trong công cuộc đổi mới. Chính sách này đã làm
thay đổi thu nhập của toàn bộ dân cư trong nông thôn. Ngoài ra còn có sự
đóng góp hàng loạt các chính sách khác như đặt giá trần, giá sàn nhằm bảo vệ
người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Ngoài các yếu tố kể trên, kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng của các
phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa.[4]
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ ở một số nước trên thế giới
1.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ những hộ
phát triển sản xuất từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, từ sản xuất tiều nông
sang sản xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới tồn
tại nhiều hình thức sản xuất khác nhau. Song các hộ nông dân, các trang trại gia
đình vẫn là lực lượng chủ yếu sản xuất ra các mặt hàng nông sản phẩm, đáp ứng
cho nhu cầu về lương thực phẩm của con người. các hộ nông dân đang đóng vai
trò chủ lực trong nền kinh tế sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
Từ những năm 1980 ở các nước Đông Âu, kinh tế hộ được đánh giá là
kinh tế phụ gia đình, nhưng trên thực tế nó lại đóng vai trò quan trọng trong

14
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Ở Hunggari sản phẩm hàng hóa nông trại gia đình chiếm 60% tổng sản
phẩm hàng hóa thu được từ nông thôn.
Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu
hết sức kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ. Họ có mô hình “ hộ tự chịu
trách nhiệm” là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông thôn.
Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ,

chủ yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tốc độ phát triển cao
và khá ổn định, tốc độ tăng trưởng của họ là do kinh tế hộ đem lại
Nhìn chung hầu hết ở các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển,
đang phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ. Nó
phù hợp với đặc thù trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.2.Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trong khu vực
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu về xuất
khẩu gạo trên thế giới. Là một trong những nước có nền nông nghiệp phát
triển ổn định, ở Thái Lan kinh tế hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nông
trại sản xuất hàng hóa. Để thúc đẩy kinh tế hộ phát triển Chính Phủ Thái Lan
đã điều tiết vĩ mô như sau:
Chính sách giá cả thị trường: khi giá nông sản thấp, Chính Phủ thường
dùng quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối thiểu, tạo nhu cầu dự trữ
và điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để giảm bớt sự bóc lột của tầng
lớp trung gian, thương nhân, Chính Phủ hạ thấp giá mua vật tư, nâng giá bán
buôn nông sản.
Về mặt thị trường Chính Phủ không ngừng nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các
kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn. Tăng cường

15
thông tin thị trường quảng cáo và tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao kiến
thức về thị trường cho người sản xuất.
Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng đầu tư của Chính Phủ và tập trung vào 3 lĩnh vực lớn
đó là: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đối với các trung tâm kinh tế
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tươi sống. Khoan đầu tư thứ hai mà
chính phủ Thái Lan hết sức chú trọng đó là xây dựng hệ thống thủy lợi. Bên
cạnh đó Chính Phủ còn quan tâm cung ứng phân bón cho các nông trại. Trong

thời kỳ thực hiện cuộc “cách mạng xanh” Thái Lan đã cho phép nhập khẩu
phân bón không tính thuế.
Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là nước thành công trong
việc cung cấp tín dụng nông nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng ngân hàng
quốc gia, ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã
nông nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ chức phi Chính Phủ tham gia cung cấp
tín dụng cho nông dân với lãi suất phải chăng.
1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới với hơn 1,3 tỷ dân.
Chính vì vậy kinh tế hộ được Chính Phủ Trung Quốc quan tâm hàng đầu.
Trong 15 năm trở lại đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn. Để đạt được thành tựu đó Trung Quốc đã đặc
biệt coi trọng kinh tế hộ với hơn 3 mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính
sách, dựa vào đầu tư và dựa vào khoa học kỹ thuật.
+ Về chính sách: Năm 1984 Chính Phủ Trung Quốc đã tiến hành giao
quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến
khích mở rộng ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hóa, khuyến khích các
thành phần kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.

×