Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Lương Phú – Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 122 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





LÊ THỊ THÚY QUỲNH



Tên đề tài:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ LƯƠNG PHÚ – HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014






Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÊ THỊ THÚY QUỲNH




Tên đề tài:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ LƯƠNG PHÚ – HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Đình Hoà
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong bài là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa bảo vệ
một học vị nào.

Tác giả


Lê Thị Thúy Quỳnh

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & PTNT, tôi đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Thực trạng phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Lương Phú – Huyện
Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn là những người đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong những năm tháng học tập tại trường. Tôi xin được bày
tỏ lòng biết ơn đến Ban Lãnh đạo xã Lương Phú, cùng cán bộ công nhân viên,
bà con nhân dân của xã. Đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thưc tập
thu thập số liệu tại địa phương. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới
thầy giáo - TS. Bùi Đình Hoà, giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo

tôi trong cả quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2014
Sinh viên


Lê Thị Thúy Quỳnh

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 3

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 3

4. Những đóng góp mới của đề tài 4

5. Bố cục của khoá luận 4

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5

1.1. Cơ sở lí luận 5


1.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế hộ nông dân 5

1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ 7

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ 8

1.1.4. Phân loại hộ nông dân 11

1.2. Cơ sở thực tiễn 13

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước 13

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương 17

1.2.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế 20

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23

2.2. Nội dung nghiên cứu 23

2.3. Câu hỏi nghiên cứu 23

2.4. Phương pháp nghiên cứu 24


2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 24

2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 26


2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 27

2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh 27

2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ 27

2.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 28

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 30

3.1.2. Hiện trạng về kinh tế - xã hội của xã Lương Phú 34

3.1.3. Đánh giá hiện trạng về nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng 41

3.1.4. Kết quả đánh giá các nguồn lực của xã 47

3.2. Thực trạng sản xuất của các hộ nông dân trên địa bàn xã Lương Phú 48

3.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 48


3.2.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ điều tra 51

3.2.3. Mức độ đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 58

3.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 66

3.2.5. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra 73

3.2.6. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra năm 2013 76

3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ 78

3.3.1. Nhóm nhân tố nguồn lực 78

3.3.2. Về thị trường 81

3.3.3. Về khoa học kĩ thuật 82

3.3.4. Về cơ sở hạ tầng 83

3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế hộ ở xã Lương Phú 84

3.4.1. Thuận lợi 84

3.4.2. Khó khăn 85

3.4.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong phát triển kinh tế hộ 87


Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN

ĐỊA BÀN XÃ LƯƠNG PHÚ - HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI
NGUYÊN 89

4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã 89

4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế hộ của xã 89

4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế hộ của xã 89

4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã 90

4.2.1. Nhóm giải pháp chung 90

4.2.2. Giải pháp đối với nhóm hộ điều tra 95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98

1. Kết luận 98

2. Kiến nghị 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất đai của xã Lương Phú 31

Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của xã Lương Phú 35


Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Lương Phú 38

Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động của xã Lương Phú qua 3 năm 40

Bảng 3.5: Hiện trạng trạm biến áp xã 45

Bảng 3.6: Một số thông tin chung về các hộ điều tra 49

Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2013 52

Bảng 3.8: Tình hình lao động và nhân khẩu của các nhóm hộ điều tra 54

Bảng 3.9: Tình hình vốn của nhóm hộ điều tra năm 2013 56

Bảng 3.10: Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất 1 ha lúa/năm 58

Bảng 3.11: Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất 1 ha hoa màu/năm 60

Bảng 3.12: Chi phí sản xuất cho chăn nuôi của nhóm hộ/năm trong 63

Bảng 3.13: Kết quả sản xuất về trồng trọt của nhóm hộ điều tra năm 2013 66

Bảng 3.14: Kết quả sản xuất chăn nuôi của nhóm hộ điều tra năm 2013 69

Bảng 3.15: Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nông nghiệp 71

Bảng 3.16: Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra 74

Bảng 3.17: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ 76


Bảng 3.18: Trình độ văn hóa của chủ hộ phân theo nhóm hộ 78


DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện số nhân khẩu và lao động bình quân trên hộ 49

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ 52

Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện tình hình vốn của nhóm hộ điều tra năm 2013 56

Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện mức độ đầu tư chi phí cho 1 ha lúa/năm 59

Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện mức độ đầu tư chi phí cho 1 ha hoa màu/năm 61

Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện mức độ đầu tư chi phí cho chăn nuôi 64

Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt/hộ 67

Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi/hộ 69

Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện tình hình thu nhập từ hoạt động phi 71

Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra 75

Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện tình hình chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng 77

Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa của chủ hộ điều tra 79




DANH MỤC HỘP
Trang
Hộp 1: Tâm sự của người dân về vốn vay 57

Hộp 2: Tâm sự của người dân về trồng trọt 62

Hộp 3: Tâm sự của người dân về chăn nuôi 65

Hộp 4: Tâm sự của người nông dân thuộc nhóm hộ nghèo 72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CC : Cơ cấu
BQ : Bình quân
BHYT : Bảo hiểm y tế
BVTV : Bảo vệ thực vật
DN : Doanh nghiệp
DT : Diện tích
Đ/c : Đồng chí
ĐVT : Đơn vị tính
HTX : Hợp tác xã
KHKT : Khoa học kĩ thuật
LĐ : Lao động
NN : Nông nghiệp
GTSX : Giá trị sản xuất
KH : Kế hoạch

THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường ở nước ta, phát triển
kinh tế hộ gia đình nông dân là một trong những chủ trương và giải pháp phát
triển kinh tế quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Những thành tựu nổi bật
đạt được trong những năm đổi mới vừa qua đã khẳng định tính đúng đắn và
khoa học của chủ trương và giải pháp đó. Nông nghiệp là một trong hai ngành
sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó
càng trở nên quan trọng đối với một quốc gia với gần 80% dân số sống ở
nông thôn và gần 70% lao động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông
nghiệp như đất nước Việt Nam ta.[3]
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh
tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta
hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ
chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo
xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới.[1]
Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ
của mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói
riêng. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp

nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông
thôn và đời sống của người dân có những bước thay đổi đáng kể.[6]
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm


2
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn như: Đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào
sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã từng bước được
cải thiện, nâng cấp cùng với các chính sách đầu tư ưu đãi của Đảng và Nhà
nước. Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân vẫn còn
nhiều mặt tồn tại: Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản
xuất nông nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó còn
mang nặng tính tự cung tự cấp, hộ sản xuất thuần nông vẫn còn chiếm tỷ lệ
cao trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả
của việc chia đất bình quân. Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết
hợp với tính thời vụ trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động,
dẫn đến năng suất lao động bình quân thấp. Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu
vốn đầu tư đang là tình trạng chung của các hộ gia đình nên khi có chính sách
cho vay vốn hộ cũng không biết sử dụng sao cho có hiệu quả. Sản xuất nông
nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi, năng suất vật nuôi cây trồng còn
thấp và nhiều tiềm năng chưa được tận dụng triệt để, mức sống của người dân
chưa cao. Đó là vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết trong thời
điểm hiện nay.
Xã Lương Phú, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là một xã đông
dân cư, tương đối phát triển về kinh tế hơn nữa xã có diện tích đất nông

nghiệp khá lớn, lại có hệ thống sông ngòi chảy qua là điều kiện rất thuận
lợi để canh tác phát triển nông nghiệp. Trong những năm qua cùng với sự
phát triển chung của đất nước, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân trong
xã cũng có nhiều thay đổi, đời sống kinh tế từng bước được nâng lên tỷ lệ


3
hộ giàu và khá tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể so với trước. Tuy nhiên
xã vẫn còn hạn chế về nhiều mặt vì vậy quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân còn gặp rất nhiều khó khăn.
Những vấn đề cần làm rõ là: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân
của xã Lương Phú ra sao? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình phát
triển kinh tế hộ? Để từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát triển
kinh tế hộ nông dân trong những năm tới? Đó là một số vấn đề đặt ra cần
được nghiên cứu và giải đáp. Từ thực tế trên, được sự nhất trí của Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo - TS. Bùi
Đình Hoà tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn xã Lương Phú – Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã
Lương Phú – Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên, để từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
Lương Phú giai đoạn 2011 – 2013.
- Phân tích thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân xã Lương Phú
và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ

nông dân tại xã Lương Phú những năm tới.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
3.1. Trong học tập
Giúp cho bản thân tôi có những kiến thức hiểu biết cần thiết về tình


4
hình phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã. Có cách đánh giá nhìn
nhận bao quát về tình hình phát triển của địa phương.
Giúp cho tôi có sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, củng cố kiến thức đã
được học, được nghiên cứu. Rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho bản thân.
Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho
công tác sau này.
Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
3.2. Trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo tại địa
phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Lương Phú nói
riêng và người dân nông thôn nói chung.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
hộ gia đình.
Phân tích thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân xã Lương Phú
và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông
dân tại xã Lương Phú những năm tới.
5. Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa
bàn xã Lương Phú – Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên


5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế hộ nông dân
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
“Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” (Harris – Viện nghiên
cứu phát triển trường Đại học Tổng hợp Susex – London – Anh).
“Hộ là tập hợp những người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân
họ và cộng đồng” (Raul I).
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “Kinh tế hộ trong
quá trình phát triển” ở một số nước châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước
châu Á hầu hết người ta qua niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm và có chung một ngân quỹ”.
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ

thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
V.I.Lênin cho rằng: “Cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ mà
phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau một


6
cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”.
Theo giáo sư Trần Văn Hà thì: “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác
kinh doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà.
Người chủ sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng
tổng hợp những yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào
môi trưòng sinh thái để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống
vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội”.
Theo “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân
(Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên) thì: “Kinh tế hộ nông dân là một
hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được hình thành
và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, tiền vốn của gia đình
mình là chính”.
* Đặc điểm kinh tế hộ:
Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng.
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhưng với quy mô nhỏ, họ cũng có đầy
đủ các yếu tố, các tư liệu phục vụ sản xuất. Đó là các nguồn lực sẵn có của
nông hộ như: lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, công cụ… Từ các yếu tố sản
xuất đó nông hộ sẽ tạo ra các sản phẩm cung cấp cho gia đình và xã hội. Do
sản xuất với quy mô nhỏ nên số lượng hàng hóa tạo ra của từng hộ là không
lớn. Tư liệu sản xuất không đầy đủ nên chất lượng của sản phẩm làm ra cũng
chưa cao.
Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng. Các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng
cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình họ là chính, nếu còn dư họ sẽ cung cấp

ra thị trường bằng cách trao đổi hoặc buôn bán. Cũng có một số nông hộ
chuyên sản xuất để cung cấp ra thị trường. Hoạt động sản xuất chính của
các nông hộ là trồng trọt và chăn nuôi. Trước kia, hầu hết các nông hộ đều
sản xuất để cung cấp cho nhu cầu của gia đình họ. Đó là đặc tính tự cung tự


7
cấp của các hộ nông dân. Nhưng trong quá trình phát triển của đất nước,
các hộ nông dân cũng đã có những bước đổi mới khá quan trọng. Họ đã
tiến hành sản xuất chuyên canh để cung cấp sản phẩm cho xã hội. Điều đó
cũng có nghĩa là họ phải hoàn thiện tư liệu sản xuất để tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Do đa số các hộ nông dân đều thiếu tư liệu sản xuất: thiếu vốn, thiếu
đất đai, kỹ thuật nên họ thường đầu tư sản xuất thấp, họ luôn tránh rủi ro.
Cũng vì vậy nên hiệu quả kinh tế mang lại của nông hộ thường không cao.
Chỉ có một số nông hộ mạnh dạn đầu tư với quy mô lớn, năng suất lao động
cao nên thu nhập của họ cũng khá cao nhưng mức độ rủi ro cũng khá lớn. Đa
số các nông hộ đều chọn cho mình cách sản xuất khá an toàn đó là họ luôn
trồng nhiều loại cây khác nhau trong cùng một thời kỳ hoặc chăn nuôi nhiều
vật nuôi một lúc. Điều này làm cho sản phẩm của họ luôn đa dạng nhưng số
lượng thì không nhiều. Điều đó đồng nghĩa với việc họ tránh được rủi ro, nếu
giá cả hàng hóa này giảm xuống thấp thì còn có hàng hóa khác. Nhưng cách
sản xuất này không mang lại hiệu quả cao cho nông hộ.
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Tuy các hộ nông dân còn sản xuất một cách nhỏ lẻ, quy mô không lớn,
năng suất chưa cao, hiệu quả kinh tế chưa cao nhưng không thể phủ nhận
vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong sản xuất nông nghiệp. Các hộ nông
dân đã sử dụng những điều kiện sẵn có để sản xuất, ổn định cuộc sống. Điều
đó cũng giải quyết được một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội.
Ngoài việc tạo ra các thành phẩm phục vụ cho nhu cầu của gia đình và

xã hội, kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ, là cầu nối hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
lớn đến với người tiêu dùng. Vì mô hình kinh tế hộ có quy mô sản xuất nhỏ,
vốn đầu tư không lớn, công tác quản lý khá dễ dàng so với các loại hình sản


8
xuất khác nên kinh tế hộ thường được chọn làm điểm khởi đầu. Mô hình kinh
tế hộ rất phù hợp với những nông hộ có ít vốn, chưa có nhiều kinh nghiệm sản
xuất, tư liệu sản xuất còn hạn chế. Nó cũng là tiền đề cho sự phát triển các
loại hình sản xuất khác.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước
hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời.[5]
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ
1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ
sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn sẽ có điều kiện
phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay
thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất
nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới

số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ


9
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những
nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất
lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng
suất cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp
thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong
sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao.
Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất
kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám
làm kinh doanh.[4]
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu

cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.



10
- Công cụ lao động
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử
dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp
Đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông
dân. Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển thì ở đó sản xuất phát
triển, thu nhập tăng, đời sống của người dân được ổn định và cải thiện.
- Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? Với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị
trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới
có điều kiện phát triển.
1.1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu
cầu giống cây, con giống khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác

nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông hộ.


11
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực
tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản
xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản
xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp với
nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát
triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá.
1.1.3.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới
Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ là công
cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo
điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân có
thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp muốn phát triển kinh tế
cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với
quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.4. Phân loại hộ nông dân

Trong sản xuất nông hộ kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được
phát triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy
nếu căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các
nhóm sau:


12
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nông
hộ, các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít
vốn, công cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và
họ tiến hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu không chịu
tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong sản xuất của
nhóm hộ này rất thấp.
- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận
nông dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia
đình còn có phần dư thừa để bán ra ngoài thi trường. Đây là nhóm họ phần
nào biết làm ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư,
thuê vốn để làm ăn.
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ
sản xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại
hình kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại.
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của hộ này là chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ:
Đây là loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn biết tận dụng những cái có
sẵn của ông cha để lại như: Các ngành nghề truyền thống được kế thừa từ đời

này sang đời khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động
lúc nông nhàn ở nông thôn. Vì vậy loại hộ này có vốn để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh và các kiến thức về thị trường.


13
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới
- Nhật bản: Sau chiến tranh, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề,
không chỉ sản xuất công nghiệp mà nông nghiệp cũng đạt ở mức rất thấp,
nguyên liệu và lương thực trong nước thiếu thốn trầm trọng. Do vậy trong
điều kiện đất chật người đông, để phát triển nông nghiệp, Nhật Bản coi phát
triển khoa học kỹ thuật nông nghiệp là biện pháp hàng đầu. Nhật Bản tập
trung vào các công nghệ tiết kiệm đất như: tăng cường sử dụng phân hoá học;
hoàn thiện công tác quản lý và kỹ thuật tưới tiêu nước cho ruộng lúa; lai tạo
và đưa vào sử dụng đại trà những giống kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét;
nhanh chóng đưa sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm canh, tăng năng
suất Đây là một thành công quan trọng về định hướng đầu tư khiến cho sản
xuất nông nghiệp vào năm 1950 đã được phục hồi xấp xỉ mức trước chiến
tranh. Sản xuất tiếp tục phát triển và tới 1953 đã vượt mức trước chiến tranh
30%. Sản xuất nâng cao là điều kiện thuận lợi để Nhật Bản thực hiện Chương
trình hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp.
Để phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp, Nhật Bản chủ yếu dựa
vào các viện nghiên cứu nông nghiệp của Nhà nước và của chính quyền các
địa phương. Thời gian này, những viện nghiên cứu vùng được nhà nước thành
lập, trong đó Viện quốc gia về khoa học nông nghiệp được thành lập ở cấp
Nhà nước là cơ quan có trách nhiệm tổng hợp gắn kết toàn bộ các viện nghiên
cứu cấp ngành thành một khối. Việc nghiên cứu nông nghiệp do Viện nghiên
cứu quốc gia và các viện nghiên cứu nông nghiệp chuyên ngành cùng đảm
nhiệm. Bên cạnh đó, các viện nghiên cứu nông nghiệp cũng tăng cường liên

kết nghiên cứu với các trường đại học, các xí nghiệp tư nhân và các hội
khuyến nông. Nhờ vậy, việc phát triển và mở rộng việc áp dụng các nghiên
cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc tăng


14
cường hiệu quả sản xuất nông nghiệp song song với những tiến bộ đạt được trong
lĩnh vực phát triển cơ giới hoá, đầu tư và hoàn thiện những cơ sở hạ tầng [10].
- Trung Quốc: Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ
phận người lao động sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế
ở nông thôn là một khâu đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở
Trung Quốc. Vì vậy từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn
hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn
thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây, thay đổi sở hữu và phương
thức quản lý để phát triển mô hình “công nghiệp hưng trấn”. Các lĩnh vực như
chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản
xuất nông nghiệp… đang ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện
pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ
hỗ trợ, nông dân xây dựng. Với mục tiêu “ly nông bất ly hương”, Trung Quốc
đã thực hiện đồng thời 3 chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển
nông thôn:
- Chương trình đốm lửa: Điểm khác biệt của chương trình này là trang
bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài
đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã
bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa
học cốt cán, tạo ra một động lực tiềm năng thúc đẩy nông thôn phát triển, theo
kịp với thành thị.
- Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân
áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông

nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã
tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản
xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng và tăng cường chế biến
nông sản phẩm.

×