Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển chè tại xã Phục Linh – Đại Từ - Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.43 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN VĂN TIẾN


Tên đề tài:
"THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÈ
TẠI XÃ PHỤC LINH – ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến Nông
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 - 2014






Thái Nguyên - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN VĂN TIẾN


Tên đề tài:
"THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÈ
TẠI XÃ PHỤC LINH – ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến Nông
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42 - KN
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lành Ngọc Tú



Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một phần rất quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp sinh viên có nhiều cơ hội áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh
viên có khả năng tự mình nghiên cứu, trau dồi và bổ sung thêm những kiến

thức chuyên môn, rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất, tác phong của người
cán bộ khuyến nông.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển chè tại xã Phục Linh – Đại Từ -
Thái Nguyên”.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nói chung và các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT nói
riêng, đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập
tại nhà trường và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt tôi xin
chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Lành Ngọc Tú đã giành nhiều thời gian chỉ
bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bác, các cô, các
chú cùng toàn thể các anh chị tại UBND xã Phục Linh và toàn thể bạn bè, gia
đình và người dân địa phương đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành đề tài.
Do thời gian có hạn và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên
khóa luận của tôi không tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 6 . năm 2014
Sinh viên


Trần Văn Tiến
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Nguyên ngữ
KN Khuyến nông
PTNT Phát triển nông thôn
NN Nông nghiệp
FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc
KTCB Kiến thiết cơ bản
KD Kinh doanh
UBND Uỷ ban nhân dân
BVTV Bảo vệ thực vật
BQ Bình quân
PRA Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nông thôn có sự tham
gia của người dân)
NXB Nhà xuất bản
IPM Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế giới
năm 2013 13
Bảng 2.2: Tốp 10 thị trường xuất khẩu của Việt Nam 2013 15
Bảng 4.1: Tình hình khí hậu, thời tiết năm 2013 của xã Phục Linh 23
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Phục Linh qua 2 năm 2011 – 2012
24
Bảng 4.3: Cơ cấu giống chè ở xã Phục Linh qua 3 năm 2011 - 2013 30
Bảng 4.4: Số hộ trồng chè của xã Phục Linh qua 3 năm 2011 - 2013 31
Bảng 4.5: Diện tích trồng chè của xã Phục Linh qua 3 năm 2011-2013 32
Bảng 4.6: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh của xã
Phục Linh trong 3 năm 2011 - 2013 33

Bảng 4.7: Giá bán chè qua các năm 38
Bảng 4.8: Tình hình nhân lực sản xuất chè các hộ điều tra năm 2014 39
Bảng 4.9: Diện tích đất trồng chè của các hộ điều tra năm 2014
40
Bảng 4.10: Tình hình trang bị công cụ chế biến chè của hộ trồng chè 41
Bảng 4.11: Lợi nhuận gộp/sào chè Trung du thâm canh tại Phục Linh (năm
2013 )- phương thức canh tác của nông dân 42
Bảng 4.12: Lợi nhuận gộp/sào chè LDP1 thâm canh tại Phục Linh (năm
2013)- phương thức canh tác của nông dân 43
Bảng 4.13: Chi phí tính bình quân cho 1 ha chè KTCB và Kinh Doanh của
các hộ điều tra 44
Bảng 4.14: Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất chè của người dân xã
Phục Linh 47

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Sơ đồ chế biến chè xanh 34
Hình 2: Sơ đồ kênh tiêu thụ chè xã Phục Linh 36
Hình 3: Sơ đồ chuỗi cung cấp chè loại 1 từ nông dân và thương lái tới người
tiêu dùng 37
Hình 4: Sơ đồ chuỗi cung cấp chè loại 2 từ nông dân và thương lái tới người
tiêu dùng 37
Hình 5: Sơ đồ chuỗi cung cấp chè loại 3 từ nông dân và thương lái tới người
tiêu dung 38

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2

1.2.1. Mục đích nghiên cứu 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tế 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè 4
2.1.2. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây chè 4
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè 5
2.1.4. Những chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong quá
trình sản xuất chè 11
2.2. Cơ sở thực tiễn 12
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 12
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam 13
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Thái Nguyên 15
2.3. Bài học kinh nghiệm 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 19
3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 19
3.3.1. Nội dung nghiên cứu 19
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phục Linh – huyện Đại Từ . 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Phục Linh 25
4.2. Thực trạng sản xuất chè của xã Phục Linh 29
4.2.1. Cơ cấu giống chè 29
4.2.2. Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng 30
4.2.3. Thực trạng về chế biến và tiêu thụ chè 34
4.3. Thực trạng sản xuất và kinh doanh chè ở những hộ điều tra 39
4.3.1. Nguồn lực của hộ 39
4.3.2. Nguồn đất sản xuất của hộ 40
4.3.3. Phương tiện sản xuất chè
41
4.3.4. Lợi nhuận 42
4.3.5. Tình hình đầu tư thâm canh cây chè 44
4.4. Tác động của việc phát triển cây chè đến các vấn đề xã hội 45
4.5. Thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển chè ở xã Phục Linh trong
những năm qua 46
4.5.1. Thuận lợi 46
4.5.2 Khó khăn 47
4.6 Giải pháp phát triển chè ở xã Phục Linh những năm tới 51
4.6.1 Giải pháp kinh tế 51
4.6.2 Giải pháp về kỹ thuật 51
4.6.3 Giải pháp về chính sách 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
5. 1 Kết luận 54
5.2 Kiến nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57






1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, chè là một cây công nghiệp lâu năm, cho sản phẩm trên
một năm từ 8 - 9 lứa, có tính ổn định, mang lại thu nhập khá ổn định cho
người trồng chè, nó thích ứng với các vùng miền núi và trung du phía Bắc,
cây chè giúp chống xói mòn, phủ xanh đất trống đồi trọc, thu hút lao động
nhàn rỗi. Vì vậy, việc phát triển cây chè ở nhiều vùng sẽ góp phần tạo ra
của cải vật chất, tạo ra vùng chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Nhận
thấy được tầm quan trọng của cây chè nên Đảng và Nhà nước ta đã có
những chủ trương, chính sách xác định vị trí vững chắc của cây chè trong
nền nông nghiệp nước ta, bao gồm cả nhu cầu dự trữ và xuất khẩu. Do vậy,
cây chè được coi là một sản phẩm có giá trị cao, góp phần không nhỏ vào
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới, chè được coi là thức uống rất cần
thiết, được nhân dân các nước trên thế giới ưa chuộng, thị trường chè ngày
càng được mở rộng và ổn định, cho đến nay trên thế giới có 58 nước nhập
giống chè và phát triển sản xuất chè ở các quy mô khác nhau như: Trung
Quốc, Việt Nam, Ấn Độ…
Đặc biệt là chè xanh còn có giá trị về dược liệu, chất Tanin trong chè
còn có khả năng chữa trị nhiều bệnh như: Tả, lị, thương hàn, sỏi thận, sỏi
bàng quang, chảy máu dạ dày, có tác dụng lợi tiểu…, Trong chè có chất
Catechin có tác dụng làm vững chắc mao mạch trong cơ thể, có hiệu quả
cao trong việc điều trị bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, chất Tanin trong
chè còn có tác dụng chống chất phóng xạ.
Chính bởi những lý do trên mà ngày nay chè là một loại nước uống
rất được ưa chuộng cả ở trong nước và trên thế giới làm cho cây chè trở
thành một cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao.

Theo các chuyên gia về chè thì Việt Nam là một trong những nước có
điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển, đặc biệt là các tỉnh trung
du, miền núi như Phú Thọ, Hà Giang, Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang.…
2
Phục Linh là một xã thuộc huyện miền núi khó khăn, người dân sống
chủ yếu dựa vào nông nghiệp và cây công nghiệp, trong đó cây chè giữ vai
trò chủ đạo trong đời sống kinh tế của người dân. Tuy vậy, do nhiều
nguyên nhân cả về sản xuất, chế biến, tiêu thụ, cả về chính sách đầu tư,
khuyến khích phát triển, cây chè vẫn chưa thực sự trở thành một cây công
nghiệp mũi nhọn của xã Phục Linh nhưng chưa đúng với tiềm năng sẵn có
của nó. Ngoài ra do người sản xuất còn bị ảnh hưởng bởi tư tưởng tập quán
sản xuất truyền thống, manh mún chưa tập chung, chậm thích ứng với xu
thế kinh tế thị trường, chưa có sự đầu tư thoả đáng cho cây chè, đến nay
hầu hết các diện tích chè của xã được trồng bằng giống từ nhiều chục năm
trước đây nên chất lượng, sản lượng thấp, một số nơi chưa được quan tâm
chăm sóc đúng kỹ thuật vì thế nên giá trị kinh tế còn thấp, khả năng cạnh
tranh trên thị trường kém nhất là thị trường nước ngoài. Mặt khác cho thấy
cùng giống nhau về điều kiện tự nhiên mà xã Tân Linh có sự phát triển chè
vượt bậc so với xã Phục Linh, ở đó chè đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao
cho người dân giúp đời sống của họ được nâng lên, trong khi đó đối với xã
Phục Linh thì chè vẫn chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở xã Phục Linh - huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên, để có những cơ sở đánh giá đúng thực trạng và thấy rõ được
tồn tại trong việc phát triển cây chè từ đó đưa ra các giải pháp phát triển
sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè ở xã Phục Linh nhằm tạo ra bước phát triển
nhanh vững chắc cho cây chè trong thời kỳ tới là nhiệm vụ rất quan trọng
và cấp thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển
chè tại xã Phục Linh- huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng sản xuất chè ở xã Phục Linh qua các năm, từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho sự phát triển chè trong những năm tới
đưa chè thực sự trở thành cây trồng có thế mạnh, tạo việc làm và nâng cao
đời sống cho người dân địa phương trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của xã Phục Linh.

3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội của xã Phục Linh
- Nghiên cứu thực trạng trồng, chế biến và tiêu thụ chè tại xã Phuc Linh.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động của việc phát triển chè đến các
vấn đề xã hội.
- Tìm hiểu những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển cây
chè tại địa phương.
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển
diện tích cây chè trong những năm tiếp theo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà
trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những
kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo
và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình
và định hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho
việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tế
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh

giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè trên địa bàn xã
- Xác định được các yếu tố gây ảnh hưởng (thuận lợi và khó khăn) chủ
yếu trong quá trình sản xuất, tiêu thụ chè của người dân. Từ đó nắm bắt được
nhu cầu, mong muốn của người sản xuất, người tiêu dùng và đề ra các giải
pháp giải quyết các nhu cầu của họ. Góp phần thúc đẩy mở rộng, phát triển
diện tích trồng chè trên địa bàn xã
- Đưa ra được thông tin để phát triển chè trong những năm tiếp theo của
xã nói riêng và trên địa bàn huyện nói chung

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là một
loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát
triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất chè tạo ra những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Chè có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm
thiểu một số bệnh thường gặp về máu, do đó chè đã trở thành đồ uống phổ
thông trên thế giới [1] . Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo
thành một nền văn hóa truyền thống, một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ
đã đi sâu vào nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý có trong cây chè
như: Cafein, Vitamin A, B1 Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là
loại Vitamin dùng để điều chế thuốc tân dược vì thế chè không những là loại
cây giải khát mà chè còn có tên trong danh sách cây y dược [9].
Đối với các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì cây chè mang lại
thu nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác, bởi cây chè
có tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm có giá trị cao và
đều đặn trong khoảng 50 - 60 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một nguồn thu đều đặn

lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời sống, nâng cao mức
sống của người dân. Mặt khác, cây chè là loại cây trồng thích hợp với các
vùng đất miền núi và trung du, những vùng đất cao, khô thoáng
Chính vì vậy trồng chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao, mà nó còn
góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo ra cảnh quan đẹp.
Kết hợp trồng chè với trồng rừng sẽ tạo nên những vành đai chống xói mòn, rửa
trôi, giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ phì cho đất bạc màu, góp
phần bảo vệ môi trường phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
2.1.2. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây chè
Đặc điểm nổi bật nhất của cây chè là cây công nghiệp dài ngày, có chu
kỳ kinh tế tương đối dài khoảng 50 - 60 năm. Sản phẩm chính của cây chè là
búp non làm nguyên liệu chế biến chè thành phẩm, ngoài yếu tố giống và địa
5
hình thì mọi biện pháp kỹ thuật trồng trọt được áp dụng trong quá trình sản
xuất chè đều tác động lớn đến khả năng cho sản xuất búp cao, với chất lượng
tốt ở mỗi vụ có ảnh hưởng lớn đến chu kỳ kinh doanh của cây chè ngắn hay
dài hơn.
Trong sản xuất ta cũng cần đặc biệt chú ý một vấn đề nữa là nếu đã coi
chè là đối tượng kinh doanh thì cần phải tôn trọng các đặc điểm sinh vật học
cây chè, qua đó có các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm giúp cho
cây chè đạt được năng suất cao nhất.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè
* Điều kiện tự nhiên
+ Đất đai
Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm chè.
Chè là một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công
nghiệp dài ngày khác. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt,
nương chè có nhiệm kỳ kinh tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định,
chất lượng chè ngon thì cây chè cũng phải được trồng ở nơi có đất tốt,
phù hợp với đặc điểm sinh vật học của nó. Qua nghiên cứu của các

chuyên gia cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầu sau: độ pH từ 4,5 -
5,5; hàm lượng mùn 2% - 4%; độ sâu ít nhất 0,6 - 1m; mực nước ngầm
phải dưới 1m; kết cấu của đất tơi xốp sẽ giữ được nhiều nước, thấm nước
nhanh, thoát nước tốt, có địa hình dốc từ 10 - 20
0
[1].
+ Thời tiết khí hậu
Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến cây
chè. Để cây chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là 22 - 28
0
C, lượng mưa
trung bình là 1500 - 2000mm/năm nhưng phải phân đều cho các tháng, ẩm độ
không khí từ 80 - 85%, ẩm độ đất từ 70 - 80%, cây chè là cây ưa sáng tán xạ,
thời gian chiếu sáng trung bình 9 giờ/ngày [1].
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí
dưới 10
0
C hay trên 40
0
C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa
xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn
6
tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau
có mức độ chống chịu khác nhau.
Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm,
ẩm ướt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là các
giống chè lá nhỏ ưu sáng hơn các giống chè lá to.
* Yếu tố thuộc về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống chè

Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho
một giống chè hay một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ
chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất lượng cao và để góp phần đa dạng
hoá sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi thế so sánh của các vùng sinh thái đòi
hỏi phải có nguồn giống thích hợp.
Ở trong nước ta đã chọn tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương
pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là một số giống chè
khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao,
đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung
cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi.
Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp
dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng giâm cành. Đặc biệt phương
pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần
trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
+ Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
- Nước tưới: Trong búp chè có hàm lượng nước lớn vì vậy phải cung cấp
đủ nước sẽ làm tăng năng suất và sản lượng chè, cho nên phải chủ động tưới
nước cho chè vào vụ đông.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện
pháp kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng búp
chè, nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng ngược bởi nếu bón phân
không hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm
chí còn bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các
7
loại phân theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm
tăng hợp chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè [1]. Vì vậy bón phân cần phải
bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh
dưỡng chủ yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.

- Che nắng: Theo các chuyên gia về chè, nếu thời tiết khô hạn kéo dài
thì cây bóng mát được trồng 170 - 230 cây/ha che phủ được 20 - 30% diện
tích thì độ ẩm sẽ cao [1]. Qua nghiên cứu về sự tác động của ánh sáng tới cây
chè và quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ. Vì vậy mà các
nước như Ấn Độ, Nhật Bản thường áp dụng trồng cây che bóng mát cho cây
chè, nên năng suất và sản lượng chè thường cao.
- Mật độ gieo trồng: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng
chè, mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc, điều kiện cơ giới hoá.
Nhìn chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tư mà có
khoảng cách mật độ khác nhau. Nhưng xu thế hiện nay là khai thác sản lượng
theo không gian do đó có thể tăng cường mật độ một cách hợp lý cho sản
lượng sớm, cao, nhanh khép tán, chống xói mòn và cỏ dại trong nương chè,
qua thực tế cho thấy nếu mật độ vườn đảm bảo từ 18000 đến 20000 cây/ha thì
sẽ cho năng suất và chất lượng tốt, chi phí phải đầu tư tính cho một sản phẩm
là đạt mức thấp nhất.
- Đốn chè: Đốn chè cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất
lượng chè, đốn chè là cắt đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế ưu thế sinh
trưởng đỉnh và kích thích các trồi ngủ, trồi nách mọc thành lá, cành non mới
tạo ra một bộ khung tán khoẻ mạnh, làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng
dinh dưỡng hạn chế sự ra hoa, kết quả có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh
trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp, tạo bộ khung tán to có
nhiều búp, vừa tầm hái tăng hiệu suất lao động, cắt bỏ những cành già tăm
hương, bị sâu bệnh thay bằng những cành non mới sung sức hơn giữ cho cây
chè có bộ lá thích hợp để quang hợp [1].
+ Các dạng đốn chè:
- Đốn phớt: Hai năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ
5cm sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3-4cm, khi đốn vết đốn cuối cùng cao
8
70cm thì hàng năm đốn thêm 1-2cm. Sự thay đổi cách đốn sẽ làm tăng sản
lượng và chất lượng chè [1].

- Đốn đau: Những cây chè đã được đốn nhiều năm, cây chè phát triển
kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 - 50cm bón phân
hữu cơ và lân theo quy trình một năm trước khi đốn đau. Sau khi đốn đau
cần tiến hành hái chè theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái búp chè cao hơn
65cm còn chừa lại nuôi tán [1]. Theo như nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy
rằng: Hàm lượng Caphêin của nguyên liệu chè thu hoạch ở cây chè đốn đau
cao hơn ở nguyên liệu chè chưa đốn, như vậy chè đốn đau và chè đốn liên
tục sẽ cho sản lượng và chất lượng tăng, đốn chè có tác dụng tạo khung tán
cho chè để có mật độ búp cao, tạo chiều cao hợp lý thuận lợi cho việc chăm
sóc và thu hoạch [8].
+ Ảnh hưởng của công nghệ thu hoạch và chế biến chè
- Hái chè:
Thời điểm, thời gian và phương thức thu hái có ảnh hưởng đến chất
lượng nguyên liệu chè, hái chè gồm 1 tôm 2 lá đó là nguyên liệu tốt nhất cho
chè chế biến chè vì trong đó có hàm lượng polyphenol và cafein cao. Nếu
hái chè quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng tới
sinh trưởng và sự phát triển của cây chè. Thường vào tháng 6,7,8 nguyên
liệu chè thu hái có hàm lượng tanin cao nhất. Khoảng cách thu hái mỗi lần là
khoảng 1 tháng [1].
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu
Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể được đưa thẳng vào chế biến, có
thể để một thời gian mới đưa vào chế biến, khi thu hoạch không để dập nát
búp chè, dụng cụ đựng phải thông thoáng và kích thước vừa phải, sau khi hái
không để quá 10 tiếng.
- Công nghệ chế biến
Tuỳ thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm mà ta có các quy
trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu vào, nhìn chung
quá trình chế biến gồm hai giai đoạn: sơ chế và tinh chế nguyên thành phẩm.
Hiện nay trong điều kiện công nghệ sinh học điện khí hoá và tự động
hoá một yêu cầu được đặt ra cho công nghệ chế biến chè là ngày càng giảm

9
tỷ trọng chi phí chế biến trong sản phẩm và nâng cao chất lượng chế biến.
Như vậy sản phẩm chè của ta mới đủ điều kiện để đầu tư trở lại phát triển
ngành chè.
* Điều kiện xã hội
Sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là
cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông đi lại, hệ thống điện, hệ thống tưới
tiêu, khâu tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là xây dựng các nhà máy, các cơ sở
hiện đại chế biến chè.
Các vấn đề nhân công lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích
phát triển, các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho cây chè đều có tác động
đến sự phát triển của cây chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản xuất
còn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của sản phẩm chè. Nếu các vấn đề trên
được giải quyết triệt để sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất chè phát triển.
+ Thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của
cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị
trường: mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều
phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang
tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị
trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với
hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối
giữa sản xuất và tiêu dùng [11].
Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được
là tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên
cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương
thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè

có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ
thông ở trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và
tương đối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi
chế biến có thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn
10
các loại cây ăn quả. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn
định và khá vững chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự
phát triển của ngành chè.
+ Giá cả
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói
riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô)
trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè.
Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng.
Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết
cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
+ Yếu tố lao động
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất, trong
sản xuất chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản lượng, chất
lượng cho chè. Để sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất cao, chất lượng tốt
ngoài việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra, cần phải có lao động
có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu: sản xuất - chế biến, nhân
tố con người đều quyết định đến sản lượng và chất lượng của chè. Trong khâu
sản xuất, từ việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch tất cả đều phụ
thuộc vào nhân tố lao động. Lao động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất
lượng cao.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè
Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người dân sẽ tiến hành
chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ
trên thị trường.

Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế
biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch
toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao
cho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể
trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển
đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử
dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào
yêu cầu của quá trình sản xuất chè.

11
+ Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố
tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh
tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản
xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và
chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách
kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với
nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm
hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích thích
sản xuất phát triển.
2.1.4. Những chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong quá
trình sản xuất chè
* Năng suất cây trồng (N)
Là khối lượng sản phẩm thu được của từng loại cây trồng trên một đơn
vị diện tích nhất định (1ha) trong một chu kỳ sản xuất cụ thể.
Công thức: N =
S
Q


Trong đó: N là năng suất cây trồng
Q là sản lượng cây trồng
S là diện tích
* Sản lượng cây trồng (Q)
Là toàn bộ khối lượng sản phẩm thu được của từng loại cây trồng
trên toàn bộ quy mô diện tích nghiên cứu nào đó trong một chu kỳ sản
xuất nào đó.
Công thức: Q = N.S
Trong đó: Q là sản lượng cây trồng
N là năng suất cá biệt
S là diện tích
* Chi phí trung gian (IC)
Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất chè chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí như:
Giống, phân bón, thuốc trừ sâu, làm đất, bảo vệ thực vật, cung cấp nước
12
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có 58 nước phát triển sản xuất chè ở các quy mô
khác nhau tập trung nhiều nhất là ở châu Á có 20 nước (chủ yếu là ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Srilanca, Indonexia, Nhật Bản, Việt Nam ) với diện tích chiếm
khoảng 80% diện tích chè toàn thế giới. Tiếp đó là đến châu Phi có 21 nước,
châu Mỹ có 12 nước, châu đại dương có 3 nước, châu Âu chỉ có Nga và Bồ
Đào Nha [9].
Năm 2013 các nước nhập khẩu chè mạnh trong đó có 5 nước nhập khẩu
chè lớn nhất thế giới là Nga (181.859 tấn đạt 510.872.000 USD), Anh
(157.593 tấn đạt 367.564.000 USD), Mỹ (116.746 tấn đạt 318.535.000 USD),
Các tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE): 109.575 tấn (485.768.000
USD), Ai Cập (107.586 tấn đạt 308.452.000 USD) đạt khoảng 2 tỉ USD
chiếm 42 % tổng kim ngạch xuất khẩu chè toàn thế giới[9].

Trong khi đó các nước xuất khẩu chè cũng tăng sản lượng chè xuất
khẩu lên. Danh sách 5 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới năm 2013 dẫn đầu
là Kenya: 396.641 tấn, Sri Lanka: 318.329 tấn, Trung Quốc: 299.789 tấn và
Việt Nam cũng là 1 trong 5 nước xuât khẩu chè lớn trên thế giới[8].
Hiện nay tiêu thụ chè trên thế giới dang có xu hướng ra tăng cụ thể:
Tại thị trường Mỹ, mặc dù kinh tế đang trong thời kỳ suy giảm nhưng
nhu cầu tiêu thụ chè không những không giảm mà còn tăng mạnh. Người tiêu
dùng Mỹ đã hạn chế mua những đồ uống đắt tiền như cà phê, nước trái cây,
nước ngọt mà thay vào đó là tiêu dùng các sản phẩm rẻ hơn như chè, đặc
biệt là những loại chè có chất lượng trung bình.
Tại thị trường châu Âu, các nước Đức, Anh, Nga đều có xu hướng tăng
nhu cầu tiêu dùng chè. Ngay từ những tháng đầu năm 2013, tại các thị trường
này, người dân đã có xu hướng chuyển từ các đồ uống khác sang tiêu dùng
các sản phẩm từ chè như các loại chè truyền thống, chè uống liền, chè chế
biến đặc biệt. Như tại Nga (một trong những nước tiêu thụ chè lớn trên thế
giới), với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1 kilôgam chè/người/năm.
Các thị trường khác như Ai Cập, Iran, Iraq nhu cầu tiêu dùng chè
cũng tăng.
13
Như vậy, có thể thấy nhu cầu tiêu dùng chè tại các nước phát triển đang
chuyển dần từ các sản phẩm chè thông thường sang các sản phẩm chè uống
liền và chè chế biến đặc biệt trong khi tại các nước Tây Á và châu Á vẫn thích
dùng các sản phẩm chè truyền thống.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước
trên thế giới năm 2013
STT

Tên nước
Diện tích
(ha)

Năng suất
(tạ khô/ha)
Sản lượng khô
(tấn)
1 Trung Quốc 973.200

16,8

1.640.310

2 Ấn Độ 453.000

21,3

966.733

3 Srilanka 215.600

15,2

327.500

4 Indonesia 123.500

11,53

142.400

5 Nhật Bản 50.000


16,42

82.100

6 Kenya 111.000

35,73

396.641

7 Việt Nam 120.000

14.57

174.900

(Nguồn: Theo thống kê của FAO năm 2013)
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
Hiện Việt Nam có khoảng 700 nhà máy sản xuất chè với gần 6 triệu
người dân kiếm sống bằng việc trồng và sản xuất chè. Dù là nước sản xuất
chè lớn thứ 5 trên thế giới và 80% sản lượng chè của Việt Nam phục vụ cho
các thị trường xuất khẩu nhưng giá thành và chất lượng chè Việt Nam còn
tương đối thấp so với các quốc gia khác. Do đó, để đảm bảo vị thế trên thị
trường và phát triển hơn nữa, các nhà sản xuất chè Việt Nam cần phải nâng
cao đồng bộ chất lượng chè, hiệu quả của tất cả các quy trình trong toàn bộ
chuỗi sản xuất, hiện đại hóa máy móc để nâng cao năng suất và giảm giá
thành sản phẩm. Đặc biệt, ngành chè đã thiết lập được nhiều vùng chè chất
lượng cao như: Lâm Đồng, Lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Cao Bằng Đồng
thời, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho phép khảo nghiệm khu
vực hoá trên diện rộng 7 giống chè chất lượng cao như: Bát Tiên, Kim Tuyên,

Thuý Ngọc, Keo Am Tích tại các vùng chè chủ lực. Theo số liệu thống kê,
trong năm 2013 xuất khẩu chè của cả nước đạt 141.434 tấn, trị giá
229.719.055 USD, giảm 3,59% về lượng nhưng tăng 2,28% về trị giá so với
14
cùng kỳ năm trước. Pakistan vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu chè của
Việt Nam, với lượng nhập 22.909 tấn, trị giá 45.949.795 USD, giảm 4,72% về
lượng nhưng tăng 1,42% về trị giá so với cùng kỳ năm trước (Việt Nam chủ
yếu xuất khẩu chè đen PD, PF sang thị trường Pakistan qua cảng Hải phòng,
FOB) [14].
Đài Loan là thị trường lớn thứ hai, với lượng nhập 22.477 tấn, trị giá
30.916.744 USD, tăng 0,11% về lượng và tăng 4,49% về trị giá (chủ yếu xuất
chè đen OPA, BPS qua cảng Cát lái, Hồ chí minh, FOB); Đứng thứ ba là thị
trường Nga với 11.748 tấn, trị giá 19.251.300 USD, giảm 15,46% về lượng và
giảm 10,93% về trị giá so với cùng kỳ năm trước [10].
Một số thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu trong năm 2013: Hoa
kỳ tăng 21,29% về lượng và tăng 30,91% về trị giá; Ba lan tăng 1,37% về
lượng và tăng 14,86% về trị giá. Bên cạnh đó một số thị trường sụt giảm
xuất khẩu: Trung quốc giảm 4,24% về lượng và giảm 1,64% về trị giá;
Indonêsia giảm 24,06% về lượng và giảm 15,71% về trị giá; Arậpxêút giảm
17,94% về lượng và giảm 16,9% về trị giá; Đức giảm 16,87% về lượng và
giảm 12,35% về trị giá so với cùng kỳ năm trước [14].
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay, cuộc
cạnh tranh giữa các nước trồng, chế biến và xuất khẩu chè diễn ra rất gay gắt.
Việt Nam không những phải khai thác tối đa tiềm năng về trồng và chế biến
chè mà còn phải tìm và chuẩn bị thị trường tiêu thụ. Không thể phát triển và
mở rộng diện tích chè ồ ạt mà cần có quy hoạch, kế hoạch cụ thể và chặt chẽ.
Nhìn chung thị trường chè xuất khẩu của Việt Nam chưa thật sự ổn định.
Nguyên nhân hiện nay là sản phẩm chè cấp thấp chiếm tỷ trọng lớn, chất
lượng chè không cao, chè được bán dưới dạng nguyên liệu là chính với giá
thấp. Tuy Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất chè lớn trên thế

giới từ mấy thập niên qua, nhưng thời gian gần đây mới được các nhà nhập,
xuất khẩu biết đến qua biểu tượng chè ba lá, tên giao dịch là VINATEA [8].
Trong năm 2013 giá xuất khẩu chè của Việt Nam tăng 4% so với năm
2012. Tuy nhiên so với giá xuất khẩu chè của thế giới thì giá chè của Việt
Nam vẫn ở mức thấp
.

15
Bảng 2.2: Tốp 10 thị trường xuất khẩu của Việt Nam 2013

Nước
Năm 2012 Năm 2013
Năm 2013 so
với cùng kỳ
năm trước(%)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng

Trị giá

Tổng 146.708

224.589.666


141.434

229.719.055

-3,59

+2,28

Pakistan 24.045

45.304.840

22.909

45.949.795

-4,72

+1,42

Đài Loan 22.453

29.589.578

22.477

30.916.744

+0,11


+4,49

Nga 13.896

21.614.800

11.748

19.251.300

-15,46

-10,93

Trung
Quốc
14.632

19.307.247

14.011

18.989.666

-4,24

-1,64

Indonêsia


15.397

14.804.749

11.692

12.479.622

-24,06

-15,71

Hoa Kỳ 8.170

8.968.641

9.909

11.741.015

+21,29

+30,91

Tiểu VQ
Arập TN
3.772

7.788.131


3.807

8.027.844

+0,93

+3,08

Arập xê
út
2.782

6.809.974

2.283

5.659.168

-17,94

-16,9

Ba Lan 4.083

4.849.635

4.139

5.570.366


+1,37

+14,86

Đức 2.987

5.135.604

2.483

4.501.131

-16,87

-1

(Nguồn: VinaTea và Tổng cục hải quan về xuất khẩu chè năm 2013)
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là trung tâm vùng trung du miền núi Bắc Bộ, là vành đai
quan trọng và là cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội. Trên mảnh đất giàu truyền
thống lịch sử, văn hóa này đã chắt chiu nuôi dưỡng cây chè, để có những sản
phẩm đặc sản trà “đệ nhất”. Cây chè đã từng được xác định là cây xóa đói
giảm nghèo và ngày nay nó đang trở thành cây làm giàu của người dân trong
tiến trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên
Năm 2012, toàn tỉnh Thái Nguyên trồng mới và trồng lại được hơn
1.200 ha chè vượt 20% so với kế hoạch; nâng diện tích chè toàn tỉnh
lên18.605 ha trong đó gần 17.000 ha chè kinh doanh với năng suất bình
16
quân ước đạt 109 tạ/ha, sản lượng 185.000 tấn chè búp tươi, xuất khẩu được

7.200 tấn. Hiện nay trong tỉnh có 59 làng nghề và 44 đơn vị, doanh nghiệp, HTX
sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè, còn lại là sản xuất nhỏ theo quy mô nông hộ [12].
Diện tích chè giống mới tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay gần 7.500 ha,
chiếm 40,2% diện tích chè toàn tỉnh. Chủ trương của tỉnh trong năm 2013 và
những năm tiếp theo là hạn chế mở rộng diện tích trồng mới, tập trung thâm
canh, cải tạo thay thế diện tích chè cũ bằng các giống chè chất lượng cao, ổn
định, phù hợp với điều kiện địa phương, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ chè
giống mới đạt 60% diện tích.
Năm 2013, toàn tỉnh có kế hoạch trồng thay thế 1.258 ha chè, năng suất
trung bình 110 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 190.000 tấn. Để hoàn hoàn
thành kế hoạch đề ra, tỉnh tiếp tục hỗ trợ bà con nông dân 100% giá cây chè
giống; tăng cường hỗ trợ đào tạo tập huấn sản xuất chè an toàn; hỗ trợ chứng
nhận sản xuất chè an toàn đối với các mô hình dự án (hỗ trợ 100% chi phí
chứng nhận lần đầu, 50% lần thứ 2) [13].
Với mục tiêu đẩy mạnh sản xuất, chế biến chè theo hướng nâng cao chất
lượng, giá trị và hiệu quả kinh tế, tỉnh Thái Nguyên đang triển khai quy hoạch
vùng sản xuất chè an toàn; áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt “GAP”, từ khâu sản xuất đến khâu chế biến thành phẩm cuối cùng, gắn
quy trình sản xuất với việc được chứng nhận bởi các tổ chức chứng nhận
trong nước và quốc tế (VietGAP, GlobalGAP, Uzt Certified…). Năm 2011
Thái Nguyên có 6 nhóm hộ, với 42 ha chè được chứng nhận. Năm 2012 Thái
Nguyên có thêm 15 nhóm hộ với 141 ha chè được chứng nhận. Theo kế
hoạch, năm 2013 sẽ cấp giấy chứng nhận VietGAP trên 300 ha chè, trong đó
thực hiện chứng nhận lần đầu cho 5 nhóm hộ, quy mô 146,7 ha, sản lượng
ước 1.713 tấn với 394 hộ nông dân tham gia
Với tổng diện tích khoảng 19.000 ha, tỉnh Thái Nguyên hiện là tỉnh có
sản lượng chè lớn nhất cả nước đạt 190.000 tấn/năm và trà đã trở thành đặc
sản nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 60% diện tích chè
giống mới, sản lượng có thể đạt 200.000 tấn trở lên có nhiều làng nghề và

doanh nghiệp sản xuất chè có thương hiệu mạnh trên thị trường, xây dựng
17
thương hiệu, đẩy mạnh sản xuất chế biến chè theo hướng nâng cao chất
lượng, nâng cao giá trị và an toàn sản phẩm [13].
2.3. Bài học kinh nghiệm
Một đề tài nghiên cứu về quá trình sản xuất chè trên địa bàn huyện đã
bước đầu đưa ra đươc những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè của
huyện và đưa ra những giải pháp chung để phát triển ngành chè.
Dương Thị Kim Yên (2011), Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ
chè ở xã Mỹ Yên đã đánh giá tình hình sản xuất chè chủ yếu là theo dự án của
huyện đưa xuống, chuỗi tiêu thụ tại địa phương cũng như đưa ra những thuận
lợi và khó khăn của người dân trong quá trình sản xuất và tiêu thụ khi dự án
kết thúc. Đồng thời đưa ra những giải pháp phát triển chè của xã Mỹ Yên
trong những năm tiếp theo, cụ thể có 2 nhóm giải pháp là: một là đẩy mạnh
sản xuất chủ yếu là đề nghị dự án tiếp tục và mở rộng đầu tư thâm canh, mở
các lớp tập huấn.
Hai là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thu mua lớn tại xã,
thành lập hợp tác xã chè.
Từ việc phân tích những đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng và tác động đến
sự phát triển của cây chè cũng như tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế
giới và trong nước, dù hiện nay chè đang được đầu tư phát triển mạnh và có
thị trường tiêu thụ rộng nhưng đối với sự phát triển chè ở xã phục linh trong
những năm gần đây cũng có một số kinh nghiệm cần rút ra như sau:
- Gắn sản xuất,chế biến và tiêu thụ ( kể cả xuất khẩu) các sản phẩm chè
nhằm tạo thành một dây chuyền khép kín, trên cơ sở lợi ích của các tác nhân
tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh, khuyến khích các hợp tác xã thu mua
và tiêu thụ.
- Nhà nước cần đầu tư mạnh mẽ cho nông nghiệp nông thôn thong qua
các chương trình như: nghiên cứu khoa học nông nghiệp tạo ra các giống chè
có năng suất cao, chất lượng tốt; đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở nông thôn (giao

thông ….)
- Để chè phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao đời sống
cho người dân chinh quyền địa phương cần phải chú trọng đến thị trường, xây

×