Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông Chuyên Nguyễn Tất Thành tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.18 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VIỆT KHOA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG THỊ HOÀNG YẾN
HÀ NỘI, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2015
Tác giả luận văn
Trần Việt Khoa
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban
lãnh đạo Học viện khoa học xã hội cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ
bảo, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Dương Thị Hoàng
Yến - người định hướng cho tôi nghiên cứu đề tài, đã cung cấp những kiến thức
cùng những kinh nghiệm quý báu có tính quyết định tới sự thành công của luận văn.
Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn có
sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Tôi xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo, các chuyên viên Sở Giáo dục Yên Bái đã
cộng tác, giúp đỡ tôi trưng cầu ý kiến, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù có nhiều cố gắng, song trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn


không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các nhà khoa
học, các thầy cô và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2015

Trần Việt Khoa
MỤC LỤC
Mở đầu 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CÁC MÔN CÓ THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH THAM GIA ĐỘI TUYỂN
THI HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN
14
1.1. Hoạt động học tập các môn có thực hành của học sinh tham gia đội tuyển thi
học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Chuyên
14
1.2. Quản lý hoạt động học tập các môn có thực hành của học sinh tham gia đội
tuyển thi học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Chuyên
20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập các môn có thực hành của
học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Chuyên
27
Tiểu kết chương 1 29
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP ĐỐI VỚI HỌC SINH THAM GIA ĐỘI TUYỂN THI HỌC SINH
GIỎI CÁC MÔN CÓ THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH TỈNH YÊN BÁI
31
2.1. Vài nét về trường trung học phổ thông Chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái 31
2.2. Thực trạng hoạt động học tập các môn có thực hành của học sinh tham
gia đội tuyển thi học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Chuyên

Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái
37
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động hoc tập các môn có thực hành của học sinh tham gia đội
tuyển thi học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái
44
2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động học tập các môn có thực hành của học
sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Chuyên
Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái
51
Tiểu kết chương 2 55
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
ĐỐI VỚI HỌC SINH THAM GIA ĐỘI TUYỂN THI HỌC SINH GIỎI
CÁC MÔN CÓ THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHUYÊN NGUYỄN TẤT THÀNH TỈNH YÊN BÁI
56
3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp 56
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập các môn có học sinh tham gia đội
tuyển thi học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh
Yên Bái
57
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 71
1
3.4. Khảo sát nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 73
Tiểu kết chương 3 75
Kết luận và khuyến nghị 76
Tài liệu tham khảo 77
Phụ lục 82
2
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt

CBQL Cán bộ quản lý
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐHT Hoạt động học tập
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
HT Hiệu trưởng
MTCT Máy tính cầm tay
ND Nội dung
PHT Phó hiệu trưởng
QG Quốc gia
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
TBC Trung bình cộng
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
VD Ví dụ
XHH Xã hội hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của hoạt động
học tập các môn có thực hành ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
36
Bảng 2.2: Thực trạng xây dựng kế hoạch học tập các môn có thực hành
ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
37
Bảng 2.3: Thực trạng chuẩn bị bài, cập nhật thí nghiệm cho bài thực hành của

học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
39
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện hoạt động học tập các môn có thực hành trên 40
3
lớp của học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
Bảng 2.5: Thực trạng kết thúc hoạt động học tập các môn có thực hành trên lớp
của học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
42
Bảng 2.6: Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động học tập các môn có thực
hành của học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
44
Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện nâng cao nhận thức, tạo động cơ học tập các
môn học có thực hành cho học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
45
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý việc chuẩn bị hoạt động học tập các môn học thực
hành cho học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
47
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý thực hiện hoạt động học tập các môn học có thực
hành cho học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
48
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý kết thúc hoạt động học tập các môn học có thực
hành cho học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
49
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập thực
hành cho học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
50
Bảng 2.12: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động học
tập các môn có thực hành của học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
53
Bảng 3.1:Kết quả sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 73

4
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1: So sánh thực trạng các nội dung quản lý quản lý hoạt động học tập các môn
có thực hành của học sinh ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái
51
Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả khảo sát giữa các biện pháp quản lý đề xuất 75
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi
trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học
tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học
và giáo dục.
Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước ta hiện
nay đang là một đòi hỏi bức thiết, một trách nhiệm nặng nề và là vinh dự lớn
lao đối với các các trường THPT chuyên nói riêng và toàn ngành giáo dục và
đào tạo nói chung. Tất cả vì sự nghiệp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, phục vụ tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Trong thực tế, Đề án "Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai
đoạn 2010 - 2020" đã được Bộ giáo dục và Đào tạo xây dựng với mục tiêu: Xây dựng
và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo
dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia… Các trường trung học

phổ thông chuyên là hình mẫu của các trường trung học phổ thông về cơ sở vật chất,
đội ngũ nhà giáo và tổ chức hoạt động giáo dục. [dẫn theo 33].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ:
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
6
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học, khuyến khích học tập suốt đời. [dẫn theo 1].
Trong đổi mới phương pháp dạy học thì vai trò của người học thay đổi, người
học giữ vai trò trung tâm, là chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học
tập. Học sinh phải không ngừng phấn đấu học tập, phát huy nội lực, biết thể hiện bản
lĩnh hoạt động cá nhân trong một xã hội học tập suốt đời.
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy ngành giáo dục và đào tạo nước ta đã có
những chủ trương, biện pháp quan trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và đến nay
đã thu được những kết quả nhất định. Các trường chuyên đã có những đóng góp rất
lớn trong việc phát hiện, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
đất nước, đồng thời, góp phần tích cực nâng cao chất lượng và thành tích của các kỳ
thi học sinh giỏi quốc gia, các cuộc thi Olympic quốc tế về toán, tin học, lý, hoá và
sinh học.
Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái là một đơn vị dẫn
đầu trong hoạt động dạy và học của tỉnh Yên Bái. Tuy nhiên, công tác phát hiện, bồi
dưỡng và đào tạo tài năng trẻ còn nhiều bất cập, bộc lộ nhiều khiếm khuyết cả về
phương pháp giáo dục, quản lý nhà trường, đặc biệt trong công tác quản lý hoạt
động học tập của học sinh giỏi các môn có thực hành. Nhà trường thiếu chủ động
trong việc xây dựng kế hoạch, chính sách, cơ chế quản lý thích hợp và đồng bộ cho
đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi. Hiện nay nhà trường ở trên một diện tích chật hẹp,
còn thiếu nhiều hạng mục công trình do vậy việc quản lý học tập đang gặp rất nhiều

khó khăn. Theo đề án phát triển nhà trường đến năm 2016-2017 nhà trường được
chuyển sang một cơ sở mới rộng hơn 4ha có đầy đủ cơ sở vật chất như phòng đọc,
nhà đa năng, khu nội trú do vậy việc quản lý học tập sẽ trở nên cấp bách và cần
thiết. Thực tế trên đây đòi hỏi cần phải có những biện pháp quản lý phù hợp để
nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
7
Do đó, đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung
học phổ thông Chuyên Nguyễn Tất Thành tỉnh Yên Bái ” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể nói tất cả các quốc gia trên thế giới trong lịch sử phát triển của mình
đều quan tâm đến giáo dục, học tập là vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu
cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích cực học tập của người học.
Lịch sử phát triển nhân loại cho thấy thời nào cũng có người tài và người tài
thời nào cũng có vai trò to lớn trong bước phát triển của xã hội. Vì thế từ thời cổ
xưa xã hội đã có những cách thức bồi dưỡng, đào tạo người tài phục vụ cho lợi ích
của xã hội đó. Ngày nay, các dân tộc bước vào thế kỷ 21 với khoa học kỹ thuật, sản
xuất xã hội phát triển như vũ bão. Thế giới đang trong tình hình mà năng suất, chất
lượng của lao động con người đang trở thành sức mạnh của xã hội. Việc tìm kiếm
tích cực những thanh thiếu niên có năng khiếu cao và đào tạo họ trở thành nhân tài
phục vụ cho sự phát triển nhanh của đất nước là quốc sách của các nước giàu cũng
như nghèo trên thế giới.
Những nước giàu thường cũng là nơi có chính sách tài năng sớm nhất, đầu tư
cho việc đào tạo tài năng nhiều nhất. Năm 1958 ở Mỹ đã có đạo luật về tuyển chọn
và đào tạo học sinh năng khiếu bậc phổ thông. Năm 1960, Mỹ đã khắc phục sự giáo
dục đồng loạt và chú ý phát triển tối đa tài năng của cá nhân. Năm 1972, Bộ giáo
dục Hoa Kỳ đã thành lập Vụ liên bang về đào tạo trẻ em năng khiếu. Trẻ em từ 2-3
tuổi được thử tài qua các Test phát hiện năng khiếu như Stanford- Bine, Raven hoặc
các Test đo IQ khác. Khoảng 2-3 % trẻ em được xác định là có năng khiếu cao và
được tổ chức đào tạo, giảng dạy theo quan niệm sư phạm cho rằng cần cho trẻ em
làm quen sớm với tư tưởng và khái niệm cơ bản của khoa học và sau đó thường

xuyên quay trở lại những tư tưởng và khái niệm đó ở trình độ cao hơn.
Các nước giàu như Đức, Anh, Pháp, Ý, Nhật, các nước lớn như Trung Hoa,
Ấn độ, Nga đều có chính sách tài năng của mình.
Gần đây các quốc gia đang phát triển đã nhận rõ vai trò của người tài đối với
sự phát triển của đất nước nên đã có nhiều cố gắng đào tạo người tài. Hội nghị khu
8
vực Châu Á- Thái Bình Dương tháng 9-1991 tại Thượng Hải và 2-1993 tại Tokyo
bàn về phát hiện và đào tạo tài năng về toán, khoa học và công nghệ đã khuyên các
nước trong khu vực cần khẩn trương xây dựng chiến lược phát triển nhân tài để có
thể tiến kịp và hội nhập vào thế giới hiện đại trong thế kỷ 21.
Nước Việt Nam phong kiến xưa kia cũng đã chú ý tuyển lựa và đào tạo
người tài và cũng có chính sách sử dụng người tài. Văn Miếu - Quốc Tử Giám là
một nơi đào tạo người tài của xã hội cũ còn lưu lại đến nay.
Ngay sau khi giành độc lập từ tay thực dân Pháp, Đảng, chính phủ và Hồ
Chủ Tịch đã quan tâm đến việc đào tạo người tài cho đất nước, sự quan tâm đó thể
hiện trong các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và Chính phủ như: “Ý
kiến gửi Hội đồng giáo dục Trung ương” năm 1950 của đồng chí Trường Chinh có
viết: “Nên phát huy năng khiếu và sáng kiến của học sinh”. Sau khi khai thông biên
giới với Trung Quốc, chính phủ kháng chiến đã gửi nhiều thanh thiếu niên sang học
tập ở Trung Quốc, Liên Xô. Một số thanh thiếu niên này nay đã trở thành người tài
phục vụ trong mọi ngành của đất nước.
Năm 1965, Chính phủ cho phép Bộ Giáo dục mở các lớp toán đặc biệt ở
trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học sư phạm Hà Nội…, từ đó học sinh Việt
Nam đã tham gia các kỳ thi quốc tế về toán và năm nào cũng đoạt giải quốc tế cao.
Cho đến nay tất cả các tỉnh đã có trường chuyên, lớp chuyên THPT. Một số
tỉnh đã có đầu tư đặc biệt cho các trường lớp chuyên.
Về mặt tổ chức, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có cơ quan chức năng riêng
theo dõi, chỉ đạo riêng loại hình trường này. Các trường sư phạm chưa có nơi nào
đào tạo giáo viên dạy các trường chuyên. Học sinh các trường chuyên, ở các tỉnh
được tuyển lựa theo cách truyền thống, chủ yếu là qua một kỳ thi tuyển bằng những

đề khó, nên việc tuyển lựa chưa chính xác và còn bỏ sót những trẻ có năng khiếu. Ở
một số trường Đại học lớn đã có khoa đào tạo tài năng dành cho những học sinh
năng khiếu cao được tuyển chọn có bài bản. Các trường chuyên, lớp chọn ở các tỉnh
đang giảng dạy cho học sinh của mình theo các chương trình, nội dung tự soạn dựa
trên chương trình, nội dung của hệ phổ thông thường. Các trường đại học đào tạo cử
9
nhân tài năng bằng chương trình học do các nhà khoa học đầu ngành soạn thảo và
giảng dạy.
Về hình thức, thi cử ở các trường chuyên cũng chưa có những thay đổi gì
đáng kể so với trường phổ thông thường. Tình hình trên đang hạn chế kết quả giáo
dục của các trường chuyên hiện nay.
Cho đến năm 1991 đã có những đề tài của Viện khoa học giáo dục mà sau đó
trở thành một nội dung trong chương trình Nhà nước - “Giáo dục - Đào tạo” quan
tâm nghiên cứu về phát hiện và tuyển chọn học sinh năng khiếu bậc phổ thông.
Tuy vậy, các trường chuyên, như được phản ánh trong hội thảo quốc gia lần
1 về phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu bậc phổ thông do bộ Giáo dục -
Đào tạo tổ chức vào tháng 5 và 6/1992 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh còn
gặp nhiều khó khăn, lúng túng và có yêu cầu cấp thiết về cách phát hiện và tuyển
chọn học sinh năng khiếu vào các trường chuyên, cũng như vấn đề đào tạo bồi
dưỡng tài năng ở những học sinh này.
Vấn đề bồi dưỡng tài năng ở các trường đại học vẫn ở giai đoạn thử nghiệm
chưa có một nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm nào cho công việc này.
Tháng 11/1998, Hội thảo khoa học “Chiến lược xây dựng đội ngũ quản lý
giáo dục phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH” đã mở ra bước ngoặt quan trọng trong
việc nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng phát triển đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục có phẩm chất, có tầm nhìn, có kỹ năng, có phong cách đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo.
Vấn đề quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học đang được các
nhà nghiên cứu trong nước quan tâm, đã có một số công trình trong nước nghiên
cứu về biện pháp quản lý trường chuyên để nâng cao chất lượng dạy học ở địa

phương như:
Đỗ Thị Bích Hiền (2005) - Một số biện pháp đổi mới công tác quản lý
chuyên môn của Hiệu trưởng trường THPT chuyên Tuyên Quang.[18]
Nguyễn Văn Trai (2011) - Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của
Hiệu trưởng trường THPT chuyên Thăng Long - Đà Lạt - Lâm Đồng.[36]
10
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều hội thảo, nhiều ý kiến chuyên gia đề
cập đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học, công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi, công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại các trường THPT Chuyên,
tuy nhiên công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh tham gia đội tuyển thi
học sinh giỏi các môn có thực hành hầu như chưa được đề cập. Do vậy, việc đi sâu
nghiên cứu cơ sở lý luận về học tập của học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh
giỏi các môn có thực hành và biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi các môn có thực hành là rất thiết thực. Đặc biệt
trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái là một trường trọng điểm
của Tỉnh trong công tác bồi dưỡng mũi nhọn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động học tập các
môn có thực hành của học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi ở trường THPT
Chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học
tập các môn có thực hành của học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi nhằm
nâng cao kết quả học tập của học sinh, góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động học tập các môn có thực
hành của học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi ở trường THPT Chuyên.
3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập môn có thực hành của
học sinh tham gia đội tuyển thi HSG tại trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành,
tỉnh Yên Bái.

3.2.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập môn có thực hành của
học sinh tham gia đội tuyển thi HSG tại trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành,
tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
11
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động học tập của học sinh tham gia đội tuyển thi
học sinh giỏi các môn có thực hành tại trường THPT Chuyên.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tham gia đội
tuyển thi học sinh giỏi các môn có thực hành tại trường THPT Chuyên Nguyễn Tất
Thành, tỉnh Yên Bái.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đề tài sử dụng phương pháp phân
tích-tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu về quản lý và quản
lý học tập của học sinh trường chuyên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra viết: nhằm thu thập ý kiến của các giáo viên, CBQL
về quản lý hoạt động học tập các môn chuyên tự nhiên có thực hành của học sinh
tham gia đội tuyển thi HSG.
+ Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các giáo viên giỏi, CBQL, chuyên gia
có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động học tập các môn chuyên tự nhiên có thực
hành của học sinh tham gia đội tuyển thi HSG.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: nhằm tổng kết kinh nghiệm
quản lý hoạt động học tập các môn chuyên tự nhiên có thực hành của học sinh tham
gia đội tuyển thi HSG của các trường Chuyên.
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về nguyên nhân,
đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập các môn chuyên tự nhiên có thực hành
của học sinh tham gia đội tuyển thi HSG.
5.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số thuật toán thống kê để xử lý số liệu thu được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Hiện nay, việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT Chuyên
Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái đã đạt những kết quả nhất định, đặc biệt trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Song bên cạnh đó còn nhiều bất cập trong quản lý
tổ chức học tập các môn chuyên tự nhiên có thực hành của học sinh tham gia đội
12
tuyển nên học sinh thiếu kỹ năng học tập, kết quả học tập chưa cao và không ổn
định. Nếu đề xuất được biện pháp quản lý phù hợp và đồng bộ sẽ góp phần nâng
cao chất lượng học tập cho học sinh của trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành,
tỉnh Yên Bái.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Luận văn sẽ
được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập các môn có thực hành
của học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi ở trường THPT Chuyên
Chương 2: Thực quản lý hoạt động học tập các môn có thực hành của học sinh
tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành,
tỉnh Yên Bái
Chương 3: Biện pháp quản lý quản lý hoạt động học tập các môn có thực hành
của học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi ở trường THPT Chuyên Nguyễn
Tất Thành, tỉnh Yên Bái

13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CÁC MÔN CÓ
THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH THAM GIA ĐỘI TUYỂN THI HỌC SINH GIỎI Ở
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
1.1. Hoạt động học tập các môn có thực hành của học sinh tham gia đội tuyển
thi học sinh giỏi ở trường THPT Chuyên
1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập
Hoạt động học (học tập) là hoạt động đặc thù vì chỉ có ở người, nó nhằm

thỏa mãn một nhu cầu nhất định, được kích thích bởi động cơ học và được thực
hiện bởi một hoạt động chuyên biệt: có nội dung, phương pháp, phương tiện riêng.
Bên cạnh đó là những tri thức người học thu được qua hoạt động học là những tri
thức khoa học đã được loài người thực nghiệm và khái quát hóa thành những chân lí
phổ biến. Ngày nay, xã hội càng hiện đại, khoa học càng phát triển thì hoạt động
học tập của con người càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của cá nhân
và xã hội. Cá nhân nào không học tập tức là đang tự bước lùi, là tụt hậu.
Vậy hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển
bởi mục đích tự giác và lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình
thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị. [19, tr. 82]
Trong hoạt động học mục đích được xác định trước, người học có thể ý thức
mục đích này thật rõ ràng, với nội dung là các tri thức khoa học đã được kiểm
chứng, có tính khái quát và hệ thống, với mong muốn hình thành ở người học hệ
thống tri thức lý luận làm nền tảng, tạo ra năng lực thực tiễn và giúp cho học sinh sự
sáng tạo.
Bản chất của hoạt động học:
- Là hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hay nói cách khác tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo là đối tượng của hoạt động học. Hoạt động học hướng vào
việc chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thông qua sự tái tạo của cá nhân người
học. Để chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, người học phải hành động tích
14
cực cả trí óc và chân tay. Trong quá trình này các chức năng tâm lí của người học
được vận hành tích cực.
- Hoạt động học là hoạt động làm thay đổi chính chủ thể. Thông thường các
hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể, còn hoạt động học lại làm cho
chính chủ thể thay đổi và phát triển. Hoạt động học làm diễn ra những biến đổi
trong bản thân học sinh như: Những biến đổi ở cấp độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hay
những biến đổi ở mức độ năng lực trí tuệ và nhân cách. Bằng hoạt động học, người
học lĩnh hội được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới từ đó tạo ra sự phát triển tâm lí bản
thân đó là sự phát triển về nhận thức, các phẩm chất của nhân cách…Nhờ hoạt động

học và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường mà học sinh có sự phong phú
về tâm hồn, hình thành và phát triển nhân cách.
- Hoạt động học được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo
- Hoạt động học không chỉ hướng học sinh vào việc lĩnh hội những tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo và cách ứng xử mà còn hướng đến việc lĩnh hội phương thức của
chính hoạt động học (phương pháp học).
1.1.2. Khái niệm học sinh giỏi
Nhiều nước quan niệm, HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lý thuyết. Như vậy
HSG cần có sự phục vụ và hoạt động học tập trong những điều kiện đặc biệt để phát
triển các năng lực sáng tạo của họ. Học sinh giỏi là những học sinh có năng khiếu
và có tiềm năng.
Ở nước ngoài, khái niệm "học sinh giỏi" được gọi là khái niệm làm việc trong
lĩnh vực đào tạo tài năng và nó được định nghĩa khoa học chặt chẽ, có tính nhà
nước, mang tính pháp lý.
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HSG" như sau: Đó là những HS có
khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo,
khả năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lý thuyết chuyên biệt. Những HS này
15
thể hiện tài năng đặc biệt của mình ở tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế.
(Education of Gifted Students Encarta Encyclopedia, 2005). [dẫn theo 37]
Bộ Giáo dục Vương quốc Anh định nghĩa về tài năng như sau: "Trẻ em và
thanh niên có tài năng ở lứa tuổi 8 - 18 là những em khẳng định được về năng lực
trí tuệ chung vượt trội ở trường học, đã chứng tỏ điều đó qua một test trí tuệ (test
thông minh) được thực hiện tự lập, đáng tin cậy với kết quả IQ

130; hoặc trong
hoạt động giải quyết công việc của mình đã chứng tỏ một trình độ phát triển vượt
trội rõ ràng và giữ vững như vậy nhiều năm; hoặc được đưa ra một tiên lượng

tương đối đáng tin cậy về sự vượt trội trong học tập các môn học hàn lâm hay trong
âm nhạc, trong thể thao, trong múa hát, trong lĩnh vực nghệ thuật; và năng lực của
chúng không phải chỉ qui trước hết vào sự phát triển thể chất". [dẫn theo 37]
Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có một định nghĩa có tính nhà nước mang tính
pháp lý về khái niệm "học sinh tài năng". Các thuật ngữ "học sinh năng khiếu",
"học sinh tài năng", "học sinh giỏi" được dùng một cách tương đối không thống
nhất. Ngay trong quan niệm của các nhà quản lý giáo dục như các giám đốc, phó
giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, các hiệu trưởng, hiệu phó trường chuyên cũng
như các giáo viên các trường này cũng không có sự nhất quán về ba thuật ngữ nói
trên. Có lẽ chính vì vậy mà tên gọi của trường đào tạo tài năng ở các địa phương và
các cơ sở đào tạo rất khác nhau: ở bậc THPT gọi là trường THPT chuyên, Trường
năng khiếu thể dục thể thao, Khoa cử nhân tài năng, Trung tâm đào tạo kỹ sư tài
năng v.v
Thật ra ba thuật ngữ "năng khiếu", "tài năng" và "giỏi" có những điểm giống
nhau, nhưng chúng là những thuật ngữ khác nhau.
Năng khiếu cao (high giftedniss) là hệ thống tiền đề bên trong dựa trên
những tư chất bẩm sinh di truyền và những yếu tố được hình thành trong đời sống
cá thể của con người, cho họ năng lực giải quyết với chất lượng cao một yêu cầu
nhiệm vụ nhất định nào đó. [dẫn theo 37]
Tài năng (talent) là một tổ hợp các điều kiện bên trong và bên ngoài đặc biệt
thuận lợi tạo nên năng lực đạt thành tích hoạt động rất cao, tuy những thành tích
16
này về cơ bản vẫn nằm trong khuôn khổ những điều đã đạt được của xã hội loài
người ở thời điểm đó. [dẫn theo 37]
Giỏi là một mức độ cao của năng lực chỉ về sự lành nghề, sự thành thạo một
hoạt động với những kỹ xảo tinh tế hoàn hảo, sự uyên thâm kinh nghiệm đến mức
điêu luyện trong lĩnh vực hoạt động này. [dẫn theo 37]
Như vậy, cũng giống như tài năng, giỏi là cái con người tự tạo ra cho mình
mà không phải là cái được trời phú.
Trong nghệ thuật, kỹ thuật, nghề thủ công thì khái niệm giỏi trùng với khái

niệm tài năng. Theo các nhà tài năng học, để đào tạo một chuyên gia (người giỏi
một lĩnh vực) ở bất cứ nghề nào cũng đều cần một khoảng thời gian tối thiểu tương
đương là trên dưới 10 năm (tài năng nghệ thuật 9-10 năm, tài năng gia công kim
loại cong 8-12 năm ). Những học sinh có năng khiếu cao trong một lĩnh vực thì trở
thành giỏi trong lĩnh vực ấy dễ dàng hơn. Tuy nhiên không có năng khiếu đặc biệt
nhưng luyện tập chăm chỉ với lòng say mê cao độ, trong điều kiện thuận lợi cũng có
thể trở nên người giỏi ở một lĩnh vực như học sinh giỏi Toán, học sinh giỏi Ngoại
ngữ, học sinh giỏi Lịch sử v.v
Nhưng dẫu quan niệm như thế nào thì xét cho cùng mục tiêu chính của
chương trình đào tạo dành cho HSG nhìn chung các nước đều khá giống nhau. Có
thể nêu lên một số điểm chính sau đây:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của trẻ.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng
góp xã hội.
- Giáo dục các em thành người có lòng yêu nước, tinh thần vượt khó, tự hào,
tự tôn dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo; có sức khỏe tốt
để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
17
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo. [dẫn theo 42]
1.1.3. Đặc điểm của học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi các môn
chuyên tự nhiên có thực hành của trường THPT chuyên
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh THPT chuyên. Sự
khác biệt cơ bản giữa học sinh trường THPT chuyên và học sinh các
trường THPT khác là học sinh các trường THPT chuyên:
- Học sinh có có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập;
- Học sinh được lựa chọn kỹ lưỡng và được phát phát triển năng khiếu của

các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện;
- Học sinh có khả năng có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng để đáp
ứng yêu cầu hoạt động học tập cao hơn so với học sinh đại trà;
- Học sinh có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức.
-Học sinh có khuynh hướng học tập gắn với nghề nghiệp tương lai rõ
ràng nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn.
Học sinh trường THPT Chuyên luôn ý thức được rằng mình đang đứng
trước ngưỡng cửa của tương lai với nhiều hoài bão về tương lai do vậy thái độ có ý
thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý
nghĩa sống còn trực tiếp, vì các em đã ý thức được một cách rõ ràng rằng vốn tri
thức, kĩ năng và kĩ
x

o h
iệ
n
có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành
trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào
cuộc sống lao động của xã hội. Điề
u
này đã làm cho học sinh bắt đầu đánh giá
hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình.
Đặc điểm của các môn học tự nhiên có thực hành là có hệ thống bài tập vừa
mang tính lí thuyết vừa mang tính thực nghiệm. Khi giải loại bài tập này đòi hỏi HS
không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phải có kỹ năng thực hành thí nghiệm. HS
không chỉ thực hành thí nghiệm trên các dụng cụ có sẵn, đôi lúc HS còn phải làm
thí nghiệm trong suy nghĩ của mình và dự đoán kết quả của nó. Vì vậy việc học tập
nghiêm túc sẽ làm cho tư duy phân tích, tổng hợp, phán đoán, trừu tượng hóa và cả
trực giác khoa học được bồi dưỡng và rèn luyện, tạo điều kiện để phát triển tư duy
18

và khả năng nhận thức cho HS. Trong quá trình giải BTTN, sự tưởng tượng tái tạo,
tưởng tượng sáng tạo đều có cơ hội phát triển. Nếu các ý tưởng sáng tạo đó do HS đề xuất
có thể vận hành được sẽ tạo cho các em sự tự tin, có thái độ tốt đối với môn học.
Để đạt được những yêu cầu học tập các môn tự nhiên có thực hành của học
sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi thì việc tập trung cao vào học tập rất quan
trọng. Chính vì vậy, có thể nói bồi dưỡng HSG là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của trường THPT và nhất là THPT chuyên.
Đối với học sinh tham gia đội tuyển thi học sinh giỏi các môn chuyên tự
nhiên có thực hành của trường THPT chuyên, có thể khái quát những đặc điểm nổi
bật cần có của một học sinh giỏi các môn có thực hành:
- Có kiến thức các môn tự nhiên cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Để có
được phẩm chất này đòi hỏi học sinh phải có năng lực tiếp thu kiến thức, tức là có
khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng; có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện kiến
thức.
- Có trình độ tư duy phát triển. Tức là biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa, có khả năng tư duy mềm dẻo theo cả hai con đường qui nạp và diễn dịch.
Để có được nhưng phẩm chất này đòi hỏi người học sinh phải có năng lực suy luận
logic, năng lực kiểm chứng, năng lực diễn đạt…
- Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên. Phẩm
chất này được hình thành từ năng lực quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng, các quá
trình xảy ra;
- Có các kỹ năng thực hành trong phòng thí nghiệm, có ý thức tuân thủ các
quy định của phòng thí nghiệm, thực hành.
- Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kỹ năng đã
có để giải quyết các vấn đề, các tình huống trong thực hành. Đây là phẩm chất cao
nhất cần có ở một học sinh giỏi. [dẫn theo 42]
1.1.4. Nội dung hoạt động học tập các môn có thực hành của học sinh tham gia
đội tuyển thi học sinh giỏi ở trường THPT Chuyên
19
Nội dung cơ bản của hoạt động học tập các môn thực hành của học sinh tham

gia đội tuyển thi học giỏi ở trường THPT chuyên về cơ bản diễn ra theo một quy
trình giống như học tập các môn có thực hành ở trường THPT nói chung. Tuy
nhiên, điểm đặc trưng khác biệt là thời gian thực hành nhiều hơn, chủ động hơn
trong việc phát hiện kiến thức thông qua hoạt động học tập trong phòng thí nghiệm,
hình thành kỹ năng thực hành
(1) Chuẩn bị hoạt động học tập các môn có thực hành
- Xây dựng kế hoạch học thực hành của cá nhân;
- Chuẩn bị bài, có cập nhật thí nghiệm của khu vực và thế giới cho bài thực hành.
(2) Thực hiện hoạt động học tập các môn có thực hành trên lớp
- Đi học đúng giờ và tham gia đầy đủ các buổi học ở phòng thực hành;
- Ý thức chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường, giáo viên ;
- Ý thức phát biểu xây dựng bài trong buổi thực hành;
- Thực hiện đúng và sáng tạo nội dung bài thực hành trong buổi học;
- Thực hiện đúng và sáng tạo kỹ năng thực hành trong buổi học;
- Tham gia hoạt động hợp tác trong đội tuyển để hoàn thành nhiệm vụ thực hành.
(3) Kết thúc hoạt động học tập các môn có thực hành
- Thực hiện làm lại bài đã chữa trong buổi thực hành.
- Hình thành năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn qua học thực hành.
1.2. Quản lý hoạt động học tập các môn có thực hành của học sinh tham gia đội
tuyển thi học sinh giỏi ở trường THPT Chuyên
1.2.1. Quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý
Khoa học quản lý đã có một quá trình ra đời và phát triển, đến nay khoa học
quản lý đă trở thành một ngành khoa học độc lập, có vai tṛò tác dụng to lớn đối với
sự phát triển của xă hội loài người.
Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Nó
được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau.
20
Theo nghĩa chung nhất từ góc độ của Tâm lý học, quản lý được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống

thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. [dẫn theo 11]
Từ những khái niệm quản lý nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác
động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm
đưa tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đề ra.
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này thâm nhập vào
mọi mặt của đời sống xã hội và ngày càng phát triển. Nó hiện hữu trong mọi sản
phẩm vật chất và tinh thần. Bởi lẽ, nó là loại hình hoạt động chuyên biệt nhưng lại
ảnh hưởng tới toàn xã hội nói chung, tới mỗi bộ phận cấu thành của nó nói riêng. Do
QLGD có tính đa cấp nên nó là loại hình QL được đông đảo thành viên tham gia, hơn
nữa, bản thân nó là hoạt động mang tính xã hội – nhân văn. Vì vậy, cần phải đặc biệt
quan tâm đến mối quan hệ giữa người dạy – người học, giữa cán bộ quản lý giáo dục
với người học, rộng hơn là mối quan hệ nhà trường – gia đình – xã hội.
Cũng như khái niệm quản lý, quản lý giáo dục cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của
toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các
quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý trẻ em
21
* Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống quản lý giáo dục nào từ
trung ương đến địa phương. Vì vậy, nhà trường (nói chung) là khách thể cơ bản của
tất cả các cấp quản lý. Bởi lẽ, việc quản lý trong hệ thống giáo dục ở tất cả các cấp
đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa để đạt mục đích, mục tiêu, chất lượng, hiệu
quả của nhà trường.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh.
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung: quản lý CSVC và thiết bị phục
vụ cho việc học tập, giảng dạy; QL nguồn tài chính hiện có của nhà trường để xây
dựng CSVC, trang thiết bị để tiến hành cho hoạt động dạy học và giáo dục; tổ chức
đội ngũ nhà giáo, CBCNV, tập thể HS thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương
trình công tác của nhà trường; QL các hoạt động chuyên môn: QL chương trình,
thời gian, QL chất lượng theo chương trình của Bộ, của nhà trường; QL việc học
tập của HS theo quy chế của Bộ GD&ĐT.
Như vậy, quản lý nhà trường là một bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục
tổng thể, trong đó quản lý quá trình dạy học là một trong những hoạt động chủ yếu nhất
trong toàn bộ hệ thống quản lý của nhà trường. Xuất phát từ quản lý quá trình dạy học
là sự thống nhất hữu cơ giữa quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt động học tập
của học sinh, tất cả các hoạt động quản lý nói trên đều là những tác động có phương
hướng, có mục đích được phối hợp một cách đồng bộ nhằm giải quyết những nhiệm vụ
quản lý của nhà trường trong đó sản phẩm cuối cùng của các hoạt động quản lý đều
được biểu hiện tập trung ở sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
22

×