Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Dân Chủ - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.77 KB, 84 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LUÂN HÀ TIỆP


Tên đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TẠI XÃ DÂN CHỦ, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010– 2014
Lớp : K42 – KTNN N02
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thu Hoài






Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong đề tài là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu và
kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng có ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Luân Hà Tiệp


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên (khóa học 2010 - 2014), em đã học hỏi được nhiêu kiến thức bổ ích,
những kinh nghiêm, khả năng tư duy…đó cũng là tiền đề động lực cho em
sau này.
Để hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các
cô trong trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn,

giảng dạy trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt em
xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Dương Thị Thu Hoài,
người đã nhiệt tình hưỡng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình viết khóa
luận. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, các phòng ban UBND
xã Dân Chủ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân đã
cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa
thấy được. Vì vậy em rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2014
Sinh viên


Luân Hà Tiệp




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CC Cơ cấu
2 BQC Bình quân chung
3 ĐVT Đơn vị tính
4 NLN - TS Nông lâm nghiệp - thủy sản
5 TTCN - XD Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
6 DT Diện tích
7 NS Năng suất

8 NN Nông nghiệp
9 CP Chi phí
10 SL Số lượng
11 GTSX Giá trị sản xuất
12 VA Giá trị gia tăng














DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phân loại hộ và số hộ điều tra của xã Dân Chủ Năm 2013 17

Bảng 3.1: Diện tích đất đai của xã Dân Chủ 2013 22

Bảng 3.2: Thành phần dân tộc xã Dân Chủ năm 2013 24

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất của các ngành tại xã Dân Chủ qua 3 năm 2011 - 2013
25


Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng của xã Dân Chủ trong 3
năm 2011 - 2013 27

Bảng 3.5: Tình hình chăn nuôi của xã Dân Chủ trong 3 năm trở lại đây từ 2011 -
2013 28

Bảng 3.6: Tình hình dân số, lao động xã Dân Chủ qua 3 năm 2011-2013 30

Bảng 3.7: Thông tin cơ bản về các hộ điều tra năm 2013 34

Bảng 3.8: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra năm 2013 36

Bảng 3.9: Tình hình vốn bình quân của nhóm hộ điều tra năm 2013 37

Bảng 3.10: Tài sản và tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra 38

Bảng 3.11: Chi phí trồng trọt của hộ năm 2013 41

Bảng 3.12: Kết quả sản xuất từ trồng trọt bình quân/hộ năm 2013 43

Bảng 3.13: Chi phí cho chăn nuôi lợn của nhóm hộ năm 2013 45

Bảng 3.14: Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn của nhóm hộ năm 2013 46

Bảng 3.15: Hoạt động sản xuất từ ngành nghề phi nông nghiệp 48

Bảng 3.16: Tổng thu nhập của các nhóm hộ điều tra 49




MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 8
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.4. Ỹ nghĩa của đề tài 3
1.5. Yêu cầu của đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.1.1. Khái niệm về hộ 4
1.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân 4
1.1.1.3. Khái niệm về kinh tế hộ gia đình 5
1.1.1.4. Khái niệm về phát triển 6
1.1.2. Phân loại hộ gia đình 6
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ gia đình 7
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế hộ gia đình 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 11
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ gia đình ở một số nước trên thế giới 11
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 15
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 15
2.2. Câu hỏi nghiên cứu 15
2.3. Nội dung nghiên cứu 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu 15
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 15


2.4.1.1. Phương pháp thu thập sô liệu thứ cấp 15
2.4.1.2. Phương pháp thu thập sô liệu sơ cấp 16
2.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 16
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu 17
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu 17
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ 17
2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của hộ 18
2.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 18
2.5.4. Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
3.1.1.1. Vị trí địa lí 20
3.1.1.2. Địa hình 20
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 21
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 24
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế 24
3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động 29
3.1.2.3. Tình hình ý tế, giáo dục 31
3.1.2.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật 32
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ ở xã Dân Chủ, huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng 33
3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ 33
3.2.2. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 33
3.2.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ 35
3.2.3.1. Điều kiện về đất đai 35
3.2.3.2. Điều kiện về vốn sản xuất 37
3.2.4. Kết quả sản xuất nông lâm nghiệp của hộ gia đình 40


3.2.4.1. Đối với ngành trồng trọt 40
3.2.4.2. Đối với ngành chăn nuôi 45
3.2.4.3. Đối với hoạt động phi nông nghiệp 47
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa
bàn xã Dân Chủ 49
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ DÂN CHỦ 55
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế hộ gia đình xã Dân Chủ, huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng 55
4.1.1. Phương hướng phát tiển kinh tế hộ 55
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế hộ 56
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao và phát triển kinh tế hộ gia đình ở
địa bàn xã Dân Chủ 57
4.2.1. Giải pháp về đất đai 58
4.2.2. Giải pháp về vốn 59
4.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn lực 60
4.2.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 61
4.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ 62
4.2.6. Giải pháp về cơ sở hạ tầng 63
4.2.7. Giải pháp về chính sách 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện

đại hóa nông thôn giữ vai trò rất quan trọng. Với hơn 70% dân số ở nông thôn
và gần 54% lao động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp
cho nên nông nghiệp, nông thôn, nông dân đang là mối quan tâm hàng đầu
trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
Có thể khẳng định rằng kinh tế hộ gia đình giữ vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn. Nó là đơn vị kinh tế
đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta
hiện nay. Trong những năm gần đây, cùng với sự thay đổi mạnh mẽ các chính
sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn kinh tế hộ gia đình cũng ngày càng
được chú trọng.
Như vậy kinh tế hộ đã tỏ ra là một nền kinh tế phù hợp với đặc thù
trong sản xuất nông nghiệp, nó góp phần giải quyết việc làm và xây dựng một
cuộc sống mới ở nông thôn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản lượng cũng
như chất lượng lương thực, thực phẩm cho xã hội.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những mâu thuẫn cơ bản cần phải
giải quyết đó là:
- Sản xuất kinh tế hộ hiện nay còn nhỏ lẻ thiếu tập trung, yêu cầu ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún,
quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa việc gia tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với
tính thời vụ trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến
năng suất lao động bình quân thấp.
2
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình hiện nay.
Những khó khăn này tồn tại chủ yếu ở các tỉnh miền núi, các vùng dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa…đã gây trở ngại cho tiến trình phát triển đất
nước. Dân chủ là một xã thuộc Huyện Hòa An – Tỉnh Cao Bằng nền sản xuất
của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp nói

chung và kinh tế hộ của xã nói riêng đang dần phát triển theo đà phát triển
chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi những mâu thuẫn tồn tại
cần được giải quyết.
Dân Chủ là một xã miền núi, đất đai chủ yếu là đất đồi núi, trình độ sản
xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó
khăn, việc khai thác và sử dụng nguồn lực vẫn chưa tốt. Xuất phát từ thực
trạng trên em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế
hộ tại xã Dân Chủ - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất được giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần đẩy
mạnh kinh tế nông nghiệp và nâng cao đời sống cho người dân xã Dân Chủ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung
Nghiên cứu được thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình
tại xã rồi từ đó đưa ra được các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các vẫn đề
khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế hộ
gia đình trên địa bàn xã Dân Chủ.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế hộ gia đình trên địa bàn xã Dân Chủ.
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh
nghiệm thực tế để phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Tăng cường khả năng tiếp cận kiến thức mới và khả năng thu thập,
phân tích thông tin trong quá trình thực tập.
* Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu đề tài giúp tìm hiểu được những thuận lợi, khó
khăn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn xã Dân Chủ. Từ đó có
những giải pháp, định hướng nhằm nâng cao chất lượng sống cho các hộ gia
đình tại địa phương.
1.5. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá đúng những thuận lợi, khó khăn trong phát triển
kinh tế hộ gia đình của xã.
- Tài liệu, số liệu thu thập được phải chính xác, khách quan trung thực.
- Những giải pháp đề xuất ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực
trạng của địa phương.






4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm khác nhau về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả
những người sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
- Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng chung sống dưới một
mãi nhà, cùng ăn chung và có cùng ngân quỹ”.
- Tại Hội thảo quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên

quan đên sản xuất, tiêu dung, xem như là một đơn vị kinh tế”[8].
Từ các quan niệm trên có thế nhận thấy hộ được hiểu như sau:
- Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống, tuy vậy cũng có ngoại lệ thành viên của hộ không phải
cùng huyết thống (con nuôi).
- Thứ hai, hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có
nguồn lao động và phân công lao động chung, có ngân quỹ chung và được
phân phối lợi ích theo thỏa thuận của tính chất gia đình.
- Thứ 3, hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng huyết thống bởi
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, có gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống nhưng nguồn sinh
sống và nhân quý lại độc lập với nhau).
1.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân
Nhà khoa học Traianốp cho rằng: “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất ổn
định” và ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp”[12].
5
Theo tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình
làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu mức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào
thị trường và có xu thế hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [9].
Ở nước ta cũng có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân.
Theo Đào Thế Tuấn: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp nông thôn” [11]. Theo Lê Đình Thắng: “Nông hộ là tế bào kinh
tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [9]. Còn
theo Nguyễn Sinh Cúc: “Hộ nông dân là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số
lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng,

bảo vệ thực vật,…) và thong thường nguồn sống chính của họ dựa vào nông
nghiệp”. [3]
Qua một số khái niệm trên đây về hộ nông dân có thể hiểu
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài ra cũng có một số hộ nông dân tham gia các hoạt động phi nông nghiệp
như tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…ở các mức khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng và
phụ thuộc vào hệ thống kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát
triển lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì các hộ nông dân càng
phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng hơn không chỉ phạm vi
một vùng, một nước.
1.1.1.3. Khái niệm về kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình bao gồm nguồn tài chính và khả năng về tài chính
của mỗi gia đình. Kinh tế hộ gia đình mạnh được thể hiện ở nguồn tài chính
dồi dào và ngược lại. Có nhiều cách để tạo lập nguồn tài chính của một gia
6
đình nhưng chung quy lại thì nguồn tài chính cảu một gia đình được hình
thành từ thu nhập, tiền lương của các thành viên trong gia đình, từ lao động
hay trong sản xuất kinh doanh của gia đình.
Như vậy có thể đinh nghĩa về kinh tế hộ gia đình như sau: “Kinh tế hộ
gia đình là khả năng về tài chính của một gia đình, được hình thành từ các
nguồn thu nhập của gia đình”. [6]
1.1.1.4. Khái niệm về phát triển
Trong thuật ngữ khoa học “phát triển” được biểu thị như tiến trình đưa
xã hôi lên một trình độ cao hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Quá trình phát
triển của xã hội bao gồm cả phát triển về kinh tế văn hóa xã hội và chính trị.
Như vậy có thể định nghĩa về phát triển “phát triển là một quá trình thay đổi
làm tăng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội”. [7]

1.1.2. Phân loại hộ gia đình
* Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng của thị trường: Loại
hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm thiết
yếu để tiêu dùng trong sinh hoạt gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong
hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích.
- Hộ nông dân sản xuất hang hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận, được thể hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, ruộng đất, lao động.
* Căn cứ theo tính chất của ngành sản xuất
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc, may mặc, dệt, làm kỹ thuật cho nông nghiệp.
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nghề thủ công nghiệp, nhưng thu
từ nông nghiệp là chính.
7
- Hộ buôn bán: Ở nơi tập chung đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn
bán ở chợ.
* Căn cứ vào mức thu nhập của hộ
- Hộ khá: Là những hộ có mức thu nhập từ 600.000 đồng trở lên.
- Hộ trung bình: Là những hộ có mức thu nhập từ 520.000 đồng đến
600.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân 400.000
đồng/người/tháng trở xuống.
Sự phân biệt loại hộ này dựa vào qui định chung của Nhà nước hoặc
của từng địa phương.
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ gia đình
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế hộ gia đình

* Nhóm các yếu tố chủ quan
Đây chính là yếu tố do chính bản thân gia đình nông dân quyết định.
Mỗi hộ có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có phương tiện và yếu tố sản xuất
khác nhau. Đó là yếu tố chủ quan, nó tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh
tế hộ. Các yếu tố chủ quan bao gồm:
+ Đất đai: Là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không có gì thay thế
được đối với sản xuất nông nghiệp. Do vậy đất đai có thể coi như một dạng
vốn của nhưng lại được xem như một nguồn lực riêng biệt. Sẽ không thế có
hoạt động sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai, số lượng và chất lượng
đất đai sẽ qui định lợi thế so sánh của mỗi vùng trong sản xuất nông nghiệp.
Hướng sử dụng đất qui định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác, chất
lượng đất cao hay thấp lại ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Vì
vậy, đất đai ảnh hưởng rất lớn đên sự phát triển của kinh tế hộ. Chính vì vậy
với một diện tích đất canh tác có hạn mỗi hộ cẫn có kế hoạch sử dụng sao cho
phù hợp để có được hiểu quả kinh tế cao nhất.
8
+ Vốn đầu tư cho sản xuất: Vốn là toàn bộ giá trị của đầu vào, bao gồm
những tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh. Cũng như các ngành sản
xuất khác. Trong nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Nó quyết định đến qui mô sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến khả năng khai thác nguồn lực vào sản xuất. Vốn được xếp vào các
yếu tố chủ quan vì chủ hộ có quyền huy động và quyết định phân bổ vốn theo
chu kỳ sản xuất. Vốn được tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn tự có và vốn đi
vay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không nó quyết định đến sự phát triển
kinh tế hộ. Nếu ta cố định các yếu tố khác, chỉ xét riêng ảnh hưởng của vốn
đến thu nhập của hộ thì vốn đầu tư cho sản xuất và thu nhập của hộ là hai đại
lượng đồng biến.
+ Trình độ học vấn: Điều này rất quan trọng, người lao động phải có
trình trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có tố
chất của một người dám làm dám kinh doanh.

+ Lao động: Là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất, không có
lao động thì không thể có hoạt động sản xuất, đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp, cũng như đất đai lao động ảnh hưởng đến thu nhập trên cả hai mặt
chất và lượng.
Mặt lượng của lao động: Thể hiện ở mức đầu tư lao động vào công việc
cụ thể. Nếu hộ càng nhiều lao động thì thu nhập của hộ càng cao.
Mặt chất của lao động: Thể hiện sự hiểu biết của người lao động trong
công việc sản xuất kinh doanh của mình, nắm được quá trình sinh trường và
phát triển của cây trông vật nuôi, từ đó có biện pháp tác động, chăm sóc khoa
học và mang lại hiệu quả cao. Chất lượng lao động còn thể hiện ở khả năng
tiếp thu khoa học kỹ thuật, am hiểu thị trường và chính sách của nhà nước, thể
hiện ở kinh nghiệm trong sản xuất.
9
Lao động là một trong các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển
của kinh tế hộ. Nó là yếu tố có thể thay đổi được cả chất và lượng nên trong
các giải pháp để phát triển kinh tế hộ thì giải pháp về lao động là giải pháp có
tính khả thi cao.
+ Công cụ sản xuất: Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải
sử dụng hệ thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến,
công cụ sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu
quả cao cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi
không ngừng tăng lên, do đó công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả và hiệu quả trong sản xuất của các hộ gia đình.
* Nhóm yếu tố khách quan
Đây là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến kết quả sản xuất kinh
doanh của nông hộ mà hộ nông dân không thể kiểm soát được. Các tác động
này có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, có thể là tốt với loại hộ này
nhưng lại không tốt với hộ khác. Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm:
+ Thời tiết khí hậu và môi trường sinh thái: Thời tiết khí hậu có ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng

mưa độ ẩm, nhiệt độ ánh sáng…có mối quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành và
sử dụng các loại đất đai. Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển
của hộ nông dân, nhất là nguồn nước, bởi vì những loại cây trồng và gia súc
phát triển tốt cho năng suất cao và ngược lại sẽ phát triển chậm và năng suất
thấp từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất kém.
+ Thị trường: Là nơi diễn ra trao đổi hang hóa, thị trường có tác động
rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi giá cả. Giá
cả lại phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trường. Có hai loại thị trường
là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
10
Đối với thị trường đầu vào (thị trường tiêu thụ sản phẩm), nó phản ánh
cung sản phẩm. Trong nông nghiệp cung về sản phẩm thường là cung muộn,
hơn nữa các sản phẩm trong nông nghiệp thường khó bảo quản, vì vậy rủi ro
thị trường đem lại trong ngành sản xuất nông nghiệp là cực kỳ lớn. Bên cạnh
đó thị trường các sản phẩm trong nông nghiệp là thị trường cạnh tranh hoàn
hảo, nên người nông dân không thể kiểm soát được thị trường. Vì vậy, sự tác
động của thị trường làm cho thu nhập của hộ nông dân không ổn định.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của nông hộ, vì thế nó tác động rất
lớn đến quy mô sản xuất, đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá đầu vào
tăng làm cho chi phí đầu tư tăng dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
+ Chính sách nhà nước: Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực của
Chính phủ. Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban đầu đều có tác động rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách đúng
đắn kích thước được sản xuất và ngược lại. Vì vậy, chính sách của Nhà nước
có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của nông hộ hay đến sự phát triển kinh tế
hộ gia đình. Trong quá trình phát triển của nông nghiệp nông thôn Việt Nam,
Nhà nước ta đã chứng tỏ được vai trò của mình trong quản lý kinh tế. Nó thể
hiện rõ nét nhất ở chính sách ruộng đất trong công cuộc đổi mới. Chính sách
này đã làm thay đổi thu nhập của toàn bộ dân cư trong nông thôn. Ngoài ra

còn có sự đóng góp hàng loạt các chính sách khác như đặt giá trần, giá sàn
nhằm bảo vệ người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Ngoài các yếu tố kể trên, kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng của các
phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của mỗi địa phương.
Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ, có thể khẳng định: Hộ sản
xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế
khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với qui mô lớn và chính sách kinh tế
11
là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ gia đình ở một số nước trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ những hộ
phát triển sản xuất từ tự cung, tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, từ sản xuất
tiểu nông sang sản xuất trang trại và có kinh nghiệm cho chúng ta học tập.
- Thái Lan: Chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa
từ một nước lạc hậu trở thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ bổ
sung cho mạng lưới đường sắt, phá vỡ cô lập các vùng ở xa, đầu tư xây dựng
đập nước ở các vùng. Thứ hai: Chính sách mở cửa diện tích canh tác và đa
dạng hóa sản phẩm như cao su, ngô, mía, bông…Thứ ba: Đẩy mạnh công
nghiệp hóa chế biến nông sản để sản xuất. Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu
tư nước ngoài và chính sách thay thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp
nhẹ…cùng nhiều chính sách khác đã thúc đẩy Thái Lan phát triển theo hướng
sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, trong việc thực hiện cũng bộc lộ một số vẫn
đề tồn tại: Đó là việc mất cân bằng sinh thái, hậu quả là làm nền nông nghiệp
nghèo nàn hơn.[5]
- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó nhiều chính sách đầu tư rất quan trọng,
tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự
tăng trưởng, trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản
12
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, vật nuôi, cây con vào sản
xuất.[5]
- Anh: Từ cuối thế kỷ XVII cuộc cách mạng Tư sản đã phá bỏ triệt để
chế độ bãi chăn thả công và các cơ chế có lợi cho nông dân nghèo, nên đã
thúc đẩy quá trình tập trung hóa ruộng đất và tập trung hóa các nông trại nhỏ.
Tuy vậy, sang giữa thế kỷ XIX chế độ bãi chăn thả công và nông trại nhỏ
chiếm một tỷ lệ cao. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, diện tích nông trại bình
quân lên đến 36ha nông trại nhỏ dưới 5ha chiếm 1/3. [5]
- Pháp: Chính sách ruộng đất của cách mạng Tư sản thuận lợi cho việc
phát triển nông trại nhỏ, quá trình rút lao động ra thành thị không nhanh như ở
Anh, vì vậy trong thế kỷ XIX xu hướng tăng dần nông trại nhỏ là phổ biến.
Các nông trại nhỏ đều có thu nhập phi nông nghiệp cao hơn so với thu nhập
nông nghiệp.
Từ thực tế phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số nước với trình độ
phát triển và chế độ chính sách khác nhau cho ta thấy:
- Ở các nước phát triển, trong giái đoạn đầu có số lượng nông trại lớn
với qui mô nhỏ. Theo bước phát triển của nông nghiệp hóa, số lượng nông trại
giảm dần, qui mô nông trại tăng lên. Nông sản sản phẩm hang hóa tăng lên
nhanh chóng. Do đó, đã thúc đẩy những tiến bộ khoa học kỹ thuật, về cơ giới
hóa, điện khí hóa và ngày xâm nhập nông nghiệp nông thôn.
- Ở các nước đang phát triển, kinh tế nông nghiệp gia đình ở dạng kinh
tế hộ tự cấp, tự túc còn chiếm một bộ phận quan trọng. Bộ phận kinh tế nông
hộ chuyển sang kinh tế nông trại sản xuất hang hóa ngày một nhiều. Sự
chuyển dịch này là một bước đi tất yếu, một qui luật khách quan. [5]
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam

* Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
- Thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận nông dân đi làm
thuê cho địa chủ, một số bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ theo
kiểu cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
13
- Từ năm 1955 - 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Đảng
và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích:
“Người cày có ruộng”. Chính nhờ cải cách ruộng đất cùng với công tác
khuyến nông đã làm cho kinh tế hộ có điều kiện phát triển.
- Từ 1960 - 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng
đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng chính là lúc tập thể
bộc lộ rõ tính yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ không được coi trọng.
Đây là thời kỳ xuống dốc của nền nông nghiệp nước ta.
- Từ 1981 - 1987: Chỉ thị 100-CT/TW được Ban bí thư trung ương
Đảng ban hành, quyết định thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến
nhóm người và người lao động, đời sống nông dân phần nào được cải thiện,
tích lũy cho hợp tác xã. Đây có thể nói là bước khởi đầu cho sự đổi mới.
- Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính trị và Ban Chấp hành
trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 10 về “Đổi mới quản lý kinh tế
trong nông nghiệp và nông thôn”. Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Hộ nông dân
được giao quyền sử dụng đất lâu dài, hỗ trợ thành đơn vị kinh tế độc lập.
Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy nền
nông nghiệp phát triển. Đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ
hai trên thế giới. [12]
* Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Theo quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tượng thì nhu cầu của con
người ngày càng tăng trong khi đó nguồn lực sản xuất thì có hạn đặc biệt là
đất đai. Vì thế trong cơ chế kinh tế mới, nông nghiệp nông thôn sẽ phải có
bước đi mới. Hiện nay, ở nông thôn quá trình chuyển quyền sử dụng đất và

tích tụ ruộng đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp, tiếp tới với một nền sản xuất hang hóa với qui mô lớn. Cùng với
14
xu hướng chung của nền kinh tế nông nghiệp, để khẳng định mình kinh tế hộ
có thể phát triển theo hai xu hướng sau:
+ Xu hướng 1: Một bộ phận nông hộ sẽ trở thành các chủ thể sản xuất
kinh doanh độc lập, sẵn sàng chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng
hóa. Kết quả của quá trình tích tụ ruộng đất sẽ dẫn đến sự hình thành các
trang trại nông nghiệp, các trang trại này sẽ có điều kiện để đầu tư tiến bộ
khoa học, kỹ thuật mới, đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cao, đưa nền nông
nghiệp nước ta sang một giai đoạn mới.
+ Xu hướng 2: Một bộ phận nông hộ còn lại sau khi thực hiện quá trình
chuyển sử dụng đất đai, sẽ chuyển lao động sang các ngành nghề phi nông
nghiệp, hoặc đi làm thuê. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn là sự hình thành các dịch vụ kinh tế kỹ thuật, phục vụ
cho nghề nông thương phẩm và đời sống của dân cư nông thôn. Đây là quá
trình kinh doanh tách ruộng đất.
Ở nông thôn hiện nay, hiện tượng một số nông hộ chuyển sử dụng đất
để đi làm thuê đang diễn ra và dần tăng lên. Quá trình tích tụ ruộng đất càng
rõ nét ở đồng bằng Sông Cửu Long, còn ở đồng bằng Sông Hồng, tự tích tụ
ruộng đất chưa diễn ra trên qui mô hộ mà chỉ là giữa các lao động trong một
hộ. Toàn bộ ruộng đất của hộ chỉ do một hoặc hai lao động đảm nhận, các lao
động còn lại chuyển sang làm ngành nghề khác. Đây là xu hướng chung của
quá trình phát triển kinh tế hộ nói riêng và kinh tế nông nghiệp nói chung.
Quá trình chuyển đổi này chỉ là bước đi đầu tiên của nền nông nghiệp hiện
đại, nó ra đời đòi hỏi chính sự nỗ lực của bản thân nông hộ cùng với sự kết
hợp đồng bộ của hệ thống chính sách về nông nghiệp, nông thôn trong thời
gian tới.



15
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Là kinh tế hộ gia đình của các hộ trên địa bàn xã Dân Chủ - huyện Hòa
An - tỉnh Cao Bằng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian:
Nghiên cứu tình hình kinh tế hộ gia đình trên địa bàn xã Dân Chủ,
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Tập trung ở 3 thôn: Mỏ Sắt, Nà Đán, Danh Sỹ.
* Về thời gian: Từ 01 tháng 01 năm 2014, đến 01 tháng 05 năm 2014
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Các hộ gia đình có cuộc sống như thế nào?
- Chất lượng nguồn lực lao động ở các hộ ra sao?
- Điều kiện sản xuất, kinh doanh của các hộ như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của hộ?
- Những giải pháp nào giúp hộ gia đình phát triển kinh tế?
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
- Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã xã Dân Chủ, huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng
- Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên
địa bàn xã Dân Chủ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Phương pháp thu thập sô liệu thứ cấp
- Thu thập từ các công trình khoa học, bài viết liên quan đến kinh tế hộ.
16

- Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND xã,
huyện, Phòng tài nguyên môi trường, phòng nông nghiệp, thu thập từ các báo
cáo,tạp chí, tổng hợp từ internet…
2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Là phương pháp thu thập thông tin chưa được công bố ở bất kỳ một tài
liệu nào. Trong đề tài này để thu thập được các thông tin sơ cấp pục vụ cho
nghiên cứu em xây dựng bảng câu hỏi tiến hành hỏi người dân để thu thập các
số liệu.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp qua quan sát trực tiếp hay dán
tiếp bằng các công cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn
nghiên cứu.
- Điều tra bằng bảng hỏi: Là phương pháp tìm hiểu quy mô, mức sống
của người dân tại địa phương, xác định tiềm năng cơ hội, những thuận lợi và
khó khăn của người dân đang gặp phải.
- Phỏng vấn bán cấu trúc: Là phương pháp phỏng vấn dựa trên bảng hỏi
đã được xây dựng sẵn, nhằm tìm hiểu thu thập và mức sống của người dân tại
địa bàn. Những chính sách của nhà nước đã và đang thực hiện tác động đến
đời sống của người dân, những thuận lợi khó khăn khi thực hiện các chính
sách đó.
2.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các
đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị nhằm tiết kiệm thời
gian, công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất cảu mẫu ta có thể
suy ra được đặc điểm và tính chất của cả tổng thể đó. Vấn đề quan trọng
nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại diện được cho
tổng thể chung.
17
Chọn mẫu nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn 60 hộ
nông dân để tiến hành điều tra khảo sát (20 hộ tại thôn Mỏ Sắt, 20 hộ tại thôn
Danh Sỹ, 20 hộ tại thôn Nà Đán), đối tượng điều tra là các hộ phân theo 3

nhóm hộ khá, trung bình, nghèo, dựa trên danh sách phân loại hộ do cán bộ xã
cung cấp cùng sự giúp đỡ của cán bộ thôn. Tôi chọn mẫu như vậy bởi lẽ đây
là các thôn nằm gần trung tâm của xã, có điều kiện kinh tế phát triển hơn các
thôn khác, thể hiện rõ được các tiêu chí phân loại hộ. Các hộ điều tra được
chọn căn cứ vào tỷ lệ phân loại hộ trong thôn.
Bảng 2.1: Phân loại hộ và số hộ điều tra của xã Dân Chủ Năm 2013
ĐVT: Hộ
Chỉ tiêu
Thôn
Nà Đán
Số hộ
điều tra
Thôn
Mỏ Sắt

Sô hộ
điều tra

Thôn
Danh
Sỹ
Số hộ
điều tra
Tổng số hộ
45
20
75
20
58
20

- Hộ khá 7 3 32 9 15 5
- Hộ trung bình 29 13 35 9 30 10
- Hộ nghèo 9 4 8 2 13 5
(Nguồn: UBND xã Dân Chủ, tổng hợp số liệu điều tra)
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu
- Xử lý số liệu đã công bố: Dựa vào các số liệu đã được công bố tổng hợp,
đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu đề tài.
- Xử lý số liệu điều tra: Số liệu điều tra được xử lý trên máy tính
(Micrososft offce excel, micrososft offce word) theo phương pháp thống kê,
phân tích các mẫu so sánh thu thập.
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ
- Diện đất nông nghiệp bình quân/hộ.

×