Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tìm hiểu những hiện vật thuộc giai đoạn văn hóa Phùng Nguyên trưng bày tại bảo tàng Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.81 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Từ hàng ngàn đời nay, có ba dòng sông miệt mài chảy để rồi hội tụ vào
sông Hồng ở ngã ba Hạc (nay thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ). Sự hội
tụ đó đã đem đến cho miền hạ lu trớc núi nguồn phù sa vô tận và màu mỡ. Nơi
đó núi không cao, có đồi gò san sát nh bát úp, có sông suối lạch ngòi, có đồng
ruộng phì nhiêu, khí hậu ôn hòa, cảnh vật nên thơ. Miền đất cổ thiên thời, địa
lợi nh thế nên từ buổi hoang so hàng vạn năm về trớc đã có con ngời đến ngụ c,
sinh sống. Dấu tích của họ còn để lại trên các đồi gò và thềm sông cổ.
Bớc vào thời đại văn minh, khi con ngời biết đến kim loại, miền đất ấy
vẫn là nơi cuốn hút các nhóm c dân thời văn minh tụ hội. Trong đó nổi trội và
đông đảo nhất là c dân văn hóa Phùng Nguyên. Đó chính là những ngời đã làm
nên một nền văn hóa mở đầu cho lịch sử văn minh thời các Vua Hùng văn
hóa Phùng Nguyên.
Ngày nay, trên mảnh đất ấy còn lại rất nhiều dấu tích ghi dấu thời các
Vua Hùng. Trong đó Khu di tích lịch sử Đền Hùng là địa điểm có ý nghĩa lịch
sử quan trọng nhất. Việc lu giữ và phát huy những giá trị văn hóa đó đã và đang
đợc nhiều cấp, ngành trên quê hơng Đất Tổ thực hiện. Bảo tàng Hùng Vơng đợc
ra đời trong khu Di tích lịch sử Đền Hùng cũng không nằm ngoài mục đích đó.
Với nội dung văn hóa Phùng Nguyên đợc giới thiệu tại bảo tàng Hùng V-
ơng, sẽ giúp cho thế hệ sau nhận biết đợc tổ tiên chúng ta thời Hùng Vơng. Đó
là chủ nhân văn hóa Phùng Nguyên những ngời đã lao động và sáng tạo
không ngừng để đạt đợc những thành tựu trên mọi lĩnh vực, xây dựng nên mọi
cơ sở vật chất và tinh thần cho xã hội thời Hùng Vơng.
Là một ngời con thuộc thế hệ con cháu Vua Hùng, em thấy rằng việc tìm
hiểu lịch sử, tìm hiểu những giá trị văn hóa tốt đẹp của cha ông là điều vô cùng
cần thiết. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài : Tìm hiểu những hiện vật thuộc giai
đoạn văn hóa Phùng Nguyên trng bày tại bảo tàng Hùng Vơng để tìm hiểu về
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
văn hóa Phùng Nguyên - nền văn hóa khởi đầu thời kỳ Hùng Vơng dựng nớc.


Để hoàn thành đợc bài khóa luận này em đã xin chân thành cảm ơn
những đóng góp quý báu của thầy giáo hớng dẫn PGS.TS Bùi Văn Tiến. Qua
đây em cũng muốn cảm ơn các cán bộ thuộc bảo tàng Hùng Vơng, th viện bảo
tàng Mỹ Thuật Việt Nam, th viện Quốc Gia, th viện trờng Đại học Văn hóa Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình làm bài.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Chơng 1 : Khái quát về thời đại Hùng Vơng và nền văn
hóa Phùng Nguyên................................................................................5
1.1. Khái quát về thời đại Hùng Vơng.............................................................5
1.1.1. Niên đại....................................5
1.1.2. Cơng vực......................................5
1.1.3. Phân bố dân c....................................5
1.1.4. Kinh tế......................................7
1.1.5. Xã hội.....................................11
1.2. Khái quát về nền văn hóa Phùng Nguyên..............................................14
1.2.1. Quá trình phát hiện và nghiên cứu...........................14
1.2.2. Những đặc trng nổi bật ...............................21
1.2.2.1. Loại hình di tích.......................................21
1.2.2.2. Niên đại...........................................23
1.2.2.3. Các giai đoạn phát triển.....................................24
1.2.3.4. Đặc trng về hiện vật........................................32
Chơng 2 : Những hiện vật văn hóa Phùng Nguyên Trng
bày tại bảo tàng Hùng Vơng........................................................62
2.1. Khái quát về nội dung trng bày của bảo tàng Hùng Vơng...................62
2.2. Hiện vật văn hóa Phùng Nguyên trng bày tại bảo tàng Hùng Vơng..........64
2.2.1. Khái quát phần trng bày văn hóa Phùng Nguyên.....................................64
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.2. Những hiện vật tiêu biểu của văn hóa Phùng Nguyên đợc trng bày.........65
2.2.2.1. Đồ đá................................65
2.2.2.2. Đồ gốm................................68
2.2.3. Nhận xét về hệ thống trng bày..................................................................70
2.2.4. ý nghĩa của việc trng bày.........................................................................71
Chơng 3 : Giá trị những hiện vật văn hóa Phùng
Nguyên trng bày tại bảo tàng Hùng Vơng.........................73
3.1. Những giá trị cơ bản................................................................................73
3.1.1. Giá trị lịch sử.............................................................................................73
3.1.2. Giá trị nghệ thuật......................................................................................75
3.1.3. Giá trị văn hóa...........................................................................................77
3.2. Mối quan hệ giữa văn hóa Phùng Nguyên và các nền văn hóa khác
thông qua các hiện vật trng bày tại bảo tàng Hùng Vơng...........................79
3.3. Văn hóa Phùng Nguyên - tiền đề cơ bản cho sự phát triển của các giai
đoạn văn hóa tiếp theo...................................................................................83
Kết luận.......................................................................................................88
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Khái quát về thời đại Hùng Vơng
và nền văn hóa Phùng Nguyên
1.1 Khái quát về thời đại Hùng Vơng
1.1.1 Niên đại là một vấn đề mấu chốt nhất trong khi nghiên cứu thời kỳ
lịch sử Hùng Vơng. Có rất nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này. Nhng chúng
ta có thể nói thời Hùng Vơng đợc tính từ khi manh nha nhà nớc Văn Lang đến
khi nớc Âu Lạc bị Triệu Đà xâm lợc khoảng 200 năm.
1.1.2 Cơng vực nớc ta thời Hùng Vơng khá rộng lớn. Phía bắc vơn lên đến
những miền giáp ranh giới các vùng Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam(Trung
Quốc), về phía nam tới đèo Hải Vân, về phía Tây bao gồm có cả vùng Tây Bắc

hiện nay dọc xuống đồng bằng Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, về phía đông
giáp biển đông. Tổ tiên ta đã khéo chọn cho mình một miền đất độc đáo ở vi trí
tiếp xúc của nhiều hệ thống địa lý. Nớc Văn Lang nằm trong vành đai nhiệt đới
mà lại không đơn thuần là một nớc nhiệt đới. Từ ngàn xa gió mùa đã ảnh hởng
sâu sắc đến thiên nhiên nớc ta, một thiên nhiên muôn màu muôn vẻ với rừng
rậm núi cao, sông dài biển rộng. Ngày nay rừng rậm đã lùi dần về vùng cao phía
tây sau một quá trình đấu tranh dài hàng mấy nghìn năm giữa con ngời với thiên
nhiên. Vào thời đại dựng nớc rừng còn gồm khắp vùng trung du và một phần
lớn đồng bằng. Nhiều đồi gò trọc hiện nay xa kia đã phủ rừng dày đặc.
1.1.3 Phân bố dân c Thời Hùng Vơng thành phần dân c nh thế nào? mật độ c
trú là bao nhiêu? Để trả lời tất cả những câu hỏi đó các nhà khảo cổ học nớc ta
còn phải nghiên cứu rất nhiều. Những phát hiện khảo cổ học gần đây cho biết:
vào khoảng thiên niên kỷ thứ II trớc công nguyên(cách chúng ta 4000 năm) có
những nhóm tộc ngời c trú ở vùng trung du và những miền đất cao ven rìa phía
Bắc của đồng bằng Bắc Bộ.Đó là vùng đất thuộc tỉnh Vĩnh Phú, Hà Tây, Hà
Bắc, một phần đất thuộc Hà Nội bây giờ. Quá trình khai thác ở đâu diễn ra suốt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiên niên kỷ thứ II và khoảng nửa đầu thiên niên kỷ thứ I trớc công nguyên.
Các di tích cổ nhất của c dân Văn Lang tơng đơng với tuổi của di chỉ Phùng
Nguyên hoặc còn sớm hơn một chút(khoảng nửa đầu thiên niên kỷ thứ II trớc
công nguyên) nh ở Gò Chùa(Hơng Nộn), An Đạo, Đôn Nhân, Gò Chè, đều tập
trung trên các gò đồi thuộc tỉnh Phú Thọ cũ. Khi bớc sang hẳn thời đại đồng
thau, các di tích thuộc giai đoạn này lại lấn xuống phía nam: những di tích
muộn hơn trớc có niên đại khoảng nửa đầu thiên niên kỷ thứ II nh Lũng
Hòa,Đồng Đậu chủ yếu đều phân bố ở những tỉnh Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bắc
Ninh cũ. Tới giai đoạn phát triển đồng thau-khoảng nửa đầu thiên niên kỷ thứ I
trớc công nguyên, khối c dân nòng cốt của Văn Lang vẫn còn chủ yếu sinh tụ
trong phạm vi cơng vực hẹp của nớc Văn Lang bao gồm vùng bắc và một phần
vùng trung tâm và nam của đồng bằng Bắc Bộ theo sự phân vùng địa lý. Về thời

gian này, sử sách xa nhất còn lại đã ghi nhận sự hng khởi của bộ lạc Văn Lang
với các vua Hùng. Nh vậy là cho đến giữa thiên niên kỷ thứ I trớc công nguyên,
về căn bản toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ đã đợc khai thác. Chỉ còn một vùng
chúng ta cha đợc hiểu rõ lắm đó là vùng đất ven biển kể từ dới chỗ sông Hồng
đổ ra biển vào tới miền Bắc đồng bằng Thanh Hóa thuộc tỉnh Ninh Bình. Trong
bốn vùng đất thuộc đồng bằng Bắc Bộ đợc khai thác trớc tiên cùng với một bộ
phận phía bắc của vùng trung tâm và vùng phía nam, kế đó là những dải đất hẹp
thuộc những thềm sông Hồng, sông Đáy, và cuối cùng là phần còn lại của cả
đồng bằng. Đó là quá trình lập c ở đồng bằng Bắc Bộ trong đoạn đầu tiên mà
khảo cổ học cho biết. Đất nớc trù phú, điêù kiện nhiên thuận lợi cho sinh hoạt
của con ngời, thêm vào đó trình độ phát triển văn minh cao của dân c cũng có
thể làm cho chúng ta phán đoán đợc rằng c dân Văn Lang hẳn phải là đông đúc
lắm. Tuy nhiên tài liệu ghi chép lại không thỏa mãn đợc nguyện vọng muốn
hiểu biết về vấn đề này. Tình hình phân bố dân c trong nội nớc Văn Lang cũng
không đều nhau. Vùng đồng bằng Bắc Bộ đông đúc hơn cả, đồng bằng sông Mă
tha nhất là vùng núi và vùng Nghệ Tĩnh. Dân số đông đúc cũng là một chỉ
tiêu phản ánh trình độ phát triển của nớc Văn Lang. Hầu nh mọi nguồn tài liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông báo về tình hình c dân Văn Lang đều thống nhất ở một chỗ: ngay từ thuở
dựng nớc, đất nớc ta đã là nơi có nhiều dân tộc anh em sinh sống, cùng chung
sức xây dựng và bảo vệ đất nớc.
1.1.4 Về kinh tế xã hội Văn Lang là xă hội có một nền kinh tế đã phát triển
đến một trình độ nhất định. Kinh tế nớc Văn Lang là một quá trình phát triển liên
tục. Chúng ta có thể chia quá trình đó làm hai thời kỳ lớn: thời kỳ thứ nhất tơng
ứng với thới kỳ văn hóa Phùng Nguyên; thời kỳ thứ hai là thời kỳ cực thịnh của
thời đại Hùng Vơng tơng ứng với thời kỳ văn hóa Đông Sơn.
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo thời Hùng Vơng. Vào giai đoạn sớm
nhất thời kỳ này nghề trồng lúa đã tồn tại. Những xóm làng định c thuộc giai
đoạn Phùng Nguyên, mà dấu vết là những di chỉ có tầng văn hóa khá dày đã

phân bố từ trung du đến đồng bằng ra gần ven biển. Sống trên một địa bàn nh
vậy, con ngời tất nhiên đã biết trồng trọt ở các địa hình khác nhau với điều kiện
thổ nhỡng khác nhau. Và nh vậy chúng ta có thể tin rằng ngay ở giai đoạn sớm
nhất của thời kỳ Hùng Vơng tổ tiên ta đã biết trồng lúa trên nhiều loại ruộng
khác nhau: ruộng nớc, ruộng bãi, nơng rẫy Hạng ruộng tốt nhất là ruộng đất
phù sa ở ven sông. Thời đại Hùng Vơng có thể có đê ở một vài khu vực nào đó.
Hằng năm đến mùa ma, nớc sông Hồng, sông Mã dâng lên tràn ngập cánh đồng
bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, đem phù sa bồi vào các ruộng làm tăng thêm độ
phì của các ruộng. Cuối mùa ma khi nớc đã rút khỏi các cánh đồng bằng thì
ruộng đất ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trở nên rất màu mỡ thuận lợi
cho việc cấy lúa. Hạng ruộng trũng ở quanh các đầm hồ cũng có khá nhiều. Đối
với hạng ruộng này ngời ta dùng phơng pháp thủy nậu để cấy lúa tức là dùng
chân giẫm xuống ruộng cho cỏ sụt bùn rồi mới cấy lúa. Đối với ruộng trên các
đồi gò ngời thời đại Hùng Vơng đã dùng phơng pháp đao canh hỏa chủng tức
là dùng lửa đốt cây cỏ rồi mới xới đất lên để tra hạt giống nh đồng bào miền ng-
ợc ngày nay làm nơng rẫy. Công cụ dùng trong nông nghiệp thời đó chủ yếu là
rìu đá và rìu đồng. C dân Văn Lang đã dùng những công cụ này để cuốc
đất.Ngoài ra họ còn sáng chế ra nhiều đồ đun nấu bằng gốm và bằng đồng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều đó chứng tỏ rằng sản xuất nông nghiệp thời kỳ này đã phát triển. Nhng
bên cạnh nghề trồng lúa, nghề trồng rau củ và cây ăn quả đã xuất hiện. Nhiều
sách Trung Quốc đã chép về nhiều loại rau củ và cây ăn quả ở Việt Nam trong
thời Bắc thuộc. Nh vậy là những cây trồng đó không phải đến thời kỳ Bắc thuộc
mới bắt đầu đợc thuần hóa mà chúng đã đợc trồng từ trớc trong thời kỳ Hùng V-
ơng. Bên cạnh nghề trồng lúa, c dân văn Lang còn chăn nuôi gia xúc, gia cầm.
Trâu bò, lợn, chó, ngựa, gà, vịt đã đợc thuần dỡng từ trớc thời Hùng Vơng. Đến
thời Hùng Vơng do nông nghiệp phát triển, các gia súc, gia cầm lại có rất nhiều.
Thời kỳ thứ nhất của thời đại Hùng Vơng, tức là thời kỳ văn hóa Phùng Nguyên,
nghề đánh cá đã xuất hiện, nhất là ở các vùng ven sông, ven hồ. Sang thời kỳ

thứ hai của thời đại Hùng Vơng nghề đánh cá càng phát triển. Sang giai đoạn
cuối của văn hóa Đông Sơn, ngời thời Hùng Vơng đã biết đóng thuyền lớn. Do
đó chúng ta có thể nói rằng nghề đánh cá đã rất phát triển. Ngời thời Hùng V-
ơng không những đã có điều kiện dùng lới đánh cá theo quy mô lớn trên sông
mà còn có thể đánh cá trên mặt biển nữa. Kinh tế thời Hùng Vơng là một nền
kinh tế có tính chất tổng hợp, lấy nông nghiệp làm gốc. Thực chất nông nghiệp
thời kỳ này là nông nghiệp trồng lúa nớc. Điều đó nói lên rằng, ngay từ buổi
đầu dựng nớc đầu tiên, ông cha chúng ta đã chú ý đến vấn đề nông nghiệp, đến
cây lúa. Kinh tế nông nghiệp đã trở thành một truyền thống của dân tộc ta.
Chính truyền thống ấy đã ảnh hởng và chi phối mọi hình thái ý thức và ngay cả
tâm t, tình cảm của dân tộc ta.
Bên cạnh nông nghiệp, các ngành thủ công nghiệp cũng càng ngày càng
phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong đời sống của con ngời thời
Hùng Vơng. Nghề làm đồ đá thời Hùng Vơng đã kéo dài đến 2000 năm. Ngay ở
giai đoạn Phùng Nguyên kỹ thuật làm đá đã đạt đến trình độ hoàn thiện. Con
ngời đã biết ca mài khoan thành thạo. Khoan có nhiều kiểu. Những mũi khoan
dùng để khoan lỗ các hạt chuỗi. Ngời ta dùng phơng pháp khoan tách lõi để
khoan các vòng trang sức. Phơng pháp khoan tạo ra các rãnh tròn rất gần gũi với
phơng pháp tiện. Những đờng gờ đều đặn và những đờng ren trên các vòng đá
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nói lên rằng phơng pháp tiện đã xuất hiện. Do vai trò của kim loại ngày một
lớn, địa vị của đá lùi dần mà công cụ bằng đá ngày một ít. Số lợng vòng đá cũng
không còn nhiều qua các giai đoạn. Trong giai đoạn muộn số lợng đồ trang sức
bằng đá quý tăng lên. Những ngời thợ làm thủ công thành những ngời làm đồ
mỹ nghệ. Trong suốt thời đại Hùng Vơng nghề làm đồ gỗ không ngừng phát
triển. Các công cụ bằng kim loại ra đời tạo điều kiện cho nghề làm đồ gỗ phát
triển. Ngời thợ mộc thời đại Hùng Vơng đã dùng gỗ đóng các thuyền lớn để đi
sông, đi biển. Nhiều khi họ còn hạ cả một cây gỗ rất to để làm áo quan nh ở
Việt Khê. Nghề xe sợi dệt vải đã có từ thời kỳ Phùng Nguyên. Căn cứ vào dấu

vết trên đồ gốm chúng ta có thể biết rằng bớc vào thời kỳ Phùng Nguyên ông
cha ta đã xe đợc nhng sợi khá nhỏ, săn và mịn. Ngời ta dùng dọi bằng đất nung
vào việc xe chỉ. Theo những sử sách Trung Quốc chép lại, chúng ta có thể
khẳng định rằng trớc thời Bắc thuộc, ngời Việt Nam đã biết trồng bông, trồng
đay, trồng gai để lấy sợi dệt vải. Việt Nam có nhiều tre, nứa Vì vậy nghề đan
lát xuất hiện từ rất sớm. Dấu vết của nghề đan lát đã tìm thấy trên các đồ gốm
thuộc thời kỳ Phùng Nguyên. Những dấu vết này nói lên rằng con ngời thuộc
thời kỳ Phùng Nguyên dẫ biết đan lát rất khéo. Càng về những thời kỳ sau nghề
đan lát càng tinh xảo. Một ngành thủ công quan trọng của thời Hùng Vơng là
nghề làm gốm. Ngay từ giai đoạn Phùng Nguyên, đồ gốm đã rất đẹp và phần
lớn làm bằng bàn xoay. Điều đáng chú ý là đồ gốm thời Hùng Vơng càng về
sau càng ít trang trí hoa văn. Con ngời tập trung vào trang trí đồ đồng thau. Con
ngời sản xuất đồ gốm nhanh hơn, mất ít công lao động hơn. Kỹ thuật làm đò
gốm qua các thời kỳ có khác nhau nhng hình dạng gốm, cách tạo hình cũng nh
trang trí giữa các giai đoạn lại có nhiều điểm giống nhau. Điều này nói lên sự
thống nhất về văn hóa, tâm lý của cộng đồng nhng đồng thời cũng nói lên sự
xác lập một truyền thống kỹ thuật ổn định. Một ngành thủ công quan trọng
khác có tác dụng lớn về kinh tế cũng nh xã hội của thời kỳ Hùng Vơng là luyện
kim. Nghề luyện kim đã xuất hiện từ giai đoạn sớm nhất của thời kỳ Hùng V-
ơng, giai đoạn Phùng Nguyên. Hiện nay đã tìm thấy dấu vết của đồng ở một số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
di chỉ thuộc văn hóa Phùng Nguyên nh Gò Bông, Xóm Dền, Đồng Xấu, Đồng
Vông Đó là những cục đồng vụn, xỉ đồng hay gỉ đồng. Kỹ thuật luyện đồng
đã phát triển rực rỡ ở giai đoạn Đông Sơn thì nghề làm đồ sắt cũng bắt đầu xuất
hiện. Trớc đây nhiều ngời còn cho rằng kỹ thuật làm đồ sắt do ngời phơng Bắc
đa vào Việt Nam trong thời Bắc thuôc. Những phát hiện mới trong mấy năm
gần đây đã bác bỏ nhận định đó. Ngời ta đã tìm thấy nhiều công cụ sắt trong
các di chỉ thuộc giai đoạn Đông Sơn ở miền Bắc.
Căn cứ vào các phát hiện của khảo cổ học, chúng ta có thể tìm hiểu đợc

ngời Hùng Vơng đã tổ chức nh thế nào để tiến hành công việc sản xuất. Tất cả
những điều mà chúng ta có thể biết đợc về sản xuất đồ gốm thời Hùng Vơng là
việc sản xuất không rải ra ở tát cả các miền của nớc Văn Lang; chỉ có ở một số
vùng có điều kiện thuận lợi về nguyên vật liệu, về đờng giao thông để có thể
tiến hành sản xuất đồ gốm đợc; nhng cho đến cuối thời đại Hùng Vơng vẫn
không thấy xuất hiện những công xởng chuyên sản xuất đồ gốm. Công việc sản
xuất đồ gốm vẫn là công việc của từng công xã. Ngời thợ gốm nói chung vẫn
sống trong công xã, đời sống của họ vẫn lệ thuộc vào sản xuất nông nghiệp của
công xã. Trớc thời đại Hùng Vơng, trên miền đất sau này là Văn Lang, giữa các
khu vực đă có sự trao đổi kinh tế và giao lu văn hóa. Khi nớc Văn Lang ra đời,
việc trao đổi kinh tế giữa các khu vực vẫn tiếp tục và ngay càng chặt chẽ.
Nh vậy là cho đến nay kinh tế thời Hùng Vơng vẫn còn là vấn đề cần đợc
nghiên cứu thêm. Tuy nhiên, chúng ta cũng đã đã nhận thức đợc về cơ bản bộ
mặt kinh tế thời kỳ này chuyển biến qua các giai đoạn từ thấp đến cao. Đó là
nền kinh tế mà nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Các ngành thủ công nghiệp
ngày một phát triển nhng vẫn gắn liền với nông nghiệp trừ ngành luyện kim. Kỹ
thuật luyện đồng đã đạt đến đỉnh cao và bắt đầu phát triển nghề luyện sắt. Trao
đổi bị hạn chế do cuộc phân công lao động không đợc thực hiện ngay từ đầu.
1.1.5 Về xã hội. Trình độ phát triển kinh tế nói lên trình độ phát triển về
chính trị của một xă hội. Đến nay chúng ta có hai loại quan điểm khác nhau về
xã hội thời Hùng Vơng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Loại ý kiến thứ nhất cho rằng xã hội thời Hùng Vơng vẫn nằm trong
phạm trù xã hội nguyên thủy, vào giai đoạn tan rã của chế độ công xã nguyên
thủy và có thể đang bớc đến ngỡng cửa hình thành Nhà nớc
- Loại ý kiến thứ hai cho rằng xã hội thời Hùng Vơng trải qua nhiều biến
đổi sâu sắc, cuối cùng đã chuyển sang xã hội có giai cấp.
Có nhiều ý kiến tranh luận nh vậy vì cơ sở t liệu để nghiên cứu về vấn đề
này còn quá ít. Do đó với vấn đề này chúng ta phải nghiên cứu trên cơ sở tài

liệu khảo cổ, văn học dân gian, dân tộc học, ngôn ngữ học
Các bộ sử cũ đều chép gia đình thời Hùng Vơng là gia đình phụ hệ. Gia
đình là hậu quả của sự tan rã thị tộc. Sự tan rã này có thể đã diễn ra từ thời trớc
thời Hùng Vơng, tiếp tục cho đến đầu thời kỳ Phùng Nguyên và Đông Sơn. Trớc
kia nông nghiệp dùng cuốc đá thô sơ làm cho ngời đàn bà vẫn giữ vai trò trọng
yếu trong sản xuất. Chỉ có hái lợm mới cung cấp đầy đủ nhu cầu thực phẩm cho
con ngời. Nhng bấy giờ công cụ sản xuất ngày một sắc bén tiện lợi nên có nhiều
khả năng đẩy mạnh nghề trồng trọt. Vai trò của ngời đàn ông vì thế mà đợc nâng
lên. Mặt khác việc trao đổi thịnh hành lúc bấy giờ càng làm cho ngời đàn ông
phải đảm đơng những công việc lao động mà ngời đàn bà trớc kia vẫn làm. Việc
cớp bóc và chống cớp bóc cũng là một lý do nữa nâng vai trò và địa vị của ngời
đàn ông. Khi đã giành địa vị trong sản xuất, ngời đàn ông cũng giành lấy địa vị
trong gia đình và trong xã hội.
Công xã không chỉ là đơn vị xã hội mà còn là tổ chức đời sống của xã hội.
Công xã giai đình phân biệt với công xã láng giềng ở chỗ một bên dựa trên quan
hệ dòng máu, một bên không. Trong giai đoạn tan rã của chế độ công xã
nguyên thủy hình thành xã hội có giai cấp, các nhóm thị tộc hỗn hợp với nhau,
do đó quan hệ dòng máu ngày một trở nên không quan trọng. Không phải chỉ
có sự phát triển của sức sản xuất là nguyên nhân làm cho hình thức xã hội dựa
trên quan hệ dòng máu lâm vào suy yếu, sự phát triển của quân sự và chính trị
càng có tác dụng phá hoại mạnh hơn. Giữa các bộ lạc khác nhau thờng diễn ra
những cuộc chiến tranh, cớp bóc. Do hậu quả của chiến tranh, một số thị tộc bộ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lạc này rơi vào địa vị phụ thuộc một số thị tộc bộ lạc khác. Lúc này quan hệ
dòng máu sẽ phải nhờng chỗ cho quan hệ lãnh thổ. Tuy nhiên không phải vì thế
mà hình thức công xã gia đình đã bị xóa sạch. Sự tồn tại của những công xã gia
đình không làm trở ngại đến sự phát triển của xã hội nông nghiệp. Tất nhiên
trong lúc xã hội đã biến chuyển biến thì những công xã này cũng phải có những
thay đổi nhất định. Nh vậy vào thời Hùng Vơng cả hai loại công xã đồng thời

cùng tồn tại nhng công xã láng giềng dần dần chiếm u thế. Mọi thành viên
trong công xã đều có nghĩa vụ lao động thực hiện các công trình chung và có
nghĩa vụ quân sự. Giữa các công xã không phải là không có tranh chấp. Khi
chiến tranh xảy ra hay khi có giặc đến xâm lợc, mọi thành viên đều phải tham
gia chiến đấu hoặc hậu cần. Mỗi công xã đều có lãnh thổ của mình. Trong lãnh
thổ có ruộng nơng đã khai phá, có đất hoang, có rừng rú, sông ngòi, ao hồ Tất
cả đều là vật sở hữu chung; các thành viên của công xã có bổn phận chống lại
sự xâm phạm của ngời ngoài, đồng thời chống lại sự sở hữu riêng trong nội bộ.
Bộ tộc Xã hội lúc này đang trên con đờng hình thành bộ tộc. Sự hình thành
bộ tộc cũng có tiền đề của sự hình thành công xã láng giềng. Trớc thời Hùng V-
ơng, chế độ bộ lạc ngự trị khắp nơi. Nhng bớc vào thời Hùng Vơng đời sống
kinh tế của bộ lạc dần dần đợc mở rộng. Hầu hết các bộ lạc làm nông nghiệp
ruộng nớc ở lu vực sông Hồng và sông Mã do trao đổi, chiến tranh, nợ nần, cớp
bóc, dần dần trở nên có liên quan đến nhau. Các dòng ngời di chuyển và tham
gia vào đời sống kinh tế, chính trị và văn hóa ở những nơi mà họ mới đến. Lúc
này quan hệ lân cận và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trở nên quan trọng. Cùng
với quá trình đó bộ tộc Lạc Việt cũng đợc hình thành. Nh vậy vào thời Hùng V-
ơng dân tộc chúng ta không còn là những cộng đồng nhỏ yếu, phân tán, những
bộ lạc phân tán rời rạc, mà nó đã cố kết thành một bộ tộc đông đảo, có tính
cách ổn định, sớm có xu hớng hình thành một dân tộc.
Tiền đề vật chất có ý nghĩa quyết định cho sự phân hóa xã hội và hình
thành giai cấp là sức sản xuất phát triển đến mức độ cao tạo ra sản phẩm thừa
của xã hội. Nhân dân ta thời dựng nớc sinh tụ trên địa bàn rất phong phú về tài
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguyên, phì nhiêu về đất đai. Vì vậy trong thời đại đồng thau với kỹ thuật sản
xuất ngày một nâng cao và bằng sức lao động sáng tạo nhân dân ta có nhiều khả
năng sớm tạo ra những sản phẩm thừa. Cuối thời Hùng Vơng, sản phẩm thừa
càng tăng lên. Sự phát triển kinh tế cùng với sự phân công lao động và sự trao
đổi những sản phẩm thừa đã tạo ra những điều kiện cần thiết để đẩy mạnh sự

phân hóa xã hội và hình thành giai cấp. Chính trên cơ sở đó tầng lớp quý tộc bộ
lạc xuất hiện có thể lợi dụng địa vị, chức năng và uy tín của mình để biến sản
phẩm thừa của xã hội thành của riêng, biến sự đóng góp vì lợi ích công cộng
thành hình thức bóc lột ngời sản xuất. Trong xã hội đã có sự phân hóa sâu sắc
thành những tầng lớp ngời khác nhau. Trong xã hội lúc bấy giờ có dân và ngời
quý tộc. Về dân đã có ngời tự do và ngời nô lệ. Về quý tộc đã có thể phân biệt
quý tộc trung ơng với quý tộc địa phơng. Trải qua một quá trình phân hóa xã
hội, xã hội Văn Lang cuối thời Hùng Vơng không còn là xã hội nguyên thủy
với sự thống trị của quan hệ huyết thống và sự bình đẳng về mọi mặt của những
thành viên khối cộng đồng nữa. Giàu nghèo, sang hèn, bất bình đẳng xã hội, áp
bức bốc lột đã xuất hiện. Tầng lớp dân tự do là thành viên công xã nông thôn
tuy bị bóc lột nhng vẫn bảo tồn đợc nhiều quan hệ bình đẳng trong kinh tế, xã
hội. Tầng lớp thống trị đã vợt lên trên xã hội nhng cha tách hẳn khỏi nhân dân
và mức độ bóc lột không gay gắt. Tầng lớp nô tỳ bóc lột nặng nề hơn và chỉ là
tầng lớp thứ yếu trong xã hội. Đó là bức tranh khái quát về cơ cấu xã hội cuối
thời Hùng Vơng đợc phác họa trên t liệu và sự hiểu biết hiện nay.
1.2 Khái quát về nền văn hóa Phùng Nguyên
1.2.1 Quá trình phát hiện và nghiên cứu
Văn hóa Phùng Nguyên là một văn hóa khảo cổ mang tên thôn Phùng
Nguyên, xã Kinh Kệ, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Có thể lấy năm 1959,
năm phát hiện di chỉ Phùng Nguyên và đầu năm 1971, năm tổ chức hội nghị
nghiên cứu thời Hùng Vơng lần thứ IV là mốc mở đầu và kết thúc lịch sử
nghiên cứu nền văn hóa này. Công cuộc nghiên cứu văn hóa Phùng Nguyên đã
đạt đợc những thành tựu xuất sắc. T liệu phát hiện và nghiên cứu về văn hóa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phùng Nguyên đã dày hàng ngàn trang. Vị trí ý nghĩa và khoa học của văn hóa
Phùng Nguyên là rất lớn đối với lịch sử Việt Nam nói chung và khảo cổ học
Việt Nam nói riêng.
Phần lớn những di chỉ quan trọng đã đợc khai quật, nghiên cứu trong giai

đoạn này. Các nhà khảo cổ của nhiều cơ quan Viện khảo cổ học, Khoa Sử các
trờng đại học Tổng hợp, S phạm Hà Nội, S phạm Việt Bắc, Viện Bảo tàng Lịch
Sử phối hợp với các Ty Văn Hóa các tỉnh thực hiện những đợt điều tra cơ bản,
trớc hết tập trung trên vùng đất tổ Phong Châu và những vùng phụ cận thuộc
tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc. Gần 30 địa điểm đợc phát hiện, trong đó đã có 25 di
tích thuộc các tính này. Có 15 địa điểm đợc khai quật với những quy mô khác
nhau, từ gần một trăm mét vuông đến vài nghìn mét vuông.
Mùa xuân năm 1959, công trình thủy nông Lâm - Hạc khi đào qua thôn
Phùng Nguyên, xã Kinh Kệ, huyện Lâm Thao đã làm lộ ra nhiều di vật là những
công cụ bằng đá và đất nung Các cán bộ chuyên môn đã tới hiện trờng xem
xét và nhận định rằng đây là di chỉ c trú ngoài trời của ngời nguyên thủy, lần
đầu tiên đợc phát hiện trên vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ. Cơ quan chịu
trách nhiệm khai quật lúc đó là Đội khai quật thuộc Bộ Văn Hóa, tiền thân của
Viện Khảo Cổ học sau này. Họ đã thực hiện 2 đợt khai quật lớn. Lần khai quật
thứ nhất đợc tiến hành vào năm 1959. Chủ trì khai quật là Nguyễn Ngọc Bích.
Các nhà khảo cổ đã dùng thuổng cán dài khoan 37 lỗ thăm dò, thám sát 2 hố
với diện tích 41m2 và mở 5 hố khai quật ở khu B với diện tích 158m2. Lần khai
quật thứ hai ở di chỉ Phùng Nguyên đợc tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6 năm
1961, dới sự chủ trì của Nguyễn Ngọc Bích. Các hố khai quật đợc hoạch định cả
ở khu A và khu B, gồm 22 hố với tổng diện tích là 3700m2. Đây là lần khai
quật có quy mô rộng lớn cha từng có ở Việt Nam đến lúc đó. Các nhà khảo cổ
đã mở ở khu A: 5 hố khai quật, mỗi hố có diện tích 40m2, ở khu B: 17 hố khai
quật, mỗi hố có diện tích 100m2. Diện tích và di vật phát hiện đợc là rất lớn,
gần 1656 hiện vật đá, 97 đồ gốm và trên 100.000 mảnh gốm lớn nhỏ. Sau hai
lần khai quật trên, vào năm 1964, một số cán bộ của Đội Khảo Cổ đã trở lại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phùng Nguyên và đào hai hố tham sát, mỗi hố là 1m2.
Di chỉ Phùng Nguyên đợc bộ môn khảo cổ hoc trờng Đại học Tổng Hợp
Hà Nội tiến hành khai quật lần thứ ba từ ngày 23/2 đến 13/3 năm 1968. Các

cuộc khai quật do Hà Văn Tấn phụ trách. Diện tích khai quật mỗi hố là 100m2.
Di vật thu đợc gồm 69 hiện vật đá , 19 hiện vật gốm và trên 5000 mảnh gốm.
Nh vậy từ năm 1959 đến 1968, các nhà khảo cổ học đã khai quật trên diện tích
rộng ở Phùng Nguyên trên diện tích 3.917m2 khai quật và 41m2 thám sát. Số l-
ợng di vật phát hiện đợc trong 3 lần khai quật này là hết sức đồ sộ và quý giá,
gồm gần 2000 di vật đá, trên 130 di vật gốm và trên 100.000 mảnh gốm lớn
nhỏ. Tầng văn hóa ở đây nói chung là đơn giản, chỉ có một lớp tơng đối mỏng
(dày 0,1-0,3m2). Đây là nguồn t liệu có giá trị nhiều mặt giúp cho quá trình
điều tra, thám sát và khai quật hàng loạt các di tích Phùng Nguyên khác.Ngay
sau khi phát hiện và có những đợt khai quật ở di chỉ Phùng Nguyên, các nhà
khảo cổ đã lần lợt tìm thấy hàng loạt các địa điểm khác cách không xa nó, có
những đặc trng văn hóa tơng tự. Có thể kể tên những di tích chính nh sau: Gò
Mả Muộn, An Đạo, Xóm Rền, Xóm Kiếu, Đồng Sấu, Lê Tính thuộc địa phận
huyện Phong Châu, Gò Bông, Ô Rô, Thọ Sơn, Gò Chè thuộc huyện Tam Thanh,
Đôn Nhân thuộc huyện Lập Thạch; Nghĩa Lập, Lũng Hòa thuộc huyện Vĩnh T-
ờng; Đồng Đậu thuộc huyện Vĩnh Lạc.
Di chỉ Gò Bông thuộc địa phận xã Thợng Nông, huyện Tam Thanh. Di chỉ
đợc khoa Sử trờng Đại Học Tổng Hợp tiến hành mở 2 hố thám sát, mỗi hố khai
quật với diện tích 70m2 vào năm 1965. Di vật đá, gốm, đồng thu đợc khá phong
phú, đa dạng và độc đáo. Tháng 2 năm 1967, Đại học Tổng Hợp Hà Nội lại trở
lại khai quật di chỉ Gò Bông lần thứ hai. Lần này họ đã mở một hố khai quật
rộng 100m2. Phụ trách khai quật là Hà Văn Tấn. Nh vậy diện tích thám sát và
khai quật tại di chỉ Gò Bông là 178m2. Tài liệu thu đơc từ hai cuộc khai quật rất
phong phú với trên 500 di vật đá các loại, trên 4 vạn mảnh gốm và một số cục
đồng, gỉ đồng. Tầng văn hóa Gò Bông dày hơn hẳn Phùng Nguyên (chỗ dày
nhất lên tới 1,6m). Di chỉ Gò Bông quan trọng ở chỗ nó là di tích tiêu biểu cho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giai đoạn phát triển sớm nhất trong hệ thống các giai đoạn phát triển văn hóa
Phùng Nguyên với những dấu vết chế tác kim loại đầu tiên.

Di chỉ Xóm Rền là một trong số không nhiều di chỉ thuộc văn hóa Phùng
Nguyên có tầng văn hóa dày tới 2m2. Di chỉ Xóm Rền tọa lạc gần nh trọn toàn
bộ một quả đòi thầp, đợc gọi là Xóm Rền, thuộc địa phận xã Gia Thanh, huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Di chỉ này đợc bộ môn Khảo Cổ Học, trờng Đại Học
Tổng Hợp Hà Nội phát hiện vào năm 1968 và khai quật đợt 1 vào năm 1969.
Các cuộc khai quật do Hà Văn Tấn chủ trì. Có hai hố khai quật, hố thứ nhất có
diện tích 100m2,hố thứ hai: 51m2. Di vật phát hiện từ hai hố khai quật gồm có
270 hiện vật đá, 16 đồ gốm nguyên và 39364 mảnh gốm lớn nhỏ. Tầng văn hóa
thuần nhất, khá dày, trên dới 2m. Ngoài đồ đá, đồ gốm còn phát hiện những
mảnh đồng, một vài vết gỉ đồng.
Đợt khai quật thứ hai đợc bắt đầu từ ngày 1-10-2002 đến ngày 15-11-2002
do Viện Khảo Cổ Học hợp tác với trung tâm Khảo Cổ Học và Nghệ Thuật (Đại
học Trung văn ở Hông Kông) tiến hành. Tổng diện tích thám sát và khai quật
đợt hai tại di chỉ Xóm Rền là 120m2. Tầng văn hóa có đó dày không đều, mỏng
ở phía đỉnh gò, dày trên dới 2m, các nhà khai quật phát hiện đợc rất nhiều di
tích, di vật và 4 ngôi mộ nằm sát sinh thổ. Số lợng di vật thu lợm đợc trong lần
khai quật này rất lớn, bao gồm 1324 hiện vật đá, 260.000 mảnh gốm và 75 đồ
gốm nguyên hoặc gần nguyên.
Đợt khai quật thứ ba vào tháng 12-2002 do Bộ môn Khảo Cổ Học phối hợp
với Bảo tàng Phú Thọ tiến hành. Đợt khai quật này do Hán Văn Khẩn chủ trì.
Một hố khai quật với diện tích 60m2 đợc mở ra với tầng văn hóa thuần nhất dày
trên 2m. Các hiện vật phát hiện đợc trong hố khai quật khá nhiều, bao gồm 268
hiện vật đá, 64.537 mảnh gốm vỡ và 263 đồ gốm nguyên hoặc phục nguyên đ-
ợc. Đặc biệt lần này các nhà khảo phát hiện đợc một số loại di vật có giá trị nh
gốm xốp, gốm trang trí khắc vạch, in chấm, bột trắng, bình gồm quai dọc ở
miệng, con dấu bằng đất nung, vòng hình trống, tợng rùa bằng đá. Đặc biệt là
sự có mặt một số lợng rất lớn các loại hình bát, bát bồng và thố ở di chỉ Xóm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Rền.

Tháng 12-2003, Bộ môn Khảo Cổ Học, Khoa Lịch Sử lại trở lại Xóm Rền
khai quật lần thứ t. Đợt khai quật này do Hán Văn Khẩn chủ trì. Một hố khai
quật với diện tích 20m2 đã đợc mở ở sờn phía Bắc gò Xóm Rền. Ngoài hố khai
quật này còn có hai hố thám sát đợc mở: hố thứ nhất có diện tích 5m2, hố thứ
hai có diện tích 7.5m2. Hai hố thám sát này nằm ở phía Nam của gò Xóm Rền.
Tổng diện tích thám sát và khai quật là 32.5m2. Tầng văn hóa của hố khai quật
cũng tơng tựu nh đã thấy trong 3 đợt khai quật trớc, cả về kết cấu, màu sắc, độ
dày và các loại di tích di vật nằm trong tầng văn hóa. Các loại di vật đợc phát
hiện gồm: 322 hiện vật đá, 41.231 mảnh gốm lớn nhỏ và 71 đồ gốm nguyên
hoặc phục nguyên đợc.
Tháng 12 năm 2004 Bộ môn khảo cổ học kết hợp với Bảo tàng Phú Thọ
tiến hành khai quật di chỉ Xóm Rền lần thứ V. Họ đã khai quật đợc 5 hố nhỏ:
Hai hố ở phía Bắc Xóm Rền, mỗi hố có diện tích 12m2; ba hố ở phía nam Xóm
Rền, trong đó một hố rộng 12m2, hai hố còn lại, mỗi hố 8m2. Nh vậy tổng diện
tích khai quật lần này là 52m2. Tầng văn hóa và di vật ở đây giống các đợt khai
quật trớc: một tầng văn hóa thuần nhất, đồ đá và đồ gốm rất phong phú, đa
dạng. Trong lần khai quật lần này cũng phát hiện đợc một số di vật đáng chú ý:
vật dạng ấm nắp liền và vòi cực ngắn, thố có áo trắng ở trong lòng, vòng chữ T
bản rộng và hẹp với gờ rộng bản. Các di vật có số lợng khá lớn, bao gồm 284 đồ
đá, 41928 mảnh gốm vỡ và 103 gốm nguyên hoặc gần nguyên.
Nh vậy di chỉ Xóm Rền đã thám sát và khai quật đợc 5 lần với diện tích
415,5m2. Số lợng di vật thu đợc qua 5 mùa điền dã gồm 2378 hiện vật
đá,447144 mảnh gốm lớn nhỏ, 528 đồ gốm nguyên hoặc phục nguyên, trong đó
có một số loại di vật độc đáo nh bát bồng và thố, vòng gốm hình trống và con
dấu bằng gốm, thố có lớp áotrắng ở phía trong lòng, gốm có quai dọc và gốm
có tai ngang, gốm có trang trí khắc vạch in chấm kết hợp xoa bột trắng và gốm
nhuộm màu đen bóng láng. Ngoài ra còn phải kể đến 3 nha chơng phát hiện
ngẫu nhiên trong khi đào ao vào các năm 1975,1976 và 2004. Chúng ta có thể
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khẳng định rằng Xóm Rền là một di tích khảo cổ học đặc biệt quan trọng, đáng
xếp ở vị trí số một trong 70 di tích thuộc Văn hóa Phùng Nguyên.
Di chỉ Khu Đờng. Di chỉ Khu Đờng thuộc xã Vĩnh Lại(Lâm Thao), phát
hiện và thám sát vào tháng 12-1962. Trờng Đại học Tổng Hợp Hà Nội tổ chức
khai quật Khu Đờng lần thứ nhất năm 1971. Ngời chủ trì khai quật là Hán Văn
Khẩn. Cho đến nay, toàn bộ kết quả vẫn cha đợc công bố. Toàn bộ hiện vật đợc
lu giữ tại bảo tàng Hùng Vơng.
Trong lần khai quật thứ nhất, các nhà khảo cổ học đào hai hố thám sát, mỗi
hố rộng 4m2 và hai hố khai quật, mỗi hố diện tích 100m2. Nh vậy toàn bộ diện
tích thám sát và khai quật lần này là 208m2.
Tầng văn hóa của các hố thám sát và khai quật giống nhau, một tầng thuần
nhất, độ dày trung bình từ 30-40cm, chỗ có hố đất đen có thể dày tới 1m. Di vật
thu đợc gồm có 202 hiện vật đá và 7127 mảnh gốm vỡ. Ngoài 2 mảnh liềm đá
phát hiện đợc trong hố khai quật và một cuốc đá thu nhặt đợc trên mặt ruộng,
toàn bộ hiện vật đá (rìu,bôn,đục,bàn màiđồ trang sức) giống hệt nh những
hiện vật cùng loại đã thấy ở di chỉ Phùng Nguyên, Gò Cây Táo và Văn Điển(Hà
Nội). Nh vậy, Khu Đờng là một di tích thuộc Văn hóa Phùng Nguyên. Để mở
rộng và nghiên cứu thêm về Văn hóa Phùng Nguyên, tháng 12-2000, Khoa Lịch
Sử trờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn đã trở lại khu di chỉ Khu Đờng
khai quật lần thứ hai. Hai hố khai quật đã đợc mở, hố thứ nhất có quy mô
100m2 và hố thứ hai 48m2.
Kết cấu, màu sắc, độ dày tầng văn hóa của hai hố khai quật giống nhau,
dày trung bình từ 30-40cm. Di vật thu đợc trong lần khai quật này gồm có 349
hiện vật đá, 10 dọi xe chỉ, 4 bi gốm, 1 vòng gốm, 336 chạc gốm, 15032 mảnh
gốm vỡ. Đáng chú ý là trong lần này các nhà khảo cổ học đã phát hiện đợc
cuốc đá và vòng gốm có hoa văn. Ngoài ra, những ngời khai quật còn su tầm đ-
ợc 1 cuốc đá và một qua đá. Nh vậy có thể thấy Khu Đờng là một di chỉ Phùng
Nguyên rất quan trọng.
Di chỉ Đồng Sấu thuộc xã Thụy Vân huyện Phong Châu phân bố trên quả
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gò rộng khoảng 120000 m2, đợc giáo viên và học sinh trờng cấp 2 xã phát hiện
năm 1961, đến cuối năm 1966, đội khảo cổ tiến hành cuộc khai quật diện tích
200m2. Tầng văn hóa di chỉ này dày từ 0,3 đến 0,8 m. Điều đáng chú ý là ở đây
ngoài 200 di vật đá và rất nhiều mảnh gốm vỡ , còn gặp những mảnh đồng vụn
trong lớp đát văn hóa. Đồng Sấu nằm rất gần trên 2 địa điểm thuộc thời kỳ
đồng thau phát triển là Gò Tro Trên và Gò Tro Dới. Ba quả gò có dấu tích văn
hóa này chỉ nằm cách nhau khoảng trên dới 100m.
Di chỉ nhiều tầng văn hóa Đồng Đậu thuộc xã Minh Tân, huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc đợc coi là địa điểm khảo cổ học quan trọng nhất trong việc xác
lập phổ hệ 4 giai đoạn phát triển văn hóa thời đại kim khí trên lu vực sông
Hồng. Lớp văn hóa dới cùng của di chỉ có niên đại cuối Phùng Nguyên, bắt đầu
chuyển sang văn hóa Đồng Đậu. Di chỉ đợc cán bộ Đội khảo cổ học phát hiện
năm 1962. Sau đó Đội khảo cổ tiến hành khai quật vào cuối năm 1965 đầu năm
1966 và Viện Khảo Cổ Học khai quật vào đầu năm 1969.
Xen giữa 2 đợt khai quật trên, Viện Bảo tàng Lịch Sử đào một hố khai quật
nhỏ vào năm 1967. Tổng diện tích khai quật là 550m2. Di tích và di vật phát
hiện đợc trong các hố khai quật khá phong phú. Trong lớp văn hóa Phùng
Nguyên(dày trên dới 1 m) tìm thấy rất nhiều đồ đá, đồ gốm, đồ xơng Không
gặp di vật bằng đồng trong lớp này, chỉ có lớp đất bên trên mới có rất ít vết tích
gỉ đồng, cục đồng nhỏ. Vì tầm quan trọng của địa điểm khảo cổ học này, các
nhà nghiên cứu còn trở lại đây khai quật 2 đợt nữa vào năm 1984(117m2) và
1986.
Ngay trong giai đoạn 10 năm đầu của chơng trình nghiên cứu năm hóa
Phùng Nguyên,các nhà nghiên cứu đã mở rộng mối quan tâm đến những vùng
xa trung tâm đất Phong Châu xa.Di chỉ Văn Điển (ngoại thành Hà Nội)đợc phát
hiện năm 1962,khai quật 2 lần vào năm 1962 và 1964 với tổng diện tích là
928m2.Toàn bộ khu vực rộng chừng 170000m2 nằm gọn trong khu nghĩa trang
Văn Điển,nên phần lớn di chỉ đã bị phá hoại hoàn toàn.Di chỉ Văn Điển có một
lớp văn hóa thống nhất,dày chừng 0,3m đến 1,2m.Hiện vật thu đợc ở đây cũng

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nh đa số các di chỉ Phùng Nguyên khác chỉ gồm đồ đá và đồ gốm.Có gần 100 di
vật đá và vài vạn mảnh gốm.
Di chỉ Tràng Kênh(xã Minh Đức, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng) là địa
điểm đợc coi là thuộc văn hóa Phùng Nguyên, hoặc ít ra là cũng có mối quan hệ
chặt chẽ với văn hóa Phùng Nguyên, nằm cách xa nhất về phía đông địa bàn c
trú cơ bản của văn hóa này. Đây là một di chỉ xởng chế tạo đồ trang sức đá quan
trọng. Diện tích khoảng 10000m2 phân bố ven chân núi đá vôi. Nó đợc phát
hiện năm 1967 và trong năm này các nhà khảo cổ học thuộc Viện Khảo Cổ học
và bảo tàng Lịch Sử Việt Nam đã tiến hành đào thám sát và khai quật lần thứ
nhất. Diện tích các hố khai quật lần 1 là 192m2. Tầng văn hóa dày trên dới 2m
đã thu thập đợc 2 ngàn di vật đá, xơng và hàng vạn mảnh gốm. Di chỉ Tràng
Kênh còn đợc Viện Khảo Cổ học khai quật diện tích nhỏ lần thứ 2(50m2) năm
1986 và lần 3(35m2) năm 1996.
Kết quả thu đợc trong những năm đầu nghiên cứu văn hóa Phùng Nguyên
thật lớn lao. Các nhà khảo cổ học đã có trong tay khối t liệu rất phong phú, đa
dạng về loại hình văn hóa đủ cơ sở để khẳng định đó là một nền văn hóa sơ kỳ
đống thau- văn hóa Phùng Nguyên.
Trong những năm 70 trên vùng Phú Thọ, Vĩnh Phúc còn có một số phát
hiện nh di chỉ Đồi Giàm, Thổ Tang, Đồi Dung. Tầng văn hóa dày 0,14m đến
1m. Trong một hố khai quật 60m2 đã phát hiện đợc nhiều đồ đá và đồ gốm
mang đặc trng của văn hóa Phùng Nguyên. Đồ gốm có nhiều đồ án hoa văn và
loại hình cho phép đoán định di chỉ ở vào giai đoạn Phùng Nguyên cổ điển.
Nghiên cứu di chỉ này sẽ làm rõ thêm một khâu trong các bớc phát triển của văn
hóa Phùng Nguyên. Trong những năm này, công tác điền dã khảo cổ học trên
đất Bắc Ninh đợc đánh dấu bằng những phát hiện các di tích thời Hùng Vơng
nói chung, trong đó phải kể đến hệ thống di tích sơ kỳ thời đại kim khí bên
dòng sông Tiêu Tơng thuộc xã Tơng Giang, Võ Cờng, Vân Phơng(huyện Tiên
Sơn).

Nh vậy trong những năm 70 trở lại đây, công việc điền dã trong nghiên cứu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
văn hóa Phùng Nguyên đã thu đợc những kết quả khả quan. Song song với công
tác điền dã, khai quật, các nhà khảo cổ còn đẩy mạnh nghiên cứu sâu hơn các
vấn đề chung, cơ bản xung quanh văn hóa Phùng Nguyên.
Đối với văn hóa Phùng Nguyên, hơn 4 thập kỷ qua là những thập kỷ của
phát hiện, tích lũy t liệu và nghiên cứu toàn diện. Hơn 50 di chỉ Phùng Nguyên
đã đợc phát hiện, bản đồ phân bố văn hóa này càng đây đủ.Đã có hàng trăm bài
viết dới dạng công bố t liệu điều tra khai quật,chuyên khảo, luận bàn về mọi vần
đề xung quanh nền văn hóa sơ kỳ kim khi nổi tiếng này.
1.2.2 Những đặc trng nổi bật của văn hóa Phùng Nguyên
1.2.2.1 Loại hình di tích
Các địa điểm văn hóa Phùng Nguyên phân bố tập trung ở khu vực hợp lu
của các con sông lớn nh sông Hồng, sông Đà, sông Thao và sông Đáy tức vùng
Nam Phú Thọ, Đông Bắc Hà Tây, Hà Nội, Nam Bắc Ninh.
Phần lớn các di tích nằm ở miền trớc núi, dới chân đồi núi đất, ven sông suối
ở vùng trung du. Nhiều địa điểm trên các khu đất cao châu thổ, ven biển.
Loại hình: Trên 50 địa điểm thuộc văn hóa Phùng Nguyên tập trung phần
lớn ở tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc(34 địa điểm), Hà Nội, Hà Tây(14 địa điểm), Bắc
Ninh (6 địa điểm). Nhìn chung địa bàn phân bố các di chỉ văn hóa Phùng
Nguyên khá rộng lớn, bao gồm cả vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
Văn hóa Phùng Nguyên tồn tại và phát triển trong thời gian cách ngày nay
trên dới 4000 năm. Những dấu tích còn lại hầu hết là các làng định c, các di chỉ
c trú ngoài trời. Diện tích các làng định c này nhìn chung khoảng 1 vạn mét
vuông. Cá biệt có những làng có diện tích khá lớn tới 2 đến 3 vạn mét vuông
(Văn Điển, Phùng Nguyên, Gò Bông)
Ngời Phùng Nguyên thờng c trú trên các đồi gò đất nổi cao hơn mặt ruộng
xung quanh từ 0,5m đến 2-3 m, cá biệt có trờng hợp cao đến 5-6m nh di chỉ Gò
Bông, Gò Chè(Tam Thanh,Phú Thọ). Lớp đất văn hóa có độ kết chặt tùy thuộc

vào tính chất thổ nhỡng của từng vùng, nhng nhìn chung cứng rắn có xen lẫn
các hạt latêlit lết vón. Đất có màu xám đen và chứa đựng thuần nhất các di vật
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khảo cổ học nh đồ đá,đồ gốm,ít xơng răng và tro than. Tích tụ tầng văn hóa ở
các di chỉ Phùng Nguyên nhìn chung không dày lắm, trung bình khoảng 0,7m,
dày nhất đến 2m (di chỉ Xóm Rền). Một số di chỉ có độ dày tầng văn hóa không
đều, có chỗ dày chỗ mỏng tùy thuộc địa hình c trú. Tuy đã phát hiện đợc 50 địa
điểm của văn hóa này, trong đó số di chỉ đã đợc khai quật cũng hơn 25 địa
điểm , song các dấu vết c trú, nhà cửa vẫn còn là vấn đề cha sáng tỏ.
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm các di tích văn hóa Phùng Nguyên, có
thể phân chia chúng ra thành 3 loại hình:
1. Di chỉ c trú
2. Di chỉ-xởng
3. Di chỉ c trú-mộ táng
Phần lớn các di tích c trú Phùng Nguyên đã đợc phát hiện và nghiên cứu
thuộc loại hình di chỉ c trú, thờng gặp loại di chỉ có 1 tầng văn hóa Phùng
Nguyên thuần nhất, có thể chỉ thuộc 1 giai đoạn phát triển nhất định nh thuộc
giai đoạn sớm hoặc giai đoạn giữa-giai đoạn Phùng Nguyên cổ điển. Cũng nh
những di chỉ c trú tầng văn hóa phát triển qua 2 giai đoạn sớm và giữa. Đáng chú
ý là hệ thống các di chỉ c trú thuộc giai đoạn muộn-giai đoạn Phùng Nguyên sau
cổ điển. Đa số các di chỉ này tập trung ở các vùng đồng bằng cao, mà không phải
phân bố ở vùng trung du là chính nh 2 giai đoạn trớc. Trong các di chỉ này yếu tố
văn hóa Đồng Đậu đã xuất hiện rõ nét.
Các di chỉ xởng nằm ở giai đoạn cuối văn hóa Phùng Nguyên bớc sang văn
hóa Đồng Đậu. Cho đến nay mới tìm thấy 3 di chỉ xởng với tính chất công xởng
rõ ràng. ĐIều đặc biệt là tính chuyên môn hóa của chúng khá cao: Di chỉ xởng
Gò Chè chế tác công cụ đá là chính-xởng Bãi Tự chế tác mũi khoan, di chỉ x-
ởng Tràng Kênh chế tác vòng trang sức là chủ yếu.
Di chỉ c trú mộ táng, nếu không kể địa điểm Xóm Rền với phát hiện dấu

tích 2 ngôi mộ lẻ loi nằm ngay trong di chỉ c trú, đến nay chúng ta mới tìm thấy
đợc 1 địa điểm thuộc loại hình này. Đó là địa điểm Lũng Hòa. Tại Lũng Hòa đã
phát hiện đợc cả một khu mộ tập trung. Trong diênh tích hố khai quật không lớn
lắm đã tìm thấy 12 ngôi mộ có những đặc điểm tơng tự nhau, chứng tỏ chúng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cùng thuộc 1 thời đại, một chủ nhân. Khu mộ địa cũng phân bố trong phạm vi
c trú, đất lấp mộ cha nhiều di vật giống nh các di vật tìm thấy trong tầng văn
hóa và đồ tùy táng đợc chôn theo ngời chết.
Địa tầng:Có 5 loại hình di tích theo diễn biến địa tầng:
- Loại có một tầng văn hóa thuộc văn hóa Phùng Nguyên.
- Loại có địa tầng phát triển liên tục từ cuối Phùng Nguyên sang Đồng Đậu
- Loại di chỉ- xởng phát triển từ cuối Phùng Nguyên sang Đồng Đậu.
- Loại di chỉ xan lẫn mộ táng.
- Loại mộ táng tách riêng khỏi di chỉ c trú.
1.2.2.2 Niên đại
Có nhiều ý kiến khác nhau về niên đại của văn hóa Phùng Nguyên. Có thể
tóm lợc các ý kiến đó thành 2 loại sau:
1.Loại ý kiến thứ nhất cho rằng văn hóa Phùng Nguyên bắt đầu từ hậu kỳ
đá mới và bớc sang sơ kỳ đồng thau.
2. Loại ý kiến thứ hai cho rằng, căn cứ vào việc phân tích tổng thể các dấu
tích văn hóa vật chất của các địa điểm thuộc văn hóa Phùng Nguyên thì văn hóa
này không còn ở hậu kỳ đá mới nữa mà đã ở vào sơ kỳ thời đại đồng thau.
Đa số các nhà nghiên cứu đều theo quan điểm thứ hai. Nh vậy văn hóa
Phùng Nguyên có niên đại mở đầu từ cuối thiên niên kỷ thứ III trớc công
nguyên-đầu thiên niên kỷ thứ II trớc công nguyên và kết thúc vào khoảng nửa
đầu thiên niên kỷ thứ II trớc công nguyên.
1.2.2.3 Các giai đoạn phát triển của văn hóa Phùng Nguyên
* Dựa trên việc phân tích loại hình hoa văn gốm của các nhóm di tích, cứ
liệu địa tầng Hà Văn Tấn và Hán Văn Khẩn đã xác lập 3 giai đoạn phát triển

của văn hóa Phùng Nguyên.
- Giai đoạn sớm, có thể gọi là giai đoạn trớc cổ điển, lấy Gò Bông, Gò Hện
làm tiêu biểu. Di chỉ Đồng Chỗ ở vào thời điểm kết thúc của giai đoạn này,bắt
đầu có yếu tố của giai đoạn sau.
- Giai đoạn giữa, có thể gọi là giai đoạn cổ điển, lấy Phùng Nguyên, An
Đạo, Xóm Rền, Nghĩa Lập làm tiêu biểu. Di chỉ Đồi Giàm ở vào thời điểm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kết thúc của giai đoạn này.
- Giai đoạn cuối, có thể gọi là giai đoạn cổ điển.Có thể lấy lớp dới Đồng
Đậu, các di tích nhóm Tiêu Tơng ở Bắc Ninh, Tiên Hội và Xuân Kiều ở Hà Nội
làm tiêu biểu.
Tuy vậy cũng có ý kiến khác (chủ yếu dựa vào sự xuất hiện của dấu vết
kim loại đồng) mà chia thành 2 giai đoạn phát triển.
- Giai đoạn Phùng Nguyên sớm, cha tìm đợc đồ đồng hay hiện vật kim khí nào
khác, thuộc thời đại đồng thau, vào thiên niên kỷ thứ III trớc công nguyên.
- Giai đoạn Gò Bông muộn, thuộc sơ kỳ thời đại đông thau, vào cuối thiên
niên kỷ thứ III-đầu thiên niên kỷ thứ II trớc công nguyên. Đã có hợp kim đồng
thiếc.
* Trong cuốn chuyên khảo về văn hóa Phùng Nguyên, Hoàng Xuân Chinh
cũng thiên về ý kiến Phùng Nguyên sớm hơn Gò Bông.
Niên đại tuyệt đối: Từ một vài địa điểm của văn hóa Phùng Nguyên đã có
một số niên đại C14:
- 01 niên đại C14 của di chỉ Đồng Đậu (lớp dới) ở độ sâu 4m cho tuổi 3328
100 năm cách ngày nay (tính từ năm 1950). Đây đợc coi là niên đại giai đoạn
kết thúc của văn hóa Phùng Nguyên, tơng đơng giai đoạn đầu của văn hóa Đồng
Đậu.
- 01 niên đại C14 ở Đồi Giàm (Phú Thọ), địa điểm cuối giai đoạn giữa của
văn hóa Phùng Nguyên. Niên đại C14 ở đay khá muộn, 290060 năm cách
ngày nay. Điều này đợc các nhà khai quật giải thích do mẫu than lấy trong một

hố đất đen có thể là mộ, chứa đồ gốm sau Phùng Nguyên.
- 01 niên đại C14 ở Đồng Chỗ (Hà Tây), địa điểm thuộc giai đoạn Gò
Bông, đầu Phùng Nguyên, 3800+60 năm cách ngày nay.
* Mới đây, đã có một số niên đại A M S của hai địa điểm Xóm Rền và Gò
Hội, kết quả cụ thể nh sau:
- Mẫu Gò Hội 4, than lấy ở đáy hố của địa điểm thuộc giai đọa sau của văn
hóa Phùng Nguyên cho kết qủa 359050BP hay niên đại hiệu chỉnh 1930 trớc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nguyên.
- Mẫu Gò Hội 8, than lấy ở đáy hố cho kết quả 337080BP
- Mẫu Xóm Rền 1,than lấy ở đáy lớp hai cho kết quả 345060.
- Mẫu Xóm Rền 2, than lấy ở gần mộ 2 cho kết quả 377060BP.
- Mẫu Xóm Rền 3, than lấy ở đáy lớp 2 cho kết quả 336040BP.
* Nguyễn Linh sắp xếp các di chỉ Phùng Nguyên vào hai bớc trong giai
đoạn hình thành nhà nớc Văn Lang. Bớc thứ nhất, tác giả lấy di chỉ An Đạo là
điển hình, di chỉ Phùng Nguyên là mốc cuối cùng. Theo tác giả lúc này ngời
Phùng Nguyên cha biết kỹ thuật đúc đồng. Các di tích Lũng Hòa, Gò Bông,
Nghĩa Lập đợc chọn làm các di tích tiêu biểu cho bớc hai. Lúc này c dân Văn
Lang chuyển sang thời đại đồng thau.
* Theo Nguyễn Duy Tỳ, văn hóa Phùng Nguyên có hai giai đoạn phát triển
sớm và muộn: giai đoạn Phùng Nguyên 1 và giai đoạn Phùng Nguyên 2. Phùng
Nguyên 1 có các địa điểm Phùng Nguyên, Lê Tính, Gò Mả Muộn, Gò Chè, H-
ơng Nộn (Gò Chùa), Núi Xây, Yên Tàng, Đinh Xá, Văn Điển, An Thợng, Phú
Diễn.
Theo tác giả, giai đoạn 1 có đặc điểm sau:
- Công cụ đá nhỏ, không dài quá 5 cm.
- Vòng trang sức có đờng kính bé, mỏng, tiết diện cắt ngang thờng chỉ có
hình vuông, chữ nhật hoặc hình tam giác.
- Mũi tên, mũi lao và qua cha xuất hiện.

- Đồ gốm thờng có đáy tròn, độ nung thấp và mỏng, hoa văn chủ yếu là
rạch đơn giản, chấm dải, rạch các đờng song song, đờng xoáy ốc, các đờng
thẳng cắt chéo nhau thành hình tam giác, hoa văn chấm tròn, hoa văn in dây
thừng mịn.
- Cha tìm thấy vết tích đồng.
Giai đoạn Phùng Nguyên 2 gồm các địa điểm Lũng Hòa, Nghĩa Lập, Gò
Bông, Thọ Sơn, Gò Chùa, Đồng Sấu, Ô Rô, An Đạo, Đôn Nhân, Đồng Đậu lớp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×