1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ HIỀN
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NAM TUẤN - HUYỆN HÒA AN
TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khoá : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Dương Văn Sơn
Thái Nguyên, năm 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mình đã học trong nhà trường vào thực tế, tạo
điều kiện cho sinh viên khi ra trường trở thành những cán bộ được trang bị
đầy đủ cả kiến thức lí luận và kiến thức thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu
công việc.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Văn
Sơn, em đã thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm xây dựng nông
thôn mới tại xã Nam Tuấn, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng”
.
Qua 5 tháng thực tập tại UBND xã Nam Tuấn, huyện Hoà An đến
nay đề tài đã được hoàn thành.
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của tập thể, cá nhân.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Dương Văn Sơn,
người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình, chu đáo trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành đề tài này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành tới thầy, cô giáo khoa Kinh tế và PTNT đã dạy dỗ em trong
những năm tháng học tập tại trường.
Em cũng xin cảm ơn cán bộ UBND xã Nam Tuấn đã quan tâm, giúp
đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin
để em hoàn thành đợt thực tập này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè - những
người đã luôn động viên và giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Do thời gian thực tập ngắn, khối lượng công việc nhiều và năng lực bản
thân có hạn nên đề tài không tránh được thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy, cô giáo và tất cả các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Hiền
3
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 4
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở khoa học 5
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn 5
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn 6
2.1.2.1. Đặc trưng của vùng nông thôn 6
2.1.2.2. Những vấn đề tồn tại ở nông thôn Việt Nam hiện nay 7
2.1.3. Mô hình nông thôn mới 9
2.1.3.1. Khái niệm Nông thôn mới 9
2.1.3.2. mô hình nông thôn mới 11
2.1.4. Tiêu chí về nông thôn mới 13
2.1.4.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch 13
2.1.4.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội 13
2.1.4.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất 14
2.1.4.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường 15
2.1.4.5. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị an ninh trật tự xã hội 15
2.1.5. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới 16
2.2. Cơ sở thực tiễn 17
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 17
2.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 20
2.2.2.1. Thành tựu của quá trình phát triển nông thôn 20
4
2.2.2.2. Tình hình xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới ở Việt Nam 23
2.2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 31
3.2. Nội dung nghiên cứu 31
3.3. Các phương pháp nghiên cứu 31
3.3.1. Phương pháp tiếp cận 31
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 32
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 33
3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Những đặc điểm cơ bản của xã Nam Tuấn 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
4.1.1.1. Vị trí địa lý 34
4.1.1.2. Địa hình 34
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 35
4.1.1.4. Thủy văn 35
4.1.1.5. Tài nguyên rừng và khoáng sản 36
4.1.1.6. Tài nguyên khác 36
4.1.1.6. Tài nguyên đất 38
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nam Tuấn 42
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế 42
4.1.2.3. Phát triển các ngành kinh tế 44
4.1.2.4. Điều kiện văn hóa xã hội 48
4.2. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Nam Tuấn 54
4.2.1. Thực trạng nông thôn xã Nam Tuấn 54
4.2.1.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch 54
4.2.2.4. Nhóm tiêu chí về văn hoá-xã hội-môi trường 63
5
2.1.4.5. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị an ninh trật tự xã hội 69
4.2.2. Phân tích SWOT về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trên
địa bàn xã Nam Tuấn 70
4.2.3. Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Nam Tuấn với bộ tiêu chí Quốc
gia về NTM 71
4.3.2.1. Các tiêu chí đã đạt 72
4.3.2.2. Các tiêu chí chưa đạt chuẩn so với bộ tiêu chí Quốc gia 72
4.3. Mức độ tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM trên địa
bàn xã Nam Tuấn 72
4.4. Các giải pháp thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã Nam
Tuấn 74
4.4.1. Nguyên tắc về NTM 74
4.4.2 Một số giải pháp cụ thể để thực hiện các tiêu chí xây dựng chương trình
NTM tại xã Nam Tuấn 74
4.4.2.1. Xây dựng quy hoạch 74
4.4.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội 76
4.4.2.3. Phát triển kinh tế và các tổ chức sản xuất 76
4.4.2.4. Văn hoá, xã hội và môi trường. 78
4.4.2.5. Nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức chính trị 79
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80
5.1. Kết luận 80
5.2. Khuyến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
6
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
ANTQ An ninh tổ quốc
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN-TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
GDP Tổng thu nhập quốc nội
GTVT Giao thông vận tải
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NNNT Nông nghiệp nông thôn
PRA Phương pháp
PTNT Phát triển nông thôn
QHNTM Quy hoạch nông thôn mới
SWOT Ma trận phân tích
SX-KD Sản xuất – kinh doanh
TDMN Trung du miền núi
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
VH-TT-DL Văn hóa – thể thao – du lịch
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Nam Tuấn năm 2013
39
Bảng 4.2: Thực trạng phát triển kinh tế xã Nam Tuấn năm 2013 42
Bảng 4.3: Tăng trưởng về thu nhập và đời sống của người dân xã Nam Tuấn
43
Bảng 4.4: Thu nhập của hộ gia đình tại xã Nam Tuấn năm 2013
44
Bảng 4.5: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã
(giai đoạn 2011 - 2013)
45
Bảng 4.6: Ý kiến của người nông dân về sản xuất nông nghiệp
46
Bảng 4.7: Số lượng vật nuôi chính của xã năm 2013
47
Bảng 4.8 : Hiện trạng dân số của xã năm 2013
48
Bảng 4.9: Hiện trạng lao động của xã năm 2013
49
Bảng 4.10: Hiện trạng quy hoạch của xã năm 2013 54
Bảng 4.11: Hiện trạng
nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội của
năm 2013 56
Bảng 4.12: Hiện trạng
nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất
của xã năm 2013c 63
Bảng 4.13: Hiện trạng về văn hóa – xã hội – môi trường của xã năm 2013
64
Bảng 4.14: Trình độ văn hóa của chủ hộ xã Nam Tuấn năm 2013
66
Bảng 4.15: Tiếp cận thông tin về chính sách phát triển nông thôn của các
nông hộ 67
Bảng 4.15: Hiện trạng
nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị xã năm 2013
69
Bảng 4.16: Sự hiểu biết của người dân về xây dựng NTM qua các kênh
thông tin 72
Bảng 4.17: Sự tham gia, đóng góp của người dân cho hoạt động xây dựng
NTM 73
8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất của xã Nam Tuấn 41
Hình 4.2: Cơ cấu dân số của xã Nam Tuấn
49
Hình 4.3: Cơ cấu lao động của xã Nam Tuấn
50
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc điểm của một nước nông nghiệp, Việt Nam có tới trên 70%
dân số sống và làm việc ở nông thôn. Cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng
cao thì sự khác biệt về thu nhập và mức sống ngày càng lớn. Thậm chí mức
độ phát triển không đồng đều đã và đang diễn ra giữa các khu vực nông
thôn, đặc biệt là khu vực miền núi. PTNT có vai trò và vị trí quan trọng
trong sự phát triển chung của mỗi quốc gia. Công cuộc PTNT ngày càng
được Chính phủ các nước trên khắp thế giới, nhất là các nước đang phát
triển đặc biệt quan tâm. Ở các quốc gia kém phát triển vấn đề này càng
được nhấn mạnh trong những năm gần đây. Quan điểm tập trung phát triển
các vùng đô thị của nhiều quốc gia đã dẫn đến sự lạc hậu của các vùng
nông thôn. Chính sự lạc hậu này là một trong những nguyên nhân tạo nên
sự suy thoái kinh tế, đã và đang làm chậm lại tốc độ tăng trưởng của các
khu vực đô thị và cả nền kinh tế của quốc gia. Sự giàu có của các vùng
nông thôn sẽ hỗ trợ và thúc đẩy mạnh quá trình tăng trưởng và phát triển
của các thành phố và khu vực đô thị, thúc đẩy quá trình phát triển chung
của đất nước.
Trước yêu cầu phát triển và hội nhập, mục tiêu đẩy nhanh CNH - HĐH
đất nước đòi hỏi phải có nhiều chính sách đột phá và giải quyết toàn diện
các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa của nông thôn. Giải quyết tốt vấn đề
về nông dân, nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn
định và phát triển của đất nước.
Có thể nói trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã đưa ra
những chính sách NN & PTNT có những bước đột phá và đã có những thay
đổi căn bản. Đó là việc xem NNNT là mặt trận hàng đầu, chú trọng các
2
chương trình xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, chú trọng đến các mặt
hàng nông sản để đảm bảo chất lượng phục vụ trong nước và nhu cầu xuất
khẩu. Bên cạnh đó, Nhà nước phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức
xã hội trong nước trong nỗ lực xóa đói, giảm nghèo và cải thiện môi trường
sống ở vùng nông thôn. Tuy vậy, các chính sách của Nhà nước đối với nông
nghiệp nông thôn chưa thực sự có hiệu quả, thiếu tính bền vững ở nhiều mặt, có
thể nói là chưa đáp ứng được yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
Trước tình hình đó Đảng ta đã đưa ra nghị quyết 26 NQ/TW của hội
nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân
nông thôn được ban hành ngày 5/8/2008. Sau 20 năm đổi mới, đây là lần
đầu tiên Đảng ta có một quyết định toàn diện về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập. Với phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm” xây dựng nông thôn mới chính là một
cuộc cách mạng phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự
tham gia của người dân, giúp người dân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi chủ
động tham gia, tích cực thực hiện nông thôn mới. Trên tinh thần đó, Chính
phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và dự thảo văn kiện
đại hội XI đã đề ra mục tiêu số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đến năm
2015 đạt 20% và đến năm 2020 đạt 50%. Tiêu chuẩn để một xã đạt nông
thôn mới bao gồm 19 tiêu chí, đánh giá trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực từ
quy hoạch, đến hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ chế, chính sách
Cùng với 9.121 xã trên cả nước tiến hành triển khai công tác sản xuất
nâng cao năng suất, thực hiện chuyển dích cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu kinh
tế địa phương, củng cố quan hệ của Đảng, phát huy dân chủ cơ sở, thực
hiện nếp sống văn minh nơi thôn xóm.
Xã Nam Tuấn nằm ở phía Đông Bắc của huyện Hoà An, có tỉnh lộ
203 (đường Hồ Chí Minh) chạy qua, cách trung tâm huyện 10 km, có tổng
diện tích tự nhiên là 3.702,04 ha, chiếm 5,61% diện tích của huyện. Xã
3
Nam Tuấn đang từng bước triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, bên cạnh những thành tựu đã đạt được
thì chúng ta cần nhìn nhận rằng trước những yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế, yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, nông nghiệp nông thôn
xã, sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập chưa phát huy được hết
tiềm năng sẵn có.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đê tài: “Thực trạng
và giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới tại xã Nam Tuấn, huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 – 2015’’
.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Bước đầu đánh giá thực trạng phát triển nông thôn đề xuất một số giải
pháp để xây dựng nông thôn mới của xã Nam Tuấn, huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng theo những tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông thôn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Nam Tuấn, từ đó
phân tích khó khăn, thuận lợi trong xây dựng nông thôn mới của địa phương
- Đề xuất một số giải pháp trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nam
Tuấn nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Quá trình thực hiện đề tài này sẽ nâng cao nhận thức, sự hiểu biết
và năng lực cũng như rèn luyện kĩ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học
cho bản thân sinh viên.
- Có cái nhìn tổng thể về công tác xây dựng phát triển nông thôn mới
trên địa bàn xã, góp phần hoàn thiện những lí luận và phương pháp nhằm
4
đẩy mạnh và phát triển kinh tế xã hội nông thôn trong giai đoạn CNH -
HĐH nông thôn hiện nay.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho trường, khoa,
các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để chính quyền địa phương xã
Nam Tuấn, huyện Hoà An và các cơ quan ban ngành tỉnh Cao Bằng, các
nhà hoạch định chính sách, các tổ chức cá nhân đầu tư trong và ngoài nước
định hướng, đưa ra chính sách phát triển mô hình xây dựng nông thôn mới
tại xã và các địa phương khác có điều kiện tương đồng.
5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn
* Khái niệm nông thôn:
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông
thôn. Có quan điểm cho rằng vùng nông thôn là vùng thường có số dân và
mật độ dân số thấp hơn vùng thành thị. Một số quan điểm khác nêu ra,
vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là
nguồn sinh kế chính cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp…Những
ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước, phụ thuộc
vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.
Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, chuyển từ sản xuất
thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các
khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm về
nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trước đây. Có thể hiểu nông
thôn hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, những trung
tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại
và thúc đẩy nhau phát triển.
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay
đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc
gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới
góc độ quản lý, có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư
dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính
trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”(Nguyễn Duy
Hoan, 2007).
6
- Khái niệm Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất
nhiều quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng
thuật ngữ này ở các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển
nông thôn được đề cập đến từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các
thời kỳ khác nhau.
Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã
hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp
những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông
thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển” (Mai Thanh Cúc, 2005).
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, thật ngữ này có thể hiểu như sau: “
Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người
dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”
(Nguyễn Duy Hoan, 2007).
2.1.2. Các vấn đề về nông thôn
Các vấn đề về nông thôn Nói đến các vấn đề trong nông thôn là vấn
đề không bao giờ là nỗi thời ở Việt Nam. Trước hết để hiểu được những
vấn đề nóng, bức xúc ở nông thôn thì trước tiên ta phải hiểu được những
đặc trưng ở vùng nông thôn.
2.1.2.1. Đặc trưng của vùng nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư
bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các
hoạt động sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng
đồng nông thôn. Mật độ dân cư vùng nông thôn thấp hơn đô thị. Nông thôn
7
có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng
hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về
nhiều mặt, dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào thành thị. Nông
thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn thành thị,
và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã hội
cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng
nông thôn thấp hơn thành thị. Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác
động nhiều bởi điều kiện tự nhiên. Đa dạng về quy mô, trình độ phát triển
và về các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra
không chỉ giữa nông thôn các nước khác nhau mà ngay cả giữa các vùng
nông thôn trong cả nước (Dương Thị Thu Hoài, 2007).
2.1.2.2. Những vấn đề tồn tại ở nông thôn Việt Nam hiện nay
Bức tranh nông thôn và người nông dân Việt Nam hiện nay sẽ ra sao
khi nước ta hội nhập sâu rộng hơn và khi nước ta trở thành nước cơ bản
công nghiệp hóa? Đây là vấn đề mà nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà
văn hóa đang tập trung nghiên cứu. Đảng ta đã tổ chức hội nghị trung ương
7 (6/2008), bàn về vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam
(tam nông), Tại cuộc hội thảo "Công nghiệp hóa nông thôn và phát triển
nông thôn Việt Nam - Đài Loan", do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và
Viện Nghiên cứu trung ương Đài Loan tổ chức ngày 17/12/2007, và cuộc
hội thảo “Nông dân Việt Nam trong quá trình hội nhập” do Viện chính sách
và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007,
các chuyên gia đã liệt kê ra những vấn đề xã hội bức xúc, nan giải trong 20
năm qua bao gồm:
- Vấn đề thứ nhất là: Đó là kinh tế nông thôn mang đậm tính thuần
nông. Ở nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đây là hoạt động mang
tính đặc thù là phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên - một thách thức lớn
của sản xuất nông nghiệp. Trong khi nước ta đang hướng tới một nước
8
công nghiệp, thì yêu cầu tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp phải giảm trong
GDP, mục tiêu hướng tới năm 2020 là tỷ trọng giá trị nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ trong GDP tương ứng là: 10% - 44 - 46%, mà hiện tại
nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ khá cao, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ
nhỏ [16].
- Vấn đề thứ hai là: Kết cấu hạ tầng ở nông thôn còn yếu kém, chưa
đáp ứng được tiềm năng phát triển ở nông thôn, đời sống và sản xuất còn
gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là giao thông nông thôn gây cản trở lớn cho
sản xuất, kinh doanh ở nông thôn. Các dịch vụ y tế ở một số vùng nông
thôn chưa được quan tâm, các cơ sở chế biến và bảo quản nông sản chưa
được chú trọng nhiều dẫn đến thất thoát lớn sản phẩm nông sản, cả về số
lượng và chất lượng nông sản. Các thiết bị giảng dạy ở một số tỉnh vùng
cao cũng chưa được quan tâm, đầu tư. Hiện trạng cơ sở hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn hiện còn là vấn đề rất lớn, hiện còn 281 xã chưa có
đường ô tô đến khu vực trung tâm, hệ thống đường tới trung tâm xã mới
được 70% là đường nhựa, bê tông hoá, thiếu nhiều đường liên thôn. Nhiều
vùng còn thiếu nước sinh hoạt gay gắt vào mùa khô, chất lượng nước sinh
hoạt mới được khoảng 30% đạt tiêu chuẩn y tế. Trong đầu tư cho tưới tiêu,
hệ thống thuỷ lợi, mới chỉ 2,4/4,1 triệu ha đất lúa được tưới, khoảng 50%
cà phê, 20% rau màu được tưới. Nhiều hệ thống thuỷ lợi xuống cấp, không
đồng bộ nên hiệu quả thấp, chỉ phát huy được 60% - 70% công suất thiết kế,
mới 19% kênh mương được kiên cố hoá, tình trạng thẩm thấu lãng phí
nước còn khá phổ biến. Điện dùng cho nông nghiệp, nông thôn chưa được
đảm bảo, mới được 95% hộ dân có điện dùng. Các hạng mục công trình hạ
tầng cơ sở nông thôn khác cũng còn thiếu và xuống cấp nhiều [15]
- Vấn đề thứ ba là: Tình trạng tỷ lệ gia tăng dân số ở vùng nông thôn
còn khá cao, gây sức ép tới việc , thu nhập và đời sống của người dân.
9
Năng lực quản lý xã hội còn nhiều vấn đề, môi trường bị ô nhiễm và suy
thoái đang ở mức báo động,…
- Vấn đề thứ tư là: Người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do
xu thế tích tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát
triển các khu công nghiệp hiện nay (20 năm qua 300.000 ha đất nông
nghiệp bị mất đi do quá trình này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc
làm tại nông thôn và xu hướng di dân ra thành phố để mưu sinh là không
thể tránh khỏi. Đây là xu thế của một xã hội phát triển là giảm tương đối cơ
cấu của nông nghiệp trong nền kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ [15].
- Vấn đề thứ năm là: Thiếu hụt nhất ở khu vực nông thôn là tri thức
và thông tin khoa học công nghệ hiện đại không được chuyển giao một
cách có hệ thống. Người nông dân thiếu kiến thức, nên khó chuyển giao
được khoa học công nghệ để họ thực sự làm chủ. Điều này tiếp tục đặt họ
vào thế bất lợi hơn nữa [15].
2.1.3. Mô hình nông thôn mới
2.1.3.1. Khái niệm Nông thôn mới
Cho đến nay chưa có một khái niệm nào chuẩn xác được chấp nhận
một cách rộng rãi về nông thôn.
Nông thôn và đô thị là những vùng lãnh thổ có những nét nổi bật cơ
bản ở chỗ cả hai không có ranh giới rõ rệt, nhưng cả hai đều có mối quan
hệ khăng khít với nhau. Các khu vực nông thôn gắn liền với trung tâm của
nó - đó là những vùng đô thị, hay ít ra cũng mang những nét căn bản của đô
thị. Trong lòng các nông thôn luôn tồn tại những trung tâm như thế. Vì thế
nảy sinh ra vấn đề là cần định nghĩa xem đâu là nông thôn, đâu là đô thị,
đồng nghĩa với việc xác định dân thuộc về vùng nông thôn và thuộc về
vùng đô thị. Khi đó cần chú ý đến sự giáp ranh giữa khu vực này. Trong
10
thực tế, phát triển xã hội giữa nông thôn và đô thị có một vùng “ mờ “ pha
tạp giữa nông thôn và đô thị, đó là vùng đô thị hóa và vùng ven đô.
Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa vùng nông thôn
và đô thị. Chẳng hạn tại Mỹ, một loạt khu chung cư cao tầng ở nông thôn
không được xếp vào đô thị. Ở Nga, người ta quan điểm đô thị là những tụ
điểm dân cư từ trên chục nghìn người trở lên (Tô Duy Hợp; 2000).
Ở Việt Nam chúng ta cần phải nhận thức về nội dung chức năng
nông thôn mới XHCN Việt Nam. Trong Nghị quyết số 26 NQ/TW đưa ra
mục tiêu “ xây dựng nông thôn mới “ có kết cấu hạ tầng kinh tế hiện đại, có
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn liền nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải
là thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay,
có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh,
sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của dân nông thôn
ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Chức năng của nông thôn mới trước hết phải là nơi sản xuất nông
nghiệp, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có năng suất chất lượng cao theo
hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải đảm nhận được
vai trò giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam
khác lắm so với các nước xung quanh; ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân
tộc Thái khác với H’Mông khác với Êđê, Nếu quá trình xây dựng nông
11
thôn mới làm phá vỡ chức năng này là đi ngược với lòng dân và làm xóa
nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của người Việt.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006).
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu trung về xây
dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được
bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
(Đặng Kim Sơn, 2008).
Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải
là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện
nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo
hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
2.1.3.2. mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao
12
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính
toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn
mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành
tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của
người Việt Nam. Nhìn chung mô hình làng nông thôn mới theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợ p tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng
yêu cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm
chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt” (Phạm Xuân Sơn , 2008)
Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới của nước ta
từ đề án của Bộ NN&PTNT:
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu
hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được
mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của
bản thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
13
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông
thôn mới chưa từng có trước kia.
2.1.4. Tiêu chí về nông thôn mới
2.1.4.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp.
2.1.4.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội
* Giao thông
- Tỷ lệ km đường trục liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa
100%, đủ điều kiện cho các phương tiện giao thông đi lại, đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa 50% đạt theo tiêu
chuẩn kỹ thuật của Bộ GTVT.
- Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt
100% (50% cứng hóa).
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa 50%, xe cơ
giới đi lại được thuận tiện.
* Thủy lợi
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu của sản xuất
và dân sinh. Đảm bảo tưới tiêu cho tất cả các khu vực nội đồng.
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa đạt trên 50%.
* Điện
- Hệ thống điện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
14
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt 95%.
* Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, tiểu học và THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.
* Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa và các khu thể thao của xã phải đạt chuẩn theo Bộ
VH - TT - DL.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể dục thể thao thôn đạt 100%
theo quy định của Bộ VH - TT - DL.
* Chợ nông thôn
Chợ có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn (khu vực chợ sạch sẽ đảm bảo
vệ sinh, các nhóm hàng hóa được xếp theo từng khu vực quy định) có bộ
phận kiểm dịch, có ban quả lý chợ đảm bảo an ninh cho họp chợ. Chợ phải
đạt chuẩn của Bộ xây dựng.
* Bưu chính viễn thông
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại từng thôn, bản, những
điển đó phải đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất.
- Có internet đến từng thôn, bản.
* Nhà ở dân cư
- Không có nhà tạm bợ, dột nát.
- Đạt trên 75% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng.
2.1.4.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất
- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình
quân chung của tỉnh gấp 1,2 lần.
- Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo nhỏ hơn 10%.
- Cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp dưới 45%.
15
- Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động
hiệu quả cao.
2.1.4.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường
* Giáo dục
- Đạt phổ cập giáo dục trung học.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, Bổ túc,
học nghề đạt trên 70%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 20%.
* Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 20%.
- Y tế xã phải đạt chuẩn quốc gia.
* Văn hóa
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo
quy chuẩn của Bộ VH - TT - DL.
* Môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 70%.
- Các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Có từ 90% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy
chuẩn quốc gia.
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt
động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
2.1.4.5. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị an ninh trật tự xã hội
* Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ trong toàn xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
16
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
* An ninh, trật tự xã hội
- An ninh trật tự được giữ vững, ổn định, các sự việc xảy ra trên địa
bàn được giải quyết kịp thời. Phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ hoạt
động tốt, phát huy hiệu quả (Thủ tướng Chính Phủ, 2009)
2.1.5. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới
- Thông báo số 238/TB - TW ngày 07/04/2009 của ban chấp hành
trung ương về kết luận của ban bí thư về đề án chương trình xây dựng thí
điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng chính
phủ về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện văn bản số 1416/BNN - KTHT ngày 27/05/2009 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn lập đề án cho xã xây
dựng thí điểm mô hình nông thôn mới.
- Quyết định số 193/QĐ - TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư số 07/2010/TT - BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản
xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Văn bản số 221/TB - VPCP ngày 20/8/2010 thông báo ý kiến kết
luận của Thủ tướng chính phủ triển khai chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định 27/QĐ - TTg năm 2012 về phê duyệt chương trình khoa
học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015
do Thủ tướng chính phủ ban hành.
17
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới
Phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài. Một số nước đang
phát triển thậm chí phải tốn cả nửa thế kỷ để hồi phục những giá trị đã bị
phá vỡ trong quá trình phát triển.
Xây dựng mô hình phát triển nông thôn là một quá trình hết sức khó
khăn và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều hoạt động liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới khu vực nông thôn và đời sống của người dân
nông thôn. Mô hình phát triển nông thôn liên quan đến nhiều nhóm đối tượng
người dân, nhiều tổ chức cơ quan đoàn thể. Người dân được coi là trọng tâm
của phát triển nông thôn, vì vậy các mô hình phát triển nông thôn cần tập
trung vào việc cải thiện đời sống cho người dân vùng nông thôn (Đinh Ngọc
Lan 2010).
Trên thế giới vấn đề xây dựng mô hình nông thôn đã luôn là chủ đề
nóng hổi qua mọi thời đại. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới nhiều
nước trên thế giới đẩy mạnh các giải pháp kinh tế và công nghiệp hóa nông
thôn. Ở Trung Quốc và Ấn Độ chú trọng đến việc thúc đẩy nông nghiệp
nông thôn phát triển toàn diện nhằm tăng thu nhập cho nông dân, điều chỉnh
mạnh cơ cấu, bố cục khu vực nông nghiệp và kinh doanh chuyên môn hóa
nông nghiệp, phát triển chăn nuôi, thủy sản; xây dựng thể chế an ninh an toàn
chất lượng nông sản và hệ thống dịch vụ xã hội hóa nông nghiệp. Các nước
đang phát triển thì lại tập trung mạnh vào công nghiệp hóa nông thôn (Frank
Ellis, 1995).
Hầu hết các nước trên thế giới đều cố gắng để tiến từ tình trạng nước
chậm phát triển trở thành các nước phát triển, từ các nền kinh tế nông
nghiệp trở thành các nền kinh tế công nghiệp hoặc đô thị hóa. Báo cáo của
Ngân hàng thế giới năm 2008 đã khẳng định rằng: “Tăng trưởng nông
nghiệp chính là yếu tố tiên phong của các cuộc cách mạng nông nghiệp đã