ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MẠC TRƯỜNG DOANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI XÃ HÓA TRUNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42 - KTNN
Khóa học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MẠC TRƯỜNG DOANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI XÃ HÓA TRUNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42 - KTNN
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Vũ Đức Hải
Khoa Kinh tế & PTNT – Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, tôi đã tiến hành Khóa
luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu thực trạng phát triển Kinh tế nông hộ tại xã Hóa
Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Đặc biệt để hoàn thành Khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc tới thầy giáo ThS. Vũ Đức Hải đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình tôi làm Đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám Hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa cùng quý Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Kinh Tế và Phát Triển
Nông Thôn – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt
kiến thức trong suốt quá trình học 4 năm qua, có một hành trang giúp cá nhân
tôi tự tin bước vào cuộc sống.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Hóa Trung,
cùng cán bộ địa phương cùng bà con nhân dân của xã. Trong thời gian thực tập
tại xã đã tận tình giúp đỡ tôi thu thập thông tin và số liệu tại địa phương.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản Khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Mạc Trường Doanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQC Bình quân chung
BHXH Bảo hiểm xã hội
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
Đ Đồng
ĐVT Đơn vị tính
GO Tổng giá trị sản xuất
GT Giao thông
Ha Hecta
HTKT Hạ tầng kỹ thuật
IC Chi phí trung gian
Kg Kilogam
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
TDĐKXDĐSVH Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
VHTT Văn hóa thể thao
XD Xây dựng
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất phân theo từng năm 2011-2013 xã Hóa
Trung 24
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất kinh doanh của xã Hóa Trung qua 3 năm (2011-
2013) 27
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2011-2013) 28
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 32
Bảng 3.5. Tình hình đất đai bình quân /hộ của xã 34
Bảng 3.6. Tình hình lao động bình quân/hộ 35
Bảng 3.7. Tình hình vốn sản xuất bình quân trên một hộ điều tra năm 2013 . 36
Bảng 3.8. Chi phí sản xuất ngành trồng trọt của các nhóm hộ điều tra năm
2013 37
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất ngành Chăn nuôi của nhóm hộ điều tra năm 2013 39
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất ngành Trồng trọt bình quân/hộ của nhóm hộ điều
tra năm 2013 40
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất ngành Chăn nuôi bình quân/hộ của nhóm hộ điều
tra năm 2013 42
Bảng 3.12. Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra 43
Bảng 3.13. Kết quả từ sản hoạt động sản xuất của nông hộ/1 đồng chi phí 44
Bảng 3.14. Chi phí sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ 45
Bảng 3.15. Trình độ văn hóa của nhóm hộ điều tra 46
Bảng 3.16. Tiêu chí sử dụng đất điểm dân cư nông thôn 50
Bảng 3.17. Tiêu chí các công trình hạ tầng xã hội 50
Bảng 3.18. Tiêu chí các công trình hạ tầng kỹ thuật 51
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ Nông dân và Kinh tế hộ Nông dân 4
1.1.2. Vai trò của Kinh tế hộ Nông dân 6
1.1.3. Đặc trưng của Kinh tế hộ Nông dân 7
1.1.4. Phân loại hộ Nông dân 8
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển Kinh tế hộ nông
dân 9
1.1.6. Quan điểm phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân 11
1.2. Cơ sở thực tiễn 12
1.2.1. Tình hình phát triển Kinh tế hộ Nông dân ở các nước trên Thế giới
và những bài học kinh nghiệm 12
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ Nông dân ở một số địa phương
nước ta 14
1.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
2.1.3. Nội dung nghiên cứu 19
2.2. Câu hỏi nghiên cứu 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu 19
2.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu 19
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 20
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu 20
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 21
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu 21
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả Kinh tế 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội 27
3.2. Thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh kinh tế hộ Nông dân xã
Hóa Trung 32
3.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 32
3.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của chủ hộ 34
3.2.3. Mức độ đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra . 36
3.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 40
3.2.5 Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra 43
3.2.6. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra 44
3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Kinh tế nông hộ của
xã Hóa Trung 45
3.3.1. Các yếu tố về nguồn lực 45
3.3.2. Về thị trường 47
3.3.3. Về khoa học công nghệ 48
3.3.4. Về cơ sở hạ tầng 48
3.4. Đánh giá chung về Kinh tế nông hộ tại xã Hóa Trung 48
3.5. Các chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội của xã trong 5 năm (2011 -2015) và 10
năm (2011 -2020) 49
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ
HÓA TRUNG 52
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu về phát triển Kinh tế nông hộ tại
xã 52
4.1.1. Quan điểm, phương hướng phát triển Kinh tế Nông hộ tại xã 52
4.1.2. Mục tiêu phát triển Kinh tế nông hộ tại xã 52
4.2. Giải pháp phát triển Kinh tế Nông hộ tại xã Hóa Trung 53
4.2.1. Những giải pháp chung cho phát triển Kinh tế nông hộ tại xã Hóa
Trung 53
4.2.2. Một số giải pháp phát triển Kinh tế nông hộ tại xã Hóa Trung 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
1. Kết luận 59
2. Kiến nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hóa Trung là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên tại xã có những điều kiện
thuận lợi cho phát triển Kinh tế nông hộ như: Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu,
được sự quan tâm của đảng và Chính quyền địa phương cùng với sự phát triển
Kinh tế trên cả nước, Kinh tế nông hộ tại xã Hóa Trung vẫn gặp phải những
thuận lợi và khó khăn cũng như thiếu sót trong quá trình phát triển. Trong
thực tế nhiều hộ chưa dám mạnh dạn đầu tư sản xuất Nông nghiệp với quy mô
lớn vì rủi ro lớn. Vì vậy cần tìm hiểu thực trạng phát triển Kinh tế nông hộ ở xã,
những yếu tố, nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển Kinh tế nông hộ?
Từ đó đưa gia những định hướng, giải pháp để phát triển, nâng cao hiệu quả
Kinh tế nông hộ.
Việc nghiên cứu thực trạng, để đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế nông hộ là vấn đề cấp bách và vô cùng cần thiết nhằm khai
thác tốt những tiềm năng sẵn có, tăng thu nhập cho người Nông dân. Vì vậy
tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng phát triển Kinh tế nông hộ tại xã
Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng phát triển Kinh tế nông hộ từ đó đưa
ra các giải pháp phát triển Kinh tế nông hộ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả của phát triển Kinh tế
nông hộ
- Đánh giá thực trạng phát triển Kinh tế nông hộ tạ xã Hóa Trung .
- Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn trên địa bàn xã Hóa Trung trong phát
triển Kinh tế.
- Phân tích tình hình Kinh tế của hộ gia đình.
- Tìm hiểu sơ bộ về hiệu quả của kinh tế hộ tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển Kinh tế hộ nông dân
xã Hóa Trung trong những năm tới.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế có liên quan đến
quá trình phát triển Kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Hóa Trung, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển
kinh tế nông hộ tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên từ năm
2011-2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố lý thuyết cho sinh viên. Giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế để vận dụng kiến thức đã học vào thực tế hiệu quả nhất.
- Giúp rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu, viết báo cáo,
trang bị kiến thức thực tiễn, làm quen với công việc, phục vụ tích cực cho quá
trình công tác sau này.
- Nâng cao sự hiểu biết về Kinh tế hộ
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để các cấp lãnh đạo tại địa phương đưa ra
những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân để nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân tại xã nói riêng và người nông dan nói chung.
- Là tài liệu tham khảo cho người dân tại địa phương trong quá trình
phát triển Kinh tế hộ Nông dân trong thời gian tới.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
- Đưa ra những cơ sở lý luận mới cho các cá nhân và tổ chức quan tâm
tới tình hình Kinh tế nông hộ
- Đưa ra những số liệu cụ thể về thực trạng Kinh tế hộ của xã Hóa
Trung thông qua điều tra thực tiễn.
3
- Đưa ra những giải pháp phát triển Kinh tế nông hộ tại xã nói riêng và
trên các vùng có đặc điểm tự nhiên tương tự
5. Bố cục của Khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết, bố cục của khóa luận gồm những
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp nhằm phát triển Kinh tế hộ tại xã Hóa Trung
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ Nông dân và Kinh tế hộ Nông dân
1.1.1.1. Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của
cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”.
Theo Liên hợp quốc “Hộ là những nhóm người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần 4 về quản lý nông trai tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hộ, có liên
quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Giáo sư T.G.MC.Gee , năm 1989: “Hộ là một nhóm người cùng chung
huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung
một mâm cơm và có chung một ngân quỹ”.
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu hộ là:
- Một nhóm người cùng huyết thống hay không cùng huyết thống và
được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động
kinh tế lâu dài.
- Hộ có thể cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập (Ngân quỹ ).
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
1.1.1.2. Khái niệm về hộ Nông dân
Nghị quyết 10 của BCT(5/4/1988) ra đời đã khẳng định hộ Nông dân là
một đơn vị Kinh tế cơ sở. Nông hộ được hiểu là hộ có phương tiện kiếm sống
từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Luôn nằm
trong hệ thống Kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia
một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh.
5
Theo Giáo sư Đào Thế Tuấn cho rằng “Hộ Nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động Nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá
và các hoạt động phi Nông nghiệp ở Nông thôn” (Giáo sư Đào Thế Tuấn,
1997) [4].
Nhà khoa học Traianốp cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất
ổn định” và ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats Lundahl
và Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm “Hộ nông dân là đơn vị
sản xuất cơ bản”
Theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn
năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao
động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây cây trồng, bảo vệ
thực vật …) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”
(Nguyễn Sinh Cúc 2000) [2].
Từ những nghiên cứu trên của các tác giả và theo cá nhân tôi cho rằng:
Hộ Nông dân là những hộ sinh sống ở Nông thôn và tham gia sản xuất chính
là Nông nghiệp. Thu nhập của hộ chủ yếu là từ Nông nghiệp, ngoài ra hộ
Nông dân còn tham gia các hoạt động sản xuất phi Nông nghiệp khác như :
Dịch vụ, Tiểu thủ Công nghiệp…
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ
thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế Quốc dân. Khi trình độ phát triển lên
mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng
và đi vào chiều sâu, thì các hộ Nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ
thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều
này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
1.1.1.3. Kinh tế hộ Nông dân .
Kinh tế hộ Nông dân là một cơ sở Kinh tế có đất đai, các tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình
để sản xuất và thường là nằm trong một hệ thống Kinh tế lớn hơn, nhưng chủ
6
yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng
hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao.
V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ
mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau
một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính
họ”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, V.I.Lênin đã lưu ý, hộ
nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất đáp ứng những nhu cầu đa dạng
của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra năng lực tự quyết định của quá trình
sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế tự cung tự cấp, là mầm mống của
những chiều hướng phát triển hàng hoá khác nhau, chính nó sẽ tự phá vỡ các
quan hệ khép kín của hộ dẫn đến những quá trình sự vỡ kết cấu kinh tế"
Có thể thấy kinh tế hộ nông dân là một hình thức cơ bản và tự chủ trong
nông nghiệp được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa
trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp
với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.
1.1.2. Vai trò của Kinh tế hộ Nông dân
Kinh tế Nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho
xã hội như lương thực, thực phẩm, nông sản xuất khẩu.
Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất
đai, lao động, vốn và tư liệu sản xuất.
Phát triển Kinh tế Nông hộ không chỉ có vai trò to lớn về Kinh tế mà nó
còn có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội vì việc gia tăng sản phẩm hàng hóa và
hiệu quả Kinh tế trong Nông nghiệp đã góp phần tăng thêm việc làm và nâng
cao thu nhập cho người dân ở Nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống là cơ
sở kinh tế vững chắc để giải quyết các vấn đề xã hội.
Phát triển kinh tế nông hộ góp phần đổi mới kỹ thuật sản xuất: Khi
chuyển sang cơ chế thị trường, với tư cách là một đơn vị kinh tế tự chủ thì
việc đầu tư cho đổi mới trang thiết bị là một vấn đề thiết yếu, nguyên nhân
cần đầu tư đổi mới trang thiết bị là do sự cạnh tranh giữa những người sản
xuất với nhau, dẫn đến việc giảm chi phí, giảm giá thành của sản phẩm mới
có thể tồn tại được. Để ứng dụng các trang thiết bị vào sản xuất thì cần phải
nâng cao trình độ dân trí nông thôn.
7
1.1.3. Đặc trưng của Kinh tế hộ Nông dân
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất.
Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩ là mọi thành viên trong
nông hộ đề có quyền sở hữu với những tài liệu sản xuất vốn có, cũng như
những tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng
nhau chung một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm
rất cao và việc bố chí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ.
Trong nông hộ mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ
huyết thống, kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình
doanh nghiệp nông nghiệp khác nên việc điều hành sản xuất cũng đơn giản
gọn nhẹ. Trong nông hộ chủ hộ vừa là người điều hành quản lý sản xuất, đồng
thời cũng là người trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất
giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
Nông dân.
Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa
nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta,
từ năm 1988 khi nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ
nông dân, sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng
chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản
xuất. Một số vấn đề quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm
sống gắn bó với mảnh đất của họ .
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao
Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên có sự thích ứng dễ dàng hơn so
với các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi
nông hộ có thể tập trung mọi nguồn nhân lực, thậm chí đôi khi cả khẩu phần
tất yếu của mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp các điều kiện bất lợi thì cũng
có khả năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất của kinh tế nông hộ
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và lợi ích của người lao động
Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế,
huyết tộc và cũng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phất
8
triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn kết chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với
lợi ích của người lao động, và lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực
thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất
của kinh tế nông hộ.
- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả
Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp
nghiên cứu có quy mô lớn. Kinh tế nông hộ có khả năng ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao. Thực tế đã chứng
tỏ kinh tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp, với cây trồng, vật nuôi trong quá trình sinh trưởng, phát triển cần sự
tác động kịp thời.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu
1.1.4. Phân loại hộ Nông dân
1.1.4.1. Phân loại căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động
- Hộ Nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị
trường. Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản
phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu. Loại hộ này có mục tiêu là
tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, ruộng đất, lao động.
1.1.4.2. Phân loại theo tính chất của ngành sản xuất
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc nề, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ,
dệt, may, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì vậy
sản xuất Công nghiệp Nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh
9
tế Nông nghiệp Nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành
hoặc chuyên môn hoá. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao
động dư thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên.
1.1.4.3. Phân loại căn cứ vào mức thu nhập của hộ gồm 3 loại
+ Hộ giàu - khá
+ Hộ Trung bình
+ Hộ nghèo
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển Kinh tế hộ
nông dân
1.1.5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu
kinh tế cũng như quá trình phát triển kinh tế hộ Nông dân. Những nhân tố về
điều kiện tự nhiên bao gồm: Điều kiện về đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn
nước, khoáng sản, và các yếu tố sinh học khác…
Các nhân tố về điều kiện tự nhiên có tác động trực tiếp tới sự phát triển
của kinh tế hộ Nông dân như vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
Nông nghiệp những hộ có vị trí địa lý thuận lợi gần đường giao thông, các cơ
sở chế biến hay thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ thận lợi hơn trong việc phát
triển kinh tế.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố về Kinh tế và tổ chức, quản lý.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp
thu những tiến hộ Khoa học - Kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh
dạn áp dụng thành tựu Khoa học - Kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi
nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong
sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người
dám làm kinh doanh. (Phạm Vân Đình, 1998) [3].
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất Nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ Nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu
cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm .
10
- Công cụ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất Nông nghiệp nói riêng,
công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng
hệ thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ
sản xuất Nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao
cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không
ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ sản xuất có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong Nông nghiệp Nông thôn bao gồm: Đường
giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị Nông
nghiệp , đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế
hộ Nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất
phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các Nông hộ được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng
bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị
trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới
có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ nông
dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và
giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ
nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng
suất lao động.
1.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc Khoa học - Kỹ thuật và Công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng óc khác nhau, với
yêu cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau
.Trong Nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
11
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất Nông nghiệp và phát
triển kinh tế Nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ:
Sản xuất của hộ Nông dân không thể tách rời những tiến bộ Khoa học -
Kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt
.Thực tế cho thấy những độ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công
nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro
trong sản xuất Nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các
yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu
kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm Nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất Nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn
bằng sản xuất hàng hoá.
1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm Chính sách, Chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế
mới Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và
là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất Nông
nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ Nông dân phát triển kinh tế
Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, có
thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế
cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với
quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.6. Quan điểm phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân
- Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội với mức độ cao liên
tục trong thời gian dài. Sự phát triển của nó dựa trên việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên một cách có hiệu quả mà vẫn bảo vệ mô trường sinh thái. Phát
triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến việc
12
đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Về quan điểm phát triển bền vững kinh
tế hộ nông dân không tách rời với quan điểm phát triển bền vững nông thôn.
Nội dung của quan điểm phát triển nông thôn là:
+ Đảm bảo nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng
đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
+ Phát triển kinh tế xã hội nông thôn gắn liền với giữ gìn và bảo vệ
môi trường.
Phát triển ý tưởng của Liên Hợp Quốc. Ủy ban quốc tế về phát triển và
môi trường (1987) đã định nghĩa: Phát triển bền vững là một quá trình của sự
thay đổi, trong đó, việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng
phát triển của công nghệ và kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất,
làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người.
(Nguyễn Thị Châu, 2013)[1].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển Kinh tế hộ Nông dân ở các nước trên Thế giới
và những bài học kinh nghiệm
Kinh tế nông hộ xuất hiện lần đầu tiên ở một số nước Tây Âu trong
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
rõ rệt .Sau đó kinh tế nông hộ phát triển ở tất cả các nước công nghiệp hoá
Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương cho đến nay .Ở Châu Á, kinh tế nông hộ
được hình thành và phát triển ở một số nước công nghiệp hoá đầu tiên của
châu lục này từ những năm 50 và đến nay cũng đang xuất hiện ở nhiều nước
đang phát triển trên đường đi lên công nghiệp hoá.
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các
nước nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có
nhiều kinh nghiệm quý báu để chúng ta học tập
- Đài Loan: ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng là
nông nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng và
chú ý dầu tư cho nông nghiệp .Trong những năm 1950 đến 1960 chủ trương
"Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp".
Từ năm 1951 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước: giảm tô, giải
phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày có ruộng (1953 -
1954).Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ được giữ lại
13
3 ha nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước mua và
bán lại cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách phát triển
nông nghiệp của Đài Loan trong thời kỳ này đã làm cho nông dân phấn khởi,
lực lượng sản xuất trong nông thôn được giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc
độ nhanh.Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở
vùng cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có
ô tô riêng. Từ 1974 họ thành lập nông trường, nông hội, trồng những sản
phẩm quý hiếm như "cao sơn trà", bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như
cao các loại, thịt hươu, nai khô, cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được
trong vùng. Về chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt
giữa 2 đối tượng "nông mại nông" thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông
dân khác), "nông mại bất nông" thì phải đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất
cho đối tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào
nhưng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu "ly nông bất
ly hương" .Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo
giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
- Trung Quốc: trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao.
Nguyên nhân của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách
đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền
đề vật chất cho sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thuỷ
lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên
cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi, cây con vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông
- Indonexia: ngay từ kế hoạch 5 năm 1969 - 1974, việc di dân đã thành
công với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới, ở đó mỗi hộ di cư đều được trợ cấp
bởi Chính phủ như tiền cước vận chuyển đi quê mới, một căn nhà 2 buồng,
0,5ha đất thổ cư và 2ha đất canh tác (1ha cây lâu năm và 1 ha cây hàng năm),
một năm lương thực khi đến khu định cư mới. Được chăm sóc y tế, giáo dục,
được vay vốn với lãi suất ưu đãi, vay đầu tư cho cây nông nghiệp, khi đến kỳ
thu hoạch mới trả nợ. Hiện nay ở Indonexia có 80.000 - 100.000 hộ đến các
vùng kinh tế mới, chi phí bình quân/hộ từ 5.000-7.000USD.
14
- Thái Lan: một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, Chính phủ
Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành
nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến
việc phát triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980). Thứ nhất:
xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ bổ sung cho
mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông Bắc, Nam ),
đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng. Thứ hai: chính sách mở rộng diện tích
canh tác và đa dạng hoá sản phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía,
bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi phía Đông Bắc. Thứ ba: đẩy mạnh công
nghiệp hoá chế biên nông sản để xuất khẩu như ngô, sắn sang các thị trường
châu Âu và Nhật Bản. Thứ tư: thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và
chính sách thay thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước
cũng thực hiện chính sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân
vay tiền với lãi suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản
phẩm với giá định trước cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng
núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Hàng năm có 95% sản
lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá
trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: đó là việc mất cân bằng
sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế
vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành
thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
Từ những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ của các nước trong
khu vực Việt Nam có thể học hỏi những thành công đó và áp dụng vào những
vùng có điều kiện phù hợp để phát triển. Đồng thời xác định đặc điểm kinh tế
xã hội riêng của nước mình để có những chính sách phát triển phù hợp.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ Nông dân ở một số địa phương
nước ta
Hà Giang: Huyện Bắc Quang được coi là một huyện đồng bằng của
tỉnh Hà Giang, nhờ có địa hình tương đối thuận lợi cho sản xuất nông - lâm -
ngư và công nghiệp phát triển lại nằm ngay cửa ngõ phía nam của tỉnh, có
Quốc lộ 2 đi qua và cũng là con đường duy nhất cho giao thông Hà Giang nối
liền các tỉnh nội địa và nối liền với cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy. Nhờ đó
mà mô hình kinh tế hộ nông dân được chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế
nơi đây.Với lợi thế của mình những năm qua, Bắc Quang đã có nhiều giải
15
pháp phát triển kinh tế, lấy kinh tế hộ nông dân làm mũi nhọn, làm ra phong
trào làm kinh tế hộ nông dân vừa và nhỏ theo định hướng hàng hóa. Những
mô hình kinh tế hộ đã trở thành điểm mẫu để người nông dân trong thôn, xã
học hỏi và nhân rộng thành phong trào đều khắp toàn huyện. Các mô hình
kinh tế đều có sự liên kết giữa các hộ với nhau, tạo ra một lượng hàng hóa
nhất định có sự thống nhất về giá cả cho từng loại sản phẩm, đủ điều kiện để
cung cấp cho thị trường hay tư thương theo từng chu kỳ chăn nuôi hay mùa
vụ sản xuất. Để trao đổi hàng hóa thuận lợi, Huyện Bắc Quang xây dựng hàng
chục chợ xã và cụm ngoài xã những chợ truyền thống, đây vừa là đầu mối thu
gom tiêu thụ sản phẩm vừa là những “vệ tinh” kinh tế, giúp người nông dân
tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng và đúng giá. Đồng thời các chợ đầu
mối này cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư các doanh nghiệp, tư thương có cái
nhìn đúng, đánh giá chính xác để đầu tư chế biến các mặt hàng nông lâm sản
ở từng khu vực và mô hình kinh tế trên địa bàn huyện.
Bắc Ninh: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh có
nhiều nỗ lực trong thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở thành một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp tích
cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương. Từ đó đến nay, hàng
ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.
Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận tiện, thời gian nhanh hơn, số
tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình chu đáo hơn, ngân hàng đã
luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ nông dân thúc đẩy phát triển
trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình trang trại,…tạo việc làm thu nhập
ổn định, từng bước xóa đói giảm nghèo vươn lên làm giàu. Chủ trương cho
vay hộ sản xuất trong 15 năm qua ở địa phương là chính sách tín dụng ngân
hàng đã đến với 100% thôn xóm, làm thay đổi hẳn quan niệm, nhận thức của
các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và nhất là các người dân về
tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi hộ nông dân nói
riêng và của cả địa phương nói chung. Đây chính là bài học kinh nghiệm để
trong thời gian tới, ngân hàng tiếp tục chính sách đẩy mạnh tuyên truyền các
chủ trương chính sách tín dụng tới mọi địa bàn, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ
với các cấp các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai nhanh chóng
16
kịp thời và hiệu quả nguồn vốn vay đến các hộ nông dân, tạo điều kiện thuận
lợi cho các hộ thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp tích cực cho công cuộc
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Phong trào hộ nông dân
thi đua sản xuất giỏi của Trung ương hội nông dân Việt Nam phát động được
các cấp hội và nông dân tỉnh Bắc Ninh hưởng ứng. Các cấp hội Nông dân xác
định đây là phong trào trọng tâm, nòng cốt có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới của hội viên.
Thực hiện tốt phong trào này sẽ góp phần xây dựng nông nghiệp, nông thôn.
Thái Nguyên: Trong những năm qua, với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân địa phương, nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên đã có
những bước tiến dài và chuyển biến toàn diện. Trước xu thế hội nhập, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên tiếp tục hướng
đến những mục tiêu mới và tầm nhìn đó được cụ thể hóa bằng quy hoạch
nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên thời kỳ 2011 - 2020 . Một trong những
mục tiêu phát triển tổng quát của Thái Nguyên là phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới làm
thay đổi cơ bản nông thôn Thái Nguyên về hạ tầng, về văn hóa xã hội và về
đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn. Nhờ đó mà mô hình kinh tế
hộ nông dân được chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế nơi đây. Các mô hình
kinh tế đều có sự liên kết giữa các hộ với nhau, tạo ra một lượng hàng hóa
nhất định có sự thống nhất về giá cả cho từng loại sản phẩm, đủ điều kiện để
cung cấp cho thị trường và xuất khẩu.
1.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra
1.2.3.1. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển Kinh tế nông hộ
tại Việt Nam
Chủ trương, chính sách về giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
kinh tế hộ (đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh chóng
đi vào cuộc sống của hàng triệu hộ nông dân.Có như vậy các hộ nông dân mới
yên tâm sản xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao sử dụng lâu dài
của mình. Từ đó diện mạo của kinh tế hộ nông dân Việt Nam đã thay đổi một
cách cơ bản, nhất là ngày càng có nhiều đóng góp cho việc giải phóng sức sản
xuất, nâng cao sản lượng nông nghiệp, mở mang ngành nghề mới, nâng cao
17
thu nhập. Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản xuất
hàng hóa lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông
nghiệp mấy năm gần đây cũng đang khó khăn không kém. Đã thế, thị trường
đầu vào của sản xuất nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân,
giá lên cao liên tục, giao thông khó khăn, vốn ít nên khó khăn trong việc mua
giá thấp với khối lượng lớn (mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu những
nhà cung cấp tin cậy và ổn định, và còn thiếu cả thông tin để có cơ hội lựa
chọn phương án tối ưu. Vì thế để thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển nhà
nước cần có chính sách hỗ trợ cho người nông dân về giá vật tư Nông nghiệp
và thông tin về nhu cầu của thị trường. Từ thực tế cho thấy để phát triển kinh
tế hộ nông dân bền vững và có hiệu quả cao cần phát triển theo chiều sâu, trên
cơ sở phát triển khoa học Nông nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là
lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong lựa chọn và
tạo giống. Cần phá vỡ tính tự phát trong sản xuất Nông nghiệp của người
nông dân, để làm được điều này Nhà nước cần định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho
người nông dân trong phát triển kinh tế nông hộ.
1.2.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển Kinh tế nông hộ
tại xã Hóa Trung
Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề
xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người
là động lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội thực hiện
mục tiêu cơ bản mà Nhà nước đã đặt ra: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng và văn minh". Nắm vững Đường lối, Chủ trương của Đảng và vận dụng
sáng tạo vào tình hình thực tế của xã để đẩy mạnh phát triển sản xuất Nông
nghiệp và kinh tế hộ nông dân. Trong quá trình phát triển sản xuất Nông
nghiệp và kinh tế hộ nông dân, Đảng bộ, UBND phường đã chỉ đạo các ban
ngành tìm mọi cách góp phần tăng năng suất cây trồng vật nuôi, xây dựng cơ
cấu giống hợp lý, phù hợp với từng loại đất, áp dụng tiến bộ Khoa học - Kỹ
thuật trong canh tác. Phường có chủ trương, giải pháp đúng đắn là khuyến
khích nông dân tích cực sản xuất, khai thác triệt để nguồn đất hiện có, áp
dụng chính sách miễn thuế Nông nghiệp ở những vùng mới khai hoang, có
chính sách vay vốn hợp lý để người dân yên tâm đầu tư sản xuất. Tập trung
thực hiện, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thực hiện chuyển diện tích đất trồng
18
lúa kém hiệu quả sang trồng các cây hoa màu khác thực hiện đa dạng cây
trồng, vật nuôi. Cán bộ Khuyến nông phường xuống tận các hộ nông dân để
tìm hiểu những khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế của các hộ để có
thể giúp các hộ đưa ra các giải pháp khắc phục. Phát triển các ngành dịch vụ
phục vụ cho sản xuất Nông nghiệp để thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển.