Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu giải pháp tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.84 KB, 101 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





LÊ THỊ MINH HẰNG




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐẦU RA CHO
CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN ĐU,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lưu Thị Thùy Linh




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
KT&PTNT, sự giúp đỡ, hướng dẫn của Th.S Lưu Thị Thùy Linh. Tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải phá tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các
trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên”
Để hoàn thành được khóa luận này, trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT, cảm ơn các thầy,
các cô đã truyền đạt cho tôi những kiến trức và kỹ năng làm việc trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S
Lưu Thị Thùy Linh là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp để tôi có thể thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, các chú, anh, chị hiện
đang công tác tại UBND thị trấn Đu và phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương,
Chi cục kiểm lâm huyện Phú Lương đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập,
truyền đạt kinh nghiệm thực tế. Tôi xin cảm ơn các cô, các chú là chủ các TTCN
trên địa bàn thị trấn Đu đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi.
Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện một khóa luận, do kiến thức của bản thân
và thời gian thực hiện có hạn, chắc chắn trong khóa luận của tôi còn rất nhiều
thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét và bổ sung cho
khóa luận được hoàn thiện và bản thân thấy được những thiếu sót tồn tại
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lê Thị Minh Hằng

.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa
HTX Hợp tác xã
TTCN Trang trại chăn nuôi
TTTT Trang trại trồng trọt
KHCN Khoa học công nghệ
TT Trang trại
KTTT Kinh tế trang trại
DN Doanh nghiệp
NTD Người tiêu dùng
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
SP Sản phẩm
NSX Nhà sản xuất
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
ĐVT Đơn vị tính
BQ Bình quân
HQKT Hiệu quả kinh tế
LĐ Lao động
UBND Ủy ban nhân dân
GĐ Giai đoạn
QL Quốc lộ
TL Thành lập
Tr đ Triệu đồng
NHCS Ngân hàng Chính sách
NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TP Thương phẩm
CN Công nghiệp
BCN Bán công nghiệp

VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1.Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
4.Những đóng góp mới của đề tài 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1.Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số lý luận về trang trại, trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm 4
1.1.2. Một số vấn đề về tiêu thụ 7
1.2.Cơ sở thực tiễn 16
1.2.1.Quá trình phát triển của kinh tế trang trại trên Thế Giới. 16
1.2.2. Quá trình phát triển của kinh tế trang trại ở Việt Nam. 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21
2.1.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
2.2.Nội dung nghiên cứu 21
2.3.Câu hỏi nghiên cứu 21
2.4.Phương pháp nghiên cứu 22
2.4.1.Chọn địa điểm nghiên cứu 22
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 22

2.5.Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
3.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa bàn nghiên cứu 25
3.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của địa bàn nghiên cứu 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu 26
3.2.Thực trạng hoạt động SXKD và tiêu thụ sản phẩm của
các TTCN gia súc, gia cầm trên địa bàn nghiên cứu 31
3.2.1. Tình hình sử dụng các nguồn lực của các TTCN trên địa bàn 31
3.2.2. Thực trạng SXKD của các TTCN gia súc, gia cầm trong
giai đoạn 2011-2013 38
3.2.3. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các TTCN năm 2013. 45
3.2.4. Hiệu quả sản xuất của các TTCN gia súc, gia cầm trên địa bàn 58
3.2.5. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong TTCN đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm 60
3.2.6. Phân tích SWOT về hoạt động tiêu thụ sản phẩm với các loại hình
sản xuất KTTT trên địa bàn thị trấn Đu 65
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN ĐU 72
4.1.Giải pháp liên quan đến sản phẩm 72
4.2.Giải pháp liên quan đến duy trì và mở rộng thị trường 74
4.3.Giải pháp liên quan đến kỹ thuật, ứng dụng KH-CN tiên tiến 74
4.4.Các giải pháp về marketing 75
4.5.Xây dựng thương hiệu sản phẩm 76
4.6.Giải pháp liên quan đến chủ TTCN 76
4.7.Giải pháp liên quan đến vốn sản xuất 77
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
5.1.Kết luận 78
5.2.Kiến nghị 80


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Phân bổ các trang trại nông nghiệp 20
trên địa bàn huyện Phú Lương 20
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai 27
Bảng 3.2:Tình hình dân số và lao động của thị trấn Đu giai đoạn 2011- 2013 . 28
Bảng 3.3: Thu nhập bình quân phân theo ngành của người dân năm 2013 29
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất của các ngành kinh tế tại địa phương giai đoạn
2011-2013 29
Bảng 3.5: Thực trạng các loại hình sản xuất trang trại trên địa bàn thị trấn Đu . 32
Bảng 3.6: Một số thông tin về các chủ TTCN năm 2013 33
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng các nguồn lực của TTCN trên địa bàn thị trấn Đu34
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất- kỹ thuật của các
trang trại trên địa bàn 37
Bảng 3.9: Phân loại hình thức trang trại chăn nuôi 38
Bảng 3.10: Quy mô chăn nuôi của các trang trại giai đoạn 2011-2013 39
Bảng 3.11: Kết quả hoạt động SXKD của các trang trại giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 3.12: Tình hình biến động giá cả hàng hóa trên thị trường trong giai đoạn
2011-2013 của các TTCN 43
Bảng 3.13: Số lượng tiêu thụ sản phẩm của các TTCN năm 2013 45
Bảng 3.14: Tình hình tiêu thụ theo thị trường, khách hàng và mức độ chế biến
tại các trang trại năm 2013 46
Bảng 3.15: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các TTCN theo thời gian
năm 2013 50
Bảng 3.16: Tình hình sản xuất của các loại hình chăn nuôi trên địa bàn thị trấn
Đu năm 2013 55
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế của các loại hình TTCN trên địa bàn thị trấn Đu
năm 2013 58

1


PHẦN MỘT
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của sản xuất nông
nghiệp. Ở nước ta chăn nuôi cung cấp khoảng 30% (năm 2011) tổng sản phẩm
nông nghiệp, đến năm 2013 giảm xuống còn 27%. Việc nâng cao đời sống vật
chất của các tầng lớp nhân dân, cải thiện điều kiện dinh dưỡng và chất lượng
bữa ăn phụ thuộc đáng kể vào sự phát triển của ngành chăn nuôi. Hiện nay,
ngành chăn nuôi nước ta cung cấp khoảng trên 1,6 triệu tấn thịt các loại, trên 40
nghìn tấn sữa và trên 3 tỷ quả trứng. Ngành chăn nuôi thúc đẩy các ngành công
nghiệp chế biến phát triển. Các cơ sở công nghiệp chế biến được hình thành và
phát triển dựa trên cơ sở phát triển của ngành chăn nuôi. Ngành chăn nuôi cung
cấp các nguyên liệu cho công nghiệp để sản xuất ra các mặt hàng tiêu dùng và
xuất khẩu có giá trị. Các sản phẩm phụ lò mổ được sử dụng với nhiều mục đích
khác nhau: bào chế thuốc, sản xuất bột máu, bột xương dùng trong chăn nuôi.
Thị trấn Đu là một thị trấn huyện lị nằm ở khu vực trung tâm của huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, được thành lập cách đây 20 năm. Trong những
năm qua, theo chủ chương của Đảng và Nhà nước, chính quyền cấp trên, địa
phương đã thực hiện dồn điền đổi thửa, khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp nói chung và các mô hình kinh tế trang trại nói riêng, đặc biệt quan tâm
chú trọng phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thú rừng
nhằm khai thác tối đa tiềm năng vốn có của địa phương mang lại hiệu quả kinh
tế cao; đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
nâng cao khả năng sản xuất và sức cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp; giải
quyết một số vấn đề khó khăn và tạo nguồn thu nhập ổn định cho hộ tham gia;
tạo sức hút phát triển trong và ngoài địa phương. Vài năm gần đây, địa phương
đã thực hiện nhiều hoạt động khuyến khích các trang trại chăn nuôi mạnh dạn
đầu tư vốn, con người, công nghệ vào sản xuất; khuyến khích sản xuất theo mô

hình trang trại; nâng vị trí của sản xuất kinh tế trang trại trong kinh tế nông
nghiệp nông thôn tại địa phương lên mức cao hơn.
Tuy nhiên trong quá trình SXKD, các trang trại chăn nuôi gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt đầu ra của sản phẩm luôn là vấn đề nổi cộm nhất mà chủ
trang trại quan tâm. Tiêu thụ hàng hóa là khâu vô cùng quan trọng, khâu cuối
cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp

2

và các HTX, trang trại cũng như hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Với mục
đích góp phần giúp người sản xuất nâng cao thu nhập, ổn định sản xuất nông
nghiệp thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ nông sản, thúc đẩy
quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra nhanh, qua đó giải quyết bài toán xóa
đói giảm nghèo và vấn đề tạo việc làm cho nhiều lao động ở khu vực nông thôn,
cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Trải qua quá trình phát
triển, bên cạnh những mặt đã đạt được từ mô hình kinh tế trang trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm, vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế. Do vậy, cần phải có nghiên
cứu sâu hơn nữa về các giải pháp cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
cho các trang trại. Phát triển thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập của người sản
xuất, phát triển kinh tế trang trại, nâng cao giá trị và lợi nhuận, đẩy nhanh tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tại địa phương theo định hướng
đã đề ra.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở thị trấn Đu, để có những cơ sở đánh giá
đúng hiệu quả sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của các trang trại chăn nuôi trên địa
bàn nhằm tạo ra bước phát triển nhanh vững chắc cho ngành chăn nuôi trong
thời kỳ tới là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu giải phá tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các trang trại chăn nuôi
trên địa bàn thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đầy đủ, chính xác thực trạng sản xuất, hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hiệu quả kinh tế của các TTCN trên địa bàn trong thời gian qua. Từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
và bảo đảm mục đích SXKD và phát triển lâu dài của các TTCN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất của các TTCN ở thị trấn Đu
- Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của các TTCN.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các TTCN.
- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động tiêu thụ của các
TTCN.
- Phân tích SWOT cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các TTCN trên
địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp tiêu thụ sản phẩm đầu ra của các TTCN ở thị trấn
Đu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

Qua những kết quả nghiên cứu của đề tài về các TTCN ở thị trấn Đu cho
thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt động sản xuất, đặc biệt là trong hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của các TTCN, dựa vào kiến thức bản thân đã tiếp thu được
trong quá trình học tập đưa ra những nhận xét, đề xuất một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị cũng như tăng lợi nhuận
cho sản xuất ngành chăn nuôi theo mô hình trang trại.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Phân tích và đánh giá được thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm và các
nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm các TTCN trên
địa bàn thị trấn Đu.
5. Bố cục của khóa luận

Ngoài 2 phần MỞ ĐẦU, KẾT LUẬN thì khóa luận còn gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4. Đề xuất một số giải pháp





















4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số lý luận về trang trại, trang trại chăn nuôi
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Trang trại là một trong năm hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp cơ
bản nhất xét về mặt quan hệ sở hữu, đặc trưng của hình thức tổ chức sản xuất
dưới dạng trang trại gia đình: đất đai, tư liệu sản xuất, kể cả lao động thuộc sở
hữu của hộ gia đình.
Trang trại là:
- Cơ sở sản xuất hay doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp (gồm cả nông,
lâm, ngư nghiệp)
- Dựa trên nền tảng kinh tế hộ nông dân
- Mục đích sản xuất hàng hóa là chủ yếu
- Được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê phần lớn hoặc hầu hết lao động và
trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của thị trường.
- Được Nhà nước bảo hộ theo luật định [1].
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
Theo Nghị định số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về
kinh tế trang trại, đã quy định: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”

Theo thông tư số 27/2011/TT-BNNPHNT ngày 03 tháng 04 năm 2011 của
BNNPTNT hướng dẫn tiêu chí xác định và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại như sau:
“Điều 3. Phân loại trang trại
1. Các trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất như sau:
a) Trang trại trồng trọt;

b) Trang trại chăn nuôi;
c) Trang trại lâm nghiệp;
d) Trang trại nuôi trồng thủy sản;
e) Trang trại tổng hợp.

5

2. Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành
chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm;
trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng
hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
Điều 4. Quyền lợi và nghĩa vụ của chủ trang trại
Chủ trang trại được hưởng các chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển
và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định hiện hành.
Điều 5. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại;
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1000 triệu
đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá
trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.” [8].
∗ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp,
nó mang những đặc trưng sau đây:
- Mục đích sản xuất nông sản hàng hóa theo nhu cầu của thị trường là

chủ yếu
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được tiến hành trên cơ sở
các yếu tố sản xuất nhất là đất đai và vốn được tập trung với quy mô nhất định
đáp ứng theo yêu cầu của phát triển sản xuất hàng hóa.
- Có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ trên cơ sở chuyên môn
hóa sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ KHCN, hoạch toán kinh doanh và
luôn tiếp cận với thị trường.
- Chủ trang trại là người luôn có ham muốn là giàu, có kinh nghiệm sản
xuất, có hiểu biết về KHCN và kiến thức nhất định về quản lý sản xuất phù hợp
với cơ chế thị trường.
- Các trang trại đều thuê mướn lao động [1].
∗ Vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi
Ở nước ta, kinh tế trang trại chăn nuôi có vai trò hết sức quan trọng trong

6

sự nghiệp đất nước. Mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây vai trò của
nó đã thể hiện rõ nét cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Về mặt kinh tế các TTCN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
các loại vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân
tán, manh mún và thâm canh cao. Mặt khác thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế
biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế
TT ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác, sử dụng
một cách đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn so với
kinh tế nông hộ. Do vậy phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số
hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho lao động.
Mặt khác phát triển kinh tế trang trại còn phát triển kết cấu hạ tầng trong nông

thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh. Phát triển kinh tế trang trại góp phần giải quyết các vấn đề xã hội và đổi
mới bộ mặt nông thôn nước ta.
Về mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ, vì lợi ích thiết thực, lâu
dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm
bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái
trang trại và sau đó là phạm vi từng vùng.
∗ Quan điểm phát triển kinh tế trang trại thời kỳ Công nghiệp hóa-Hiện đại
hóa ở Việt Nam:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
trồng rừng, gắn với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững;
tạo việc làm; tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm
nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư; xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hóa trong nông nghiệp, nông thôn [9].



7

1.1.2. Một số vấn đề về tiêu thụ
1.1.2.1. Khái niệm, vai trò và nội dung của tiêu thụ sản phẩm
∗ Khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm (theo nghĩa rộng) là một quá trình hay tổng thể các

biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm đưa sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị
trường.
Tiêu thụ sản phẩm (theo nghĩa hẹp) là việc chuyển hoá hình thái giá trị và
quyền sở hữu sản phẩm nhằm đáp ứng hiệu quả của sản xuất. Theo phạm vị này
thì tiêu thụ sản phẩm đồng nghĩa với bán hàng, ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh
tế công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác [16].
* Mục đích của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Quá trình tiêu thụ sản phẩm nhằm vào 3 mục đích chính như sau:
- Đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm theo đúng kế hoạch, đúng hợp đồng sản
xuất kinh doanh dựa trên quan điểm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
- Đảm bảo uy tín doanh nghiệp, tăng niềm tin và gắn bó lâu dài với
khách hàng.
- Thu hút nhiều khách hàng mới cho doanh nghiệp thông qua các công tác
như giao dịch, phương thức phân phối, thủ tục giao nhận, quảng cáo, … đối với
khách hàng dựa trên quan điểm “khách hàng là thượng đế”[16].
* Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm được xem xét trên 2 phương diện
đó là: HQKT và phương diện xã hội.
Về phương diện HQKT đối với DN: Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự
thành bại và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN. Khi sản
phẩm của DN được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả
mãn nhu cầu nào đó, sức tiêu thụ sản phẩm của NTD phản ánh uy tín của DN.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ, chính xác nhất năng lực tổ chức
sản xuất, những điểm mạnh và điểm yếu của DN. Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố
quan trọng để DN đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh, tạo thế đứng vững
chắc trên thương trường. Nếu tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động sản xuất
khác cũng bị đình trệ. Thông qua tiêu thụ sản phẩm, mối quan hệ giữa nhà sản
xuất và người tiêu dùng bền chặt hơn.
Về phương diện xã hội: Tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối
cung cầu vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân bằng

những tương quan tỷ lệ nhất định, sản phẩm tạo ra được tiêu thụ tức là sản xuất
đang diễn ra một cách bình thường trôi chảy tránh sự mất cân đối, giữ được

8

bình ổn trong xã hội. Mặt khác, tiêu thụ sản phẩm là phương tiện cạnh tranh
hữu hiệu nhất.
Tóm lại : Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu vô cùng quan trọng
của quá trình sản xuất và tái sản xuất của DN. Vì vậy, mọi hoạt động nghiệp vụ
khác của DN phải tập trung hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm [16].
1.1.2.2. Những nội dung nghiên cứu của tiêu thụ sản phẩm
∗ Nghiên cứu về thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc xác định nhu cầu thị trường, xác định những
sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp cần sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu
quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường là bước khởi đầu quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của bất kì một DN nào.
Nội dung của nghiên cứu thị trường bao gồm:
- Nghiên cứu các nhân tố môi trường để phân tích được các ràng buộc
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp cũng như những thời cơ có thể phát
sinh.
- Thu thập thông tin khái quát về qui mô thị trường chủ yếu qua các tài
liệu thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường.
- Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư và sức
mua, vị trí và sức hút, cơ cấu thị trường người bán hiện hữu của thị trường.
- Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm
hàng, lĩnh vực kinh doanh [2].
∗ Nghiên cứu về khách hàng.
Khách hàng là thị trường của DN, đồng thời khách hàng lại là một trong
những lực lượng – yếu tố quan trọng chi phối đến hoạt động tiêu thụ của DN.
Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, mong muốn, thị hiếu của khách hàng về mua sắm

đều buộc DN phải xem xét lại các quyết định sản xuất và tiêu thụ của mình. Có
5 loại khách hàng và tạo nên 5 loại thị trường khác nhau:
- Thị trường người tiêu dùng: là tập hợp tất cả các cá nhân, hộ gia đình,
nhóm người, tập thể hiện có và tiềm ẩn mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm mục
đích thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
- Thị trường các nhà sản xuất: là tập hợp các cá nhân, tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ của những nhà sản xuất khác để tiêu dùng
cho sản xuất.
- Thị trường nhà buôn bán trung gian: là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua
hàng hóa, dịch vụ của nhà sản xuất về để bán lại kiếm lời.

9

- Thị trường các cơ quan Nhà nước và các tổ chức khác: khách hàng này
mua hàng hóa, dịch vụ của nhà sản xuất để phục vụ cho tiêu dùng chung hoặc
chuyển giao nó cho tổ chức, đơn vị khác.
- Thị trường quốc tế: bao gồm các khách hàng là nước ngoài.
Sự tác động của các nhóm khách hàng này là khác nhau cho nên mang
tới những quyết định về sản xuất và tiêu thụ khác nhau. Đòi hỏi nhà SX phải
nghiên cứu kỹ [2].
∗ Nghiên cứu về giá cả
Trong Marketing định nghĩa rằng: “Giá là mối tương quan trao đổi trên thị
trường”. Giá là biểu tượng giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong hoạt
động tiêu thụ, trao đổi. Trao đổi qua giá là trao đổi dựa trên giá trị của những thứ
đem ra trao đổi. Đối với người mua thì giá là một khoản tiền nhất định mà người
mua phải bỏ ra để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm, dịch vụ nào đó của
người bán. Đối với người bán thì giá cả của hàng hóa, dịch vụ là khoản thu nhập
người bán nhận được từ việc tiêu thụ sản phẩm đó.
Khái niệm về chiến lược giá cả
Chiến lược giá là đưa ra các loại giá cho một loại sản phẩm hàng hóa,

tương ứng với thị trường, tương ứng với từng thời kỳ để bán được nhiều nhất và
lãi cao nhất.
Mức giá doanh nghiệp đưa ra phải đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận nhưng lại
phù hợp với người tiêu dùng và người tiêu dùng chấp nhận được. Mức giá đó sẽ
thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm vì thế DN cần nhận thức một cách chính
xác để có thay đổi hợp lí nhất.
Philip Kotler đã đưa ra các chiến lược hình thành giá như sau:
- Xác định giá cho hàng hóa mới thì có thể chọn 1 trong 2 chiến lược
sau đây:
Chiến lược “hớt phần ngon’’: là chiến lược định giá cao do tạo ra sản
phẩm mới được cấp bằng sáng chế.
Chiến lược bám chắc thị trường: là chiến lược định giá thấp cho sản phẩm
mới nhằm thu nhiều người mua và giành được thị phần.
- Chiến lược giá áp dụng cho danh mục sản phẩm cần được phân biệt theo
các tình huống cụ thể sau:
Định giá cho sản phẩm phụ tức là trong quá trình sản xuất đồng thời thu
được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.

10
Định giá theo nguyên tắc địa lý là chiến lược định giá khác nhau cho
người tiêu dùng ở những vùng địa lý khác nhau.
Chiết giá và bớt giá bao gồm: chiết giá khi mua số lượng hàng lớn, chiết
khấu thương mại (chiết khấu chức năng), chiết khấu thời vụ, chiết khấu
khuyến khích thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán nhanh, bớt giá (một
dạng của giảm giá).
Định giá khuyến mại là hình thức điều chỉnh giá tạm thời.
Định giá phân biệt bao gồm các hình thức: định giá theo khách hàng,
định giá theo địa điểm, định giá theo hình ảnh, định giá lúc cao điểm, lúc thấp
điểm [2].
∗ Nghiên cứu về sản phẩm

Theo quan điểm của Marketing định nghĩa rằng: Sản phẩm là tất cả những
cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán
trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm hay tiêu dùng.
Hàng hóa là thứ trải qua ít nhất một lần trao đổi trên thị trường.
















Sơ đồ 1.1: Ba cấp độ các yếu tố cấu thành sản phẩm
Phân loại sản phẩm/ hàng hóa.
- Phân loại theo thời gian sử
d
ụng và hình thái tồn tại:
+ Hàng hóa lâu bền.
- Phân loại hàng hóa tiêu dùng theo
thói quen mua hàng:
+ Hàng hóa sử dụng thường ngày
Lắp đặt





Dịch vụ








Bao
gói



Nhãn hiệu
Những
lợi ích
cơ b

n

Bố cục
bên ngoài

Chất lượng
Đặc

tính
Sửa
chữa
Tín
dụng
Bảo hành
SP bổ sung
SP hiện
thực
Sản phẩm
theo ý
tưởng

11
+ Hàng hóa sử dụng ngắn hạn.
+ Dịch vụ.

+ Hàng hóa mua ngẫu hứng
+ Hàng hóa mua khẩn cấp
+ Hàng hóa mua có lựa chọn
+ Hàng hóa cho các nhu cầu đặc thù
+ Hàng hóa cho các nhu cầu thụ động.

∗ Nghiên cứu về cạnh tranh
Khi tham gia vào thị trường, đôi khi dù chỉ là một đoạn thị trường nhưng
DN vẫn có thể gặp phải các đối thủ cạnh tranh, với quy mô thị trường có hạn và
mục tiêu kinh doanh của các nhà sản xuất đều là vì lợi nhuận cao nhất có thể nên
các đối thủ cạnh tranh không ngại ngần trong việc đưa ra các “độc chiêu” để
giành khách hàng. Dưới con mắt của các nhà quản trị Marketing họ phân ra 4
cấp độ cạnh tranh:

- Cạnh tranh mong muốn: Đây là các đối thủ cạnh tranh thể hiện khả
năng đáp ứng những khát vọng của NTD trên cơ sở cũng quỹ mua sắm như
nhau.
- Cạnh trạnh không cùng loại: Đối thủ cạnh tranh là những loại sản phẩm
không cùng loại nhưng thỏa mãn nhu cầu – mong muốn nhất định, có khả năng
thay thế nhau trong tiêu dùng.
- Cạnh tranh cùng loại: đối thủ cạnh tranh là các kiểu hàng hóa khác nhau
trong cùng một ngành hàng.
- Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu: đối thủ cạnh tranh là những kiểu (dạng)
hàng hóa khác nhau nhưng thỏa mãn cùng một mong muốn cụ thể như nhau,
nhưng lại mang những nhãn hiệu hàng hóa khác nhau [2].
* Nghiên cứu kênh phân phối
Khái niệm: Kênh phân phối là tập hợp các DN, cá nhân độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa sản phẩm hàng hóa từ người sản xuất
đến với người tiêu dùng.
Các trung gian tham gia vào kênh phân phối gồm:
- Đại lý và môi giới: là trung gian Marketing có quyền hành động hợp
pháp thay cho nhà sản xuất với chức năng tìm kiếm khách hàng giúp DN và
hưởng hoa hồng.
- Nhà bán buôn: là trung gian Marketing chuyên bán hàng cho các trung
gian khác trong kênh phân phối.
- Nhà bán lẻ: là trung gian Marketing chuyên bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng.

12
- Nhà phân phối: chỉ những trung gian thực hiện chức năng phân phối
hàng hóa trên thị trường và đôi khi họ cũng là những nhà bán buôn.
Chức năng của kênh phân phối gồm: nghiên cứu thị trường nhằm thu
thập thông tin để thiết lập kênh và chiến lược phân phối; xúc tiến và khuếch
chương sản phẩm; thương lượng; phân phối hàng hóa; thiết lập quan hệ với

khách hàng; hoàn thiện hàng hóa; tài trợ và cuối cùng là san sẻ rủi ro liên quan
đến phân phối.
Các kênh phân phối được phân loại theo số cấp cấu thành chúng gồm:
- Kênh tiêu thụ trực tiếp; là từ DN bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Kênh 1 cấp: bao gồm 1 trung gian, trên các thị trường người tiêu dùng
thì trung gian thường là người bán lẻ, trên thị trường tư liệu sản xuất thì trung
gian thường là đại lý tiêu thụ và môi giới.
- Kênh 2 cấp: gồm 2 trung gian, thường trung gian là người bán sỉ, bán lẻ.
- Kênh 3 cấp: là kênh dài nhất gồm 3 trung gian [2].
* Lựa chọn thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu
- Thị trường mục tiêu là một hoặc vài đoạn thị trường mà DN lựa chọn và
quyết định tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh của mình.
Đánh giá các đoạn thị trường cần dựa trên các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng của đoạn thị trường.
- Tiêu chuẩn 2: Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường









Sơ đồ 1.2: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
- Tiêu chuẩn 3: Các mục tiêu và khả năng của DN
Các phương án lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu
- Tập trung vào một đoạn thị trường
- Chuyên môn hóa tuyển chọn

- Chuyên môn hóa theo đặc tính thị trường
Đe dọa từ sự gia nhập của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Cạnh tranh giữa các
hãng trong ngành
Sức ép từ phía nhà
cung cấp
Sức ép từ phía khách
hàng
Đe dọa của hàng thay thế

13
- Chuyên môn hóa theo đặc tính sản phẩm
- Bao phủ thị trường [2].
∗ Xây dựng lựa chọn chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm: là phương thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ sở
bảo đảm thoả mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng
thời kỳ kinh doanh của DN.
Vai trò của chiến lược sản phẩm: Có vai trò quan trọng được coi là xương
sống của chiến lược tiêu thụ trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Chiến lược sản
phẩm bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đúng hướng, gắn bó chặt chẽ
giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng của DN.
Nội dung của chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
+ Chiến lược thiết lập chủng loại giữ vị trí vốn có của sản phẩm trên thị
trường bằng việc bảo vệ uy tín mà doanh nghiệp đạt được.
+ Chiến lược hoàn thiện sản phẩm, cải tiến các thông số của chất lượng sản
phẩm theo định kỳ, chiến lược này được thực hiện theo các phương án sau:
- Cải tiến về chất lượng nhằm làm tăng độ tin cậy
- Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm
- Cải tiến các tính năng của sản phẩm, bổ sung thêm tính năng sử dụng.
+ Chiến lược phát triển sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới ngày càng

trở thành yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi DN [2].
1.1.2.3. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm
∗ Sản xuất
Sản xuất hàng hóa là quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm để trao đổi với
người khác hay với xã hội thông qua thị trường trước khi đi vào lĩnh vực tiêu
dùng và nhằm mục tiêu lợi nhuận. Sản xuất chính là một trong những nhân tố
then chốt quyết định đến việc tạo ra sản phẩm hàng hóa hay cung cấp dịch vụ
cho xã hội. Từ việc đưa ra một quyết định đúng đắn về sản xuất đến việc điều
hành và quản lý sản xuất tốt và hợp lý với năng lực của doanh nghiệp sẽ tạo ra
một nền móng vững trãi cho doanh nghiệp trên thương trường [16].
* Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng
sản phẩm tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. Khối lượng sản
phẩm tiêu thụ là khối lượng hàng hóa đem bán trên thị trường. Điều cần lưu ý là
phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng tình hình nhu cầu thị trường, cần phải tuân
theo các quy luật kinh tế: quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh,… Vì vậy,

14
trong công tác tiêu thụ sản phẩm cần phải đánh giá chính xác nhu cầu của thị
trường và năng lực sản xuất của DN mình để chuẩn bị khối lượng sản phẩm đưa
ra tiêu thụ một cách hợp lý và hiệu quả nhất [16].
∗ Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng hai lần tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Cụ thể: Chất lượng ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm do đó ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu, vì vậy chất lượng là giá trị được tạo thêm. Mặt khác, chất lượng sản
phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén, dễ dàng đè bẹp mọi đối thủ, nhờ đó khối
lượng sản phẩm tiêu thụ được sẽ tăng lên. Chất lượng sản phẩm không phải
hoàn toàn do NSX quyết định mà còn do NTD kiểm nghiệm.
Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tạo uy tín

của DN với khách hàng, là sợi dây vô hình kết nối DN với khách hàng tạo điều
kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi. Khi
DN đưa ra quyết định về chất lượng sản phẩm thì đồng thời nên tính toán, xem
xét đến vấn đề xây dựng và phát triển một thương hiệu riêng cho mình bởi chất
lượng và thương hiệu là hai phạm trù hoàn toàn riêng biệt nhưng lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau, tương tác với nhau rất nhiều. Chất lượng hàng
hóa là yếu tố sống còn của DN và thương hiệu sẽ đóng vai trò quan trọng
trong việc chỉ dẫn người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của DN trong hàng loạt
các sản phẩm cùng loại [16].
∗ Giá cả sản phẩm
Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình thành tự do trên thị
trường theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Giá cả hàng hóa nông
sản hoàn toàn phụ thuộc vào việc thỏa thuận ký kết hợp đồng với người đặt
hàng, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông nghiệp mang tính thời vụ cao, phải
tùy thuộc vào cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu trên thị trường. DN phải tự
tính toán để cân nhắc và định giá sao cho giá bán bù đắp được chi phí đã bỏ ra
và đồng thời có được lợi nhuận để thực hiện tái sản xuất [16].
* Trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và tiêu thụ
Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và
doanh thu của DN, công tác tổ chức bán hàng bao gồm các nội dung sau:
Hình thức bán hàng: Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, các DN cần tổ
chức mạng lưới phân phối sản phẩm phù hợp, nếu áp dụng tổng hợp các hình
thức bán buôn, bán lẻ, bán hàng tại kho, tại cửa hàng, bán trả góp, bán hàng có
người bán, bán hàng không có người bán,… tất nhiên là sẽ tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hơn so với việc chỉ áp dụng đơn thuần một hình thức bán hàng nhất

15
định nào đó. Các DN cần linh hoạt trong các hình thức bán hàng nhằm tạo mọi
thuận lợi cho người mua hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ nhanh hơn.
Công tác tổ chức thanh toán: Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán

như: thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng
chuyển khoản, thanh toán ngay, trả chậm,… sẽ làm cho khách hàng cảm thấy
thoải mái, tự do, có cơ hội lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi nhất, do
đó có thể thu hút được nhiều khách hàng ở xa hay gần đến với DN làm cho quá
trình tiêu thụ diễn ra nhanh, gọn.
Các dịch vụ kèm theo khi tiêu thụ: DN muốn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, tăng sức mạnh cạnh tranh trong công tác tiêu thụ sản phẩm,
thường họ có tổ chức dịch vụ kèm theo như vận chuyển, hướng dẫn cách sử
dụng, giới thiệu kèm theo… để tạo ra tâm lý thoải mái, yên tâm cho khách
hàng khi mua sản phẩm, đồng thời cũng khuyến khích khách hàng tiêu thụ
sản phẩm nhiều hơn.
Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm: Quảng cáo là công cụ Marketting và là
phương tiện thúc đẩy quá trình bán hàng rất quan trọng đối với DN. Mục đích
của quảng cáo là phải đưa ra những thông tin đến NTD về một mặt hàng nào dó,
giải thích được lợi ích của mặt hàng này và so sánh ưu thế của nó với mặt hàng
tương tự [16].
1.1.2.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, đối
tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm dinh
dưỡng đáp ứng nhu cầu trực tiếp của con người song lại có đặc điểm rất khác
với ngành trồng trọt:
Thứ nhất, đối tượng tác động là cơ thể sống, có hệ thần kinh cao cấp, có
những tính quy luật sinh vật nhất định.
Thứ hai, chăn nuôi có thể phát triển tĩnh, tập trung mang tính chất sản
xuất như ngành công nghiệp hay cũng có thể di động, phân tán mang tính chất
như sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, chăn nuôi là ngành sản xuất cho ra đồng thời nhiều sản phẩm như:
thịt, trứng, sữa, mật, nọc, con giống, sức kéo,… và phụ phẩm ngành chăn nuôi,
sản phẩm ngành có giá trị kinh tế cao phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày, cho sản
xuất nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và

dược phẩm, có giá trị xuất khẩu cao [6].
* Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
Qua phân tích ở phần trên cho ta thấy:

16
Thứ nhất, khi sản phẩm được tạo ra giá trị sản phẩm không thể giữ được
lâu, chất lượng sản phẩm sẽ giảm dần theo thời gian và bị chi phối bởi nhiều yếu
tố như thời tiết, tình hình dịch bệnh,… vì thế mà quá trình tái sản xuất kinh tế có
liên hệ mật thiết với quá trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật, thời gian lao
động không ăn khớp và xen kẽ với sản xuất nên sinh ra tính thời vụ.
Thứ hai, khối lượng sản phẩm đầu ra không tương ứng về số lượng và
chất lượng so với đầu vào bởi sản xuất ngành chăn nuôi còn mang tính rủi ro
cao, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, có lúc được mùa và có lúc mất mùa.
Thứ ba, sản phẩm ngành chăn nuôi vừa được tiêu dùng tại chỗ vừa được trao
đổi trên thị trường trong khi sản phẩm của các ngành khác gần như để trao đổi trên
thị trường, do đó mà sản phẩm chăn nuôi có thể tham gia vào rất nhiều kênh thị
trường, các kênh này đan xen theo mối quan hệ phức tạp và nhiều chiều.
Thứ tư, việc gối sản phẩm trong ngành chăn nuôi rất phức tạp cần có sự
tính toán phù hợp với điều kiện tự nhiên mà cũng phải cân đối với thị trường
tiêu thụ hay cân đối giữa đầu vào và đầu ra.
Thứ năm, sản xuất ngành chăn nuôi mang tính thời vụ (ví như: 2 năm mới
được một lứa rắn thương phẩm, 3 tháng mới được một lứa gà thương phẩm có
chất lượng đảm bảo,…) nên khâu tiêu thụ sản phẩm cũng chịu ảnh hưởng không
nhỏ của tính thời vụ. Đặc điểm này dẫn đến sự biến động về giá cả nông sản,
không tránh khỏi việc mất mùa được giá, được mùa mất giá. Bên cạnh đó là
những thông tin về dịch bệnh cũng như thông tin về sự tràn lan sản phẩm nông
nghiệp, thức ăn chăn nuôi của Trung Quốc,…ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu
dùng nên dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong nước nói chung và các
TTCN nói riêng rất khó khăn.
Thứ sáu, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của Việt Nam chậm phát

triển, chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng sơ chế, ít chế biến, giá trị nông nghiệp
không cao so với năng lực sản xuất, chưa có khung tiêu chuẩn chất lượng chung.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quá trình phát triển của kinh tế trang trại trên Thế Giới
Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của các hộ gia
đình, hình thành và phát triển trong điều kiện của nền kinh tế thị trường từ khi
phương thức sản xuất tư bản thay thế cho phương thức sản xuất phong kiến và
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt nguồn từ Châu Âu vào cuối thế kỷ
thứ 18.
Vào cuối thế kỷ 19, các ngành công nghiệp xây dựng, giao thông vận tải,
dịch vụ thương mại phát triển với tốc độ nhanh, vấn đề cơ giới hóa trong sản

17
xuất nông nghiệp được chú trọng. Song sức phát triển nóng của ngành công
nghiệp đã thu hút một lượng lớn lao động từ nông nghiệp chuyển sang dẫn đến
tình trạng thiếu lao động nông nghiệp, các TT lớn mất dần lợi thế, thúc đẩy các
trang trại theo hộ gia đình phát triển nhanh. Điều này kéo dài sang đến đầu thế
kỷ 20, lúc này chỉ còn các TT trung bình vẫn duy trì tiếp tục sản xuất nhưng đã
có sự biến đổi như: ít thuê lao động, chủ yếu sử dụng lao động gia đình hoặc
không thuê lao động, sử dụng nhiều máy móc, thiết bị, phân bón, thuốc hóa học
vào sản xuất.
Sau chiến tranh Thế giới 2, số lượng trang trại ở các nước phát triển
giảm đi nhưng qui mô trang trại lại tăng, một xu thế phát triển KTTT thịnh hành
là trang trại gia đình với qui mô từ 40-65 ha, thuê từ 3-4 lao động, tích cực sử
dụng nguồn lao động gia đình.
Ở Mỹ năm 1950 có 5.648.000 trang trại có diện tích bình quân từ 86ha
và có 2.954.000 trang trại có diện tích bình quân 151ha và cho đến năm 1992
còn 1.925.000 trang trại có diện tích bình quân 198ha/ trang trại
Ở Anh là nước phát triển hình thức KTTT sớm nhất, năm 1950 có
453.000 trang trại với diện tích bình quân 36ha, đến năm 1987 còn 254.000

trang trại với diện tích bình quân là 71 ha.
Ở Pháp, năm 1955 có 2.285.000 trang trại với diện tích bình quân
14ha/trang trại, đến năm 1993 còn 801.400 trang trại có diện tích bình quân là
35,1ha. Đến nay có 952.000 trang trại với diện tích bình quân đạt 19ha/trang trại.
Ở Châu Á, chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm luôn là một cản
ngại đối với phát triển kinh tế hàng hóa và cơ chế thị trường. Do vậy mà KTTT
xuất hiện muộn hơn và có quy mô nhỏ hơn so với Châu Âu và Châu Mỹ.
Năm 1970, Nhật Bản có 5.342.000 trang trại có diện tích bình quân 1,1
ha/trang trại, đến năm 1993 còn lại 3.691 trang trại với diện tích bình quân đạt
1,38ha/trang trại.
Ở Hàn Quốc năm 1965 có 2.507.000 trang trại với diện tích bình quân
đạt 0,9ha/trang trại, đến năm 1979 còn 1.772.000 trang trại có diện tích bình
quân là 1,2 ha/trang trại.
Ở các nước đang phát triển và các nước nghèo thì KTTT phát triển chậm
hơn so với các nước phát triển. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, kinh tế trang
trại mới phát triển bộc lộ rõ và được chú trọng phát triển trong nền kinh tế quốc
dân. Xuất hiện các xu hướng phát triển:
- Nhóm 1: Các nước có dân số giảm thì số lượng trang trại cũng bắt đầu
giảm theo như Đài Loan, Hàn Quốc.

18
- Nhóm 2: Các nước có ngành nông nghiệp phát triển và coi trọng sự
phát triển ngành nông nghiệp thì số lượng cũng như lao động nông nghiệp vẫn
tiếp tục tăng nhưng về qui mô trang trại lại giảm như ở một số nước: Indonexia,
Philippin, Bangladesch, Ấn Độ.
- Nhóm 3: Qui mô và số lượng trang trại ít biến động, thay đổi như: Thái
Lan, Pakistan.
* Một số bài học để phát triển kinh tế trang trại
-


Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, KTTT đã phát triển theo hướng
kinh doanh tổng hợp sau đó đi sâu vào sản xuất tập chung, chuyên môn hóa.
- Trong tương lai, KTTT vẫn tồn tại và có nhiều khả năng phát triển hơn
nữa vì nó mang nhiều thế mạnh hơn hẳn các hình thức sản xuất khác.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại không hoàn toàn phụ thuộc
vào các yếu tố đất, lao động mà chủ yếu là vốn, trình độ KHCN.
- Nâng cao trình độ cho chủ trang trại là một trong những nhân tố quan
trọng nhất đối với sự thành công của KTTT ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
- Sự tồn tại và phát triển KTTT phải gắn liền với quá trình CNH-HĐH và
sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường, cạnh tranh. Nhất là
trong bối cảnh hiện nay, các nước chạy đua nhau về trình độ công nghệ sản xuất,
phát triển theo khối, tổ chức hoặc hợp tác quốc tế.
- Gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và dịch vụ tại nông thôn.
- Phát triển kinh tế hợp tác trang trại là một yêu cầu tất yếu để hỗ trợ, thúc
đẩy phát triển KTTT.
- Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hình thành và
thúc đẩy phát triển KTTT [5].
1.2.2. Quá trình phát triển của kinh tế trang trại ở Việt Nam
∗ Bối cảnh ra đời của kinh tế trang trại ở nước ta
Ngay từ đầu những năm của thập niên 80 đến nay, trên phạm vi cả nước,
Đảng và Nhà nước đã và đang thực hiện những chủ chương, đường lối và đưa ra
một loạt những biện pháp nhất quán theo hướng khuyến khích và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại ra đời và không ngừng phát triển.
Kể từ năm 1986, Đảng đã công nhận sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
khẳng định các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Điều đó đã tạo cơ hội ra đời và hình thành KTTT được thể hiện ở các mặt chủ
yếu sau:
- Bằng các chủ chương và biện pháp thích hợp thay đổi về sở hữu và sử
dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; thừa nhận và


19
khuyến khích phát triển kinh tế cá thể và kinh tế tư nhân hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn nước ta.
Thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn đồng thời
có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế gia đình, kinh tế cá thể, kinh tế tư
nhân trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo tinh thần của Nghị quyết 10 của
Bộ chính trị và Nghị quyết số 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI),
các đường lối này được cụ thể hóa bằng Nghị định số 170/HĐBT ngày
14/11/1988. Văn kiện này thể hiện các nội dung sau: Nhà nước công nhận sự
tồn tại lâu dài cho kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân, thừa nhận tư cách pháp nhân
và đảm bảo quyền bình đẳng cho họ trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; Nhà
nước tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong nông thôn; Nhà
nước bảo hộ các quyền về tài sản và thu nhập hợp pháp của các cá thể và tư
nhân; Nhà nước cho thuê hoặc giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các tổ chức
sản xuất kinh doanh, các hộ được thuê mướn lao động, được quyền tự do tiêu
thụ sản phẩm.
- Thay đổi cách phân phối sản phẩm đầu ra phù hợp với thay đổi về
quyền sở hữu và sử dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp.
Trong Chỉ thị 100, hộ được toàn quyền sử dụng phần vượt khoán, quyền
tự chủ của hộ nông dân với sản phẩm đầu ra được xác lập.
Tháng 03/1989, Nhà nước thi hành chính sách một giá, chế độ bao cấp
về giá không còn, giá cả đầu vào- đầu ra được hình thành theo cơ chế thị
trường,… buộc người nông dân phải học cách tính lãi lỗ và hoạch toán các
khoản thu chi, lời lãi, tìm hướng làm ăn hiệu quả nhất,… nhiều chủ hộ vươn lên
làm giàu bằng KTTT.
- Chuyển hướng phục vụ của các chính sách kinh tế trong ngành
nông nghiệp.
Các chính sách sau Nghị quyết 10 chuyển hướng phục vụ chủ yếu là kinh
tế cá thể, kinh tế tư nhân, kinh tế hộ nông dân; ngày 02/03/1993 có Nghị định

14/CP về việc vay vốn của hộ nông dân; các dự án sử dụng đất, đồi núi trọc,
rừng, bãi bồi ven biển, mặt nước theo Nghị định số 327/CP [1].
∗ Tình hình chung về phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phú Lương
trong những năm gần đây
Phong trào làm kinh tế trang trại đã và đang phát triển mạnh ở huyện Phú
Lương. Hiện trên địa bàn huyện có gần 300 trang trại, gia trại (trồng trọt, chăn nuôi,
tổng hợp, lâm nghiệp), trong đó trang trại, gia trại chăn nuôi chiếm đa số.

×