ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ TÔN HUỲNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ QUANG TRUNG
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ TÔN HUỲNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ QUANG TRUNG
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K42 - KTNN
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS.
Trần Cương
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu được tiếp cận với kiến
thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so với những
gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động hiện nay và hoàn
thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Trần Cương, tôi đã thực
hiện đề tài:
: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã
Quang Trung – huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn thiện.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần Cương
người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ủy ban Nhân dân xã Quang Trung, đã giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Lý Tôn Huỳnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Diễn giải
1 BQ Bình quân
2 BQC Bình quân chung
3 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
4 CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
5 DT Diện tích
6 đ Đồng
7 ĐVT Đơn vị tính
8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
9 HTX Hợp tác xã
10 LĐ Lao động
11 NN Nông nghiệp
12 NK Nhân khẩu
13 NS Năng suất
14 SL Số lượng
15 UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
4. Đóng góp mới của đề tài 4
5. Bố cục của đề tài 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế nông hộ 5
1.1.1.1. Một số khái niệm 5
1.1.1.2. Vai trò, sự cần thiết phát triển kinh tế hộ 9
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ 9
1.1.1.4. Các xu hướng phát triển của kinh tế hộ 12
1.1.1.5. Chỉ tiêu phân loại hộ 13
1.1.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh tế 14
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế (HQKT) 14
1.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 17
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ trên thế giới 17
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan 17
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Hàn Quốc 18
1.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc 19
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam 20
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Bắc Ninh 20
1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Hưng Yên 21
1.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Ninh Bình 22
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Cao Bằng 22
1.2.4. Bài học kinh nghiệm 23
1.2.4.1 Đối với Việt Nam 23
1.2.4.2. Đối với xã Quang Trung 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
2.1.2.1. Phạm vi không gian 25
2.1.2.2. Phạm vi thời gian 25
2.1.2.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu 25
2.2. Câu hỏi nghiên cứu 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 26
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 26
2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 26
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lí số liệu 27
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin 27
2.3.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế 27
2.3.3.2 Phương pháp so sánh 27
2.3.3.3 Phương pháp phân tích SWOT 27
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài 28
2.3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ . 28
2.3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ 28
2.3.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội 30
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 30
3.1.1.1. Vị trí địa lý 30
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình 30
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 30
3.1.1.4. Thủy văn 31
3.1.1.5. Đất đai và tài nguyên thiên nhiên 31
3.1.2.Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội 33
3.1.2.1. Điều kiện về đất đai 33
3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động 35
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ tại xã
Quang Trung 40
3.1.3.1. Thuận lợi 40
3.1.3.2. Khó khăn 41
3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Quang Trung 41
3.2.1. Cơ cấu kinh tế của xã qua 3 năm 2011-2013 41
3.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Quang Trung 44
3.2.2.1. Thực trạng phát triển ngành trồng trọt 44
3.2.2.2. Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi 45
3.2.2.3. Thực trạng phát triển ngành phi nông nghiệp 46
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ của nhóm hộ điều tra 46
3.3.1. Thông tin chung của nhóm hộ điều tra 46
3.3.2. Tình hình kinh tế của nhóm hộ điều tra 49
3.3.3. Phân tích tình hình kinh tế của các nhóm hộ 49
3.3.3.1. Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ 49
3.3.3.2. Tình hình sử dụng vốn của nhóm hộ 52
3.3.3.3. Tình hình sử dụng tài sản của nhóm hộ 53
3.3.3.4. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của nhóm hộ 54
3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ 56
3.4.1 Đối với nhóm hộ giàu - khá 56
3.4.1.1. Về thu nhập 56
3.4.1.2. Về chi phí 57
3.4.1.3. Hạch toán 58
3.4.2. Đối với nhóm hộ trung bình 59
3.4.2.1. Về thu nhập 59
3.4.2.2. Về chi phí 60
3.4.2.3. Hạch toán 61
3.4.3. Đối với nhóm hộ nghèo 62
3.4.3.1. Về thu nhập 62
3.4.3.2. Về chi phí 63
3.4.3.3. Hạch toán 64
3.5. Các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ 65
3.5.1. Đối với nhóm hộ giàu khá 65
3.5.2. Đối với nhóm hộ trung bình 66
3.5.3. Đối với nhóm hộ nghèo 67
3.6. Hiệu quả kinh tế của ba nhóm hộ điều tra 68
3.7. Các khó khăn gặp phải của các hộ điều tra 68
3.8. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về hiệu quả kinh tế giữa các nhóm hộ 70
3.9. Đánh giá chung về quá trình phát triển kinh tế hộ tại xã Quang Trung. . 71
3.9.1. Khó khăn và thuận lợi trong phát triển kinh tế tại xã Quang Trung 71
3.9.1.1. Thuận lợi 71
3.9.1.2. Khó khăn 72
3.9.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế hộ ở xã Quang Trung 72
3.10. Phân tích SWOT 73
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ
QUANG TRUNG 74
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu 74
4.1.1. Quan điểm 74
4.1.2. Phương hướng 74
4.1.3. Mục tiêu 75
4.2. Giải pháp
77
4.2.1 Giải pháp riêng cho nhóm hộ. 77
4.2.1.1. Giải pháp cho nhóm hộ khá - giàu 77
4.2.1.2. Giải pháp cho nhóm hộ trung bình 77
4.2.1.3. Giải pháp cho nhóm hộ nghèo 78
4.2.2. Những giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã
Quang Trung 78
4.2.2.1. Giải pháp về đất đai 78
4.2.2.2. Giải pháp về vốn 79
4.2.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực 80
4.2.2.4 Giải pháp về khoa học kỹ thuật 80
4.2.2.5. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng 82
4.2.2.6. Giải pháp về chính sách 82
4.2.2.7. Giải pháp về thị trường 83
4.3. Kiến nghị 83
4.3.1. Đối với nhà nước 83
4.3.2. Đối với xã Quang Trung 84
4.3.3. Đối với hộ nông dân 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất xã Quang Trung 34
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Quang Trung 37
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn xã Quang Trung43
Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng trên địa
bàn xã Quang Trung năm 2013 44
Bảng 3.5: Tình hình chăn nuôi của xã Quang Trung 46
Bảng 3.6: Tổng hợp đặc điểm các hộ điều tra 47
Bảng 3.7: Tình hình kinh tế của các nhóm hộ điều tra 49
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ 51
Bảng 3.9: Bảng tình hình vốn của nhóm hộ điều tra năm 2013 52
Bảng 3.10: Tài sản cố định bình quân của hộ 53
Bảng 3.11: Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra 54
Bảng 3.12: Tình hình dân số và lao động của các nhóm hộ điều tra năm 201355
Bảng 3.13: Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của nhóm hộ giàu 56
Bảng 3.14: Chi phí của nhóm hộ giàu - khá 57
Đối với ngành lâm nghiệp đa số chỉ là cây gỗ mọc tự nhiên không mất công
và chi phí cho ngành này. 57
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ giàu – khá 58
Bảng 3.16: Tình hình sản xuất kinh doanh của nhóm hộ trung bình 59
Bảng 3.17: Chi phí của nhóm hộ trung bình 60
Đối với ngành lâm nghiệp đa số chỉ là cây gỗ mọc tự nhiên không mất công
và chi phí cho ngành này. 61
Bảng 3.18: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ trung bình 61
Bảng 3.19: Tình hình sản xuất kinh doanh của nhóm hộ nghèo 62
Bảng 3.20: Chi phí của nhóm hộ nghèo 63
Bảng 3.21: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ nghèo 64
Bảng 3.22: Chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ khá – giàu 65
Bảng 3.23: Chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ trung bình 66
Bảng 3.24: Chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ nghèo 67
Bảng 3.25: Hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ 68
Bảng 3.26: Những khó khăn của các hộ điều tra 69
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tình hình sử dụng đất đai năm 2013 35
Biểu đồ 3.2: Tình hình dân số xã Quang Trung 2011 - 2013 38
Biểu đồ 3.3: Giới tính của chủ hộ 48
Biểu đồ 3.4: Tình hình các hộ phân theo dân tộc 48
Biểu đồ 3.5: Trình độ văn hoá của các hộ điều tra 48
Biểu đồ 3.6: Tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ 52
Biểu đồ 3.7: Tình hình vốn của nhóm hộ điều tra 53
Biểu đồ 3.8: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ giàu – khá 58
Biểu đồ 3.9: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ trung bình 61
Biểu đồ 3.10: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ nghèo 64
Biểu đồ 3.11: Khó khăn của các hộ điều tra 70
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, đời sống người dân đang ngày
càng được nâng cao. Trong cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh đầy nghiệt
ngã, mỗi con người đều lựa chọn cho mình một cách làm giàu chính đáng, đối
với bà con nông dân, tài sản quý giá trong tay không có gì hơn ngoài những
tấc đất, mảnh vườn, mẫu ruộng. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế còn
đang có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay, nông nghiệp - nông dân -
nông thôn tiếp tục được khẳng định là một động lực quan trọng để giữ vững
sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh
tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta
hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ
chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo
xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới [2].
Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ
của mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói
riêng. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông
thôn và đời sống của người dân có những bước thay đổi đáng kể [10].
Như vậy kinh tế hộ đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp
trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm và xây
dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao và
phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn như: Đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào
sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã từng bước được
2
cải thiện, nâng cấp cùng với các chính sách đầu tư ưu đãi của Đảng và Nhà
nước. Nhưng trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ ở xã vẫn còn nhiều mặt
tồn tại: Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó còn mang
nặng tính tự cung tự cấp, hộ sản xuất thuần nông vẫn còn chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn, yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả
của việc chia đất bình quân. Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang
là tình trạng chung của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ
cũng không biết sử dụng sao cho có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn
tình trạng lấy công làm lãi, năng suất vật nuôi cây trồng còn thấp và nhiều
tiềm năng chưa được tận dụng triệt để, mức sống của người dân chưa cao. Đó
là vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết trong thời điểm hiện nay.
Quang Trung là một xã miền núi thuộc huyện Trà Lĩnh – tỉnh Cao
Bằng, nền sản xuất của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Trong
những năm qua cùng với sự phát triển chung của đất nước, đời sống kinh tế
xã hội của nhân dân trong xã cũng có nhiều thay đổi, đời sống kinh tế từng
bước được nâng lên, tỷ lệ hộ giàu và khá tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể so
với trước. Cụ thể năm 2013 tỷ lệ hộ giàu khá của xã là 38,92%, tỷ lệ hộ trung
bình là 40,06% và tỷ lệ hộ nghèo là 21,02% [12]. Toàn xã đã lên kế hoạch
giảm nghèo đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 10,21%. Tuy nhiên vốn là
một xã hạn chế về nhiều mặt vì vậy quá trình phát triển kinh tế hộ còn gặp rất
nhiều khó khăn.
Những vấn đề cần làm rõ là:
Hiện trạng kinh tế hộ của xã Quang Trung
ra sao? điểm mạnh trong phát triển kinh tế hộ ở xã Quang Trung là gì? Cây
trồng, vật nuôi chủ yếu là gi? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát triển
kinh tế hộ trong những năm tới? Đó là một số vấn đề đặt ra cần được nghiên
cứu và giải đáp. Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi lựa
chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã
Quang Trung – huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu thực trạng phát
triển kinh tế hộ tại xã Quang Trung, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển kinh tế hộ tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đúng thực trạng phát triển của kinh tế hộ
xã Quang
Trung và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế hộ.
So sánh sự khác nhau về hiệu quả kinh tế giữa các nhóm hộ và nguyên
nhân dẫn đến sự khác nhau đó.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân xã
Quang Trung trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu điều kiện kinh tế - xã hội của xã Quang Trung là
cơ hội cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng cơ sở lý thuyết vào thực tiễn,
học hỏi kinh nghiệm truyền thống của địa phương. Là hình thức tập luyện
trước khi ra trường.
Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân
trong quá trình nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài có thể là cơ sở khắc phục những vấn đề bất cập mà kinh tế nông
hộ đang gặp phải.
Đề tài có thể đưa ra những định hướng, giải pháp thiết thực giúp người
dân địa phương phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
địa phương trong quá trình phát triển kinh tế hộ trong thời gian tới,là cơ sở
cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các phương hướng để
4
phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát
triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.
4. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận
và thực tiễn về thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Quang
Trung. Giúp phân tích đánh giá đúng thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
hộ và giúp đề xuất được phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển kinh tế hộ xã Quang Trung, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm các phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế nông hộ
1.1.1.1. Một số khái niệm
a, Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu
hiện dưới
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia
đình
cố gắng
nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là
“Sự
làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng
thêm tích
luỹ cho gia đình và xã hội”.
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công".
- Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ".
- Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho
rằng: "Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động"[11] và trên
góc độ
này, nhóm các đại biểu thuộc trường phái "Hệ thống Thế Giới"
(Mỹ) là
Smith (1985 - Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: "Hộ
là một đơn
vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức
nguồn thu nhập chung" [12].
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế" [7].
Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu
nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung
nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho
thấy hộ được hiểu như sau:
6
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những
thành viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp
thành viên của hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người
tình
nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận
cùng
chung hoạt động kinh tế lâu dài ).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất
kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung
và được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không
phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh
tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh
tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà
nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau
b, Hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "
Hộ nông dân là
các
hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh
đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng
bởi sự tham gia
cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động
với mức độ không
hoàn hảo cao"
[8].
Nhà khoa học Traianốp cho rằng "
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định"
và
ông coi
"hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp
" [9].
Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách
nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats
Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm "
Hộ nông
dân
là đơn vị sản xuất cơ bản"
[10]. Chính vì vậy, cải cách kinh tế
ở một số
nước những thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn
vị sản xuất
tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng
nhanh trong sản
7
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế
xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" [8].
Đào Thế
Tuấn (1997) cho rằng: “
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn
”[9]. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh
Cúc, trong
phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "
Hộ nông
nghiệp là những
hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật, ) và thông thường nguồn sống chính
của hộ dựa vào nông nghiệp
[4].
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả
và theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản
xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng
nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các
c, Khái niệm kinh tế nông hộ
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông
thôn, vì vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân
làm
nền tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát
triển
kinh tế nông thôn.
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của C.Mác và
V.I.Lênin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế
hộ
nông dân.
Theo Hemery, Margolin (1988) thì “x
ã hội nông dân lạc hậu không
nhất thiết phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội
khác bằng con đường phi tư bản chủ nghĩa
” [13].
Các tác giả của thuyết dân tuý cho rằng có nhiều con đường phát triển
của lịch sử, lịch sử không phải chỉ có một con đường phát triển mà nó tiến
hoá bằng các chu kỳ, mang tính chất vùng, có các thời kỳ trì trệ và tiến lên.
Do đó các nước đi sau có thể đuổi kịp, thậm chí có thể vượt các nước đi
8
trước. Phải đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phục hồi nền văn minh nông
dân, chủ yếu là cộng đồng nông thôn và hợp tác xã thủ công nghiệp. Phải
tiến
hành công nghiệp hoá do nhà nước. Chỉ có bằng cách này mới công
nghiệp
hoá mà tránh được các nhược điểm của chủ nghĩa xã hội.
Trong quyển I của bộ Tư bản, C.Mác đã phân tích kỹ quá trình tước đoạt
ruộng đất của nông dân Anh một cách ồ ạt, làm phá vỡ nền nông nghiệp truyền
thống và sự hình thành của các tầng lớp trại chủ tư bản chủ nghĩa thuê đất và
vay vốn của địa chủ, bóc lột người làm thuê. Người dự đoán, kinh tế hộ sẽ hoàn
toàn bị xoá bỏ trong điều kiện phát triển đại công nghiệp. Nhưng ở quyển III,
C.Mác khẳng định, ngay ở Anh, với thời gian đã thấy hình thức sản xuất nông
nghiệp cơ bản được phát triển không phải là các nông trại lớn mà là các nông
trại gia đình, không dùng lao động làm thuê. Các nông trại lớn không có khả
năng cạnh tranh với nông trại gia đình.
V.I.Lênin cho rằng: “
Cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt
của họ mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên
kết với nhau một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của chính họ
”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga,
V.I.Lênin đã lưu ý, hộ nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất
đáp ứng những nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra năng
lực tự quyết định của quá trình sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế
tự cung tự cấp, là mầm mống của những chiều hướng phát triển hàng
hoá
khác nhau, chính nó sẽ tự phá vỡ các quan hệ khép kín của hộ dẫn
đến
những quá trình sự vỡ kết cấu kinh tế" [13].
David (1903) đã nhận xét rằng, chủ nghĩa tư bản không làm phá sản nền
sản xuất tiểu nông, nền kinh tế này có "ưu thế", "ổn định", nếu so với các nông
trại lớn tư bản chủ nghĩa.
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là
coi kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi
chế
độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển
riêng
của nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế
kinh tế
hiện hành. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không
kể thu
nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề
đó là kết
quả chung của lao động gia đình.
9
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao
động - tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng
nhọc của lao động. Sản lượng chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi
chi
phí sẽ là sản lượng thuần mà gia đình dùng để tiêu dùng, đầu tư sản xuất
và tiết kiệm. Mỗi hộ nông dân cố gắng đạt được một thoả mãn nhu cầu thiết
yếu bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia
đình với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo
thời gian, theo cân bằng sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu
dùng và người
lao động quyết định [13].
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu
dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù
hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Vai trò, sự cần thiết phát triển kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và
vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng
cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước
hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời [6].
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ
a, Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi
10
như: Gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn
sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay
thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất
nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới
số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
b, Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi
thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và
rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng
suất cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
b, Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để
tiếp thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới
mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang
lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất
của một người dám làm kinh doanh [1].
11
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu
cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Công cụ lao động
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử
dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm:
đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết
bị nông nghiệp Đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất
của kinh tế hộ nông dân. Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát
triển thì ở đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của người dân
được ổn định và cải thiện.
- Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? Với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị
trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới
có điều kiện phát triển.
d, Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với
yêu cầu giống cây, con giống khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác
khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng,
12
từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt.
Thực tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ
sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong
sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố
sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp
với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất
hàng hoá.
e, Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ,
trợ giá nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay
vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng
kinh tế mới Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế
nông hộ là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản
xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại, từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân có
thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp muốn phát triển kinh tế
cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với
quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.1.4. Các xu hướng phát triển của kinh tế hộ
Kinh tế hộ có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy
nhiên dưới góc độ kinh tế hàng hóa thì kinh tế hộ phát triển theo ba xu hướng
chính như sau:
Xu hướng thứ nhất: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhưng
không đủ tiêu dùng, họ không có khả năng tái sản xuất giản đơn. Sự phát triển
13
của nhóm hộ này theo hai xu hướng có thể họ sẽ trở thành lao động làm thuê
hoặc họ sẽ quay lại cuộc sống sinh tồn.
Xu hướng thứ hai: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh chỉ đủ tiêu
dùng lượng sản phẩm để bán của họ là không nhiều hoặc không đáng kể, sự
phát triển của họ có thể trở thành nhóm hộ sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên để
làm được như vậy cần có sự hỗ trợ hợp tác từ bên ngoài.
Xu hướng thứ ba: Những hộ sản xuất hàng hóa sản phẩm của họ để bán
họ có thể có những lợi thế về đất đai, lao động, vốn, lợi thế về lưu thông hàng
hóa hay khả năng tiếp cận khoa học [1].
1.1.1.5. Chỉ tiêu phân loại hộ
ĐVT: 1.000đ/người/tháng
Tiêu chí
Giai đoạn
Thông tư
Quyết định
Nghèo Cận nghèo
Thành
Thị
Nông
thôn
Thành
thị
Nông
thôn
Năm 2001 - 2005
QĐ số
1143/2000/QĐ –
LĐTBXH
Dưới 150
Dưới
100
Năm 2006- 2010
QĐ số
170/2005/QĐ –
TTg
Dưới 260
Dưới
200
Năm 2011 - 2015
QĐ số
09/2011/QĐ -
TTg
Dưới 500
Dưới
400
501 -
650
401 -
520
(Nguồn: Bộ Lao động thương binh và xã hội)
Căn cứ vào quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo trên đồng
thời kết hợp với tiêu chí xét hộ nghèo của xã Quang Trung, tôi chia các hộ ra
làm 3 nhóm theo thu nhập như sau:
- Nhóm hộ khá-giàu: Là những hộ có mức thu nhập bình quân
520.000đ/người/tháng trở lên.
- Nhóm hộ trung bình: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 - 520.000đ/người/tháng.
14
- Nhóm hộ nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới
400.000/người/tháng.
1.1.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế (HQKT)
Hiệu quả (HQ) là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp
đến nền kinh tế sản xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá
và lụa chọn phương án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều góc độ và
quan điểm khác nhau: HQ tổng hợp, HQ kinh tế, HQ chính trị xã hội, hiệu
quả trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ tương đối và HQ tuyệt đối,… Ngày nay, khi
đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án phát triển, nhất là những dự án đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn, đòi hỏi phải xem xét hiệu quả kinh tế trên
nhiều phương diện.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự
lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lý Nhà nước”[5]. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt
giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của hai qua điểm
này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh
nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường
giới hạn khả năng sản xuất thì sản xuất có hiệu quả.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được hiệu quả kinh tế một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một
phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy, HQ
kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị
nguồn lực dung vào sản xuất đem lại them bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên