LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Và trong quá trình thực hiện đề tài tại địa phương tôi luôn chấp
hành và thực hiện đúng mọi quy định của địa phương nơi tôi thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện khoá luận
Trần Đình Biển
11
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các cá nhân trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo trong trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo – CN
Đồng Thanh Mai, người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và tâm
huyết đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND xã Việt Xuân,
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, cùng toàn thể các hộ gia đình và người
lao động trên địa bàn xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt
nội dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn khoá luận tốt nghiệp của
mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài vì nhiều lý do chủ quan và khách quan
nên khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những sai xót, hạn chế. Vậy nên
tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô và bạn đọc để
khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện khóa luận
Trần Đình Biển
22
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Để xã hội và đời sống người dân ngày một phát triển thì những công
việc quan trọng hàng đầu mà chúng ta cần thực hiện đó là tạo việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động. Giải quyết việc làm luôn là một vấn đề
nóng hổi và còn là thách thức cần được quan tâm với mỗi chúng ta. Muốn đất
nước phát triển, đời sống người dân được nâng cao thì trước hết chúng ta cần
phải giải quyết việc làm cho người lao động và xóa đói giảm nghèo. Hiện nay
đất nước đang ngày một phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng
CNH-HĐH vậy nên vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
đang cần được quan tâm sâu sắc và có những bước đi tích cực. Xã Việt Xuân,
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc là một xã có nguồn lao động dồi dào, trên
địa bàn xã ngoài những công việc nông nghiệp còn có nhiều ngành nghề phi
nông nghiệp, tuy nhiên vẫn còn có nhiều lao đông chưa có việc làm, hoặc có
nhưng những việc làm này không ổn định, không mang tính chuyên môn.
Trên những cơ sở đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc”.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là:
Đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn xã Việt Xuân; phân tích chỉ ra những kết quả, hạn chế từ cơ sở đó
đề xuất những giải pháp tăng cường giải quyết việc làm nâng cao đời sống
của người dân.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, cần có những mục tiêu sau: Góp
phần hệ thống lý luận và thực tiễn việc làm lao động nông thôn, đánh giá thực
trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã Việt Xuân, phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn xã
Việt Xuân, đề xuất phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao
33
động nông thôn trên địa bàn xã Việt Xuân.
Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là lao
động, việc làm cho lao động trên địa bàn xã Việt Xuân.
Chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiểu sâu hơn về
đối tượng cần nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản
về lao động nông thôn như sau: Việc làm, việc làm nông thôn, người có việc
làm, tạo việc làm, lao động, lao động nông thôn, đăc điểm của việc làm nông
thôn, đặc điểm của lao động nông thôn
Cùng với những lý luận này, nghiên cứu còn đề cập và làm sáng tỏ
những vấn đề như lý luận về giải quyết việc làm cho nông thôn và ý nghĩa tạo
việc làm cho lao động nông thôn, các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho
lao động nông thôn.
Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở để ta
tìm hiểu thực tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Chúng tôi đã đưa ra cơ sở
thực tiễn như sau: Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn,thực trạng phát triển việc làm cho lao động nông thôn tại
Việt Nam, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn, kết quả giải quyết việc làm của một số địa
phương trong nước
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn tại điạ bàn
xã Việt Xuân, qua đó có một số vấn đề nổi bật như sau: Thưc trạng giải quyết
việc làm trên địa bàn xã Việt Xuân, phân tích đưa ra các kết quả đã đạt được
và những hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho lao đọng
trên địa bàn xã Việt Xuân. Chất lượng lao động của xã hiện nay còn thấp, chủ
yếu là lao động chỉ đạt trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ lao động được tham gia
các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có các bằng cấp là rất thấp. Ngoài số
lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế khác nhau ra thì số người
44
trong độ tuổi lao động hiện là học sinh, sinh viên tham gia học tập tại các
trường THPT, các trường đại học, cao đẳng… còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Những
lao động này thì chưa tham gia bất kì vào một ngành nghề kinh tế nào cho nên
khi nghiên cứu đề tài này thì chúng tôi không xét đến việc những lao động
này tham gia vào ngành kinh tế nào hay là trình độ văn hóa, chuyên môn của
họ mà chỉ đưa ra giải pháp giải quyết việc làm sau khi học tập xong. Số lượng
lao động trên địa bàn xã đã tăng theo mỗi năm, tuy nhiên chưa thể phát huy và
có những công việc ổn định nâng cao đời sống người lao động.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của
Đảng, Nhà nước, xã Việt Xuân đã tạo ra được sự chuyển biến cơ bản về nhận
thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn lực cho
đầu tư phát triển và việc làm. Chương trình giải quyết việc làm đã được triển
khai thực hiện có kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ
chức đoàn thể. Do vậy mà công tác giải quyết việc làm đã đạt được một số
kết quả tích cực về số lượng, chất lượng cũng như mức ổn định việc làm.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong việc giải quyết việc làm
như: Thứ nhất, tỷ lệ lao động thiếu và không có việc làm ổn định còn cao.
Thứ hai, chưa có những chủ chương thiết thực và khuyến khích giải quyết
việc làm. Thứ ba, số lao động đi xuất khẩu lao động chưa cao, chưa tương
xứng với tiềm năng. Thứ tư, số lao động bị mất việc làm do mất đất là nhiều
nhưng trong số đó thì lại rất ít lao động tìm được việc làm ổn định. Thứ
năm,trên địa bàn xã có nhiều công việc phi nông nghiệp rất tích cực, tuy
nhiên còn chưa áp dụng được những thế mạnh này vào giải quyết việc làm
Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên, chúng tôi đưa ra một số
giải pháp:
- Giải pháp 1: Bổ xung, hoàn thiện các chủ trương chính sách mới trong
giải quyết việc làm
55
- Giải pháp 2: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để phát triển và tạo ra
việc làm mới
- Giải pháp 3: Tổ chức đào tạo và giới thiệu việc làm
- Giải pháp 4: Phát triển các ngành nghề kinh tế
- Giải pháp 5: Tăng số lượng xuất khẩu lao động
- Giải pháp 6: Quan hệ hợp tác
Khóa luận đã đưa ra các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm và tạo
cơ hội có việc làm cho người lao động nông thôn trong xã bây giờ và trong
tương lai. Những giải pháp này nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn lao
động để họ có cơ hội tham gia vào thị trường lao động trong và ngoài nước.
Trên cơ sở đó thì chúng tôi đưa ra kiến nghị đối với tỉnh, huyện và địa
phương nhằm góp phần giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
trên địa bàn xã.
66
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BCH Ban chấp hành
CC Cơ cấu
CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
TM – DV Thương mại – dịch vụ
CCB Cựu chiến binh
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
GDP Gross Domestic Product
GTSX Gía trị sản xuất
Ha Héc ta
HĐND Hội đồng nhân dân
ILO International Labour Organization
KH – KT khoa học – kỹ thuật
LLLĐ Lực lượng lao động
NĐ – CP nghị định – chính phủ
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SL Số lượng
TBXH Thương binh xã hội
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
XKLĐ Xuất khẩu lao động
88
PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động, là một trong
những vấn đề sống còn của toàn xã hội. Một trong những nỗi lo của toàn cầu
là thất nghiệp, thiếu việc làm.Vì vậy giải quyết việc làm là vấn đề xã hội
mang tính toàn cầu và đòi hỏi cấp bách trên toàn thế giới.
Theo tổng cục thống kê năm 2012 có đến trên 68% dân số nước ta đang
sống ở khu vực nông thôn, lực lượng này chiếm tới hơn 70% tổng lực lượng
lao động cả nước. Đây là một nguồn lực lao động dồi dào, đầy tiềm năng cho
sự phát triển kinh tế xã hội, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn
nhân lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Thêm vào đó, hầu hết các thị
trường lao động vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều khu
công nghiệp, khu chế xuất và ở ba vùng kinh tế trọng điểm. Ở vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa, thị trường lao động lại chưa phát triển nên dẫn đến
thực trạng là nơi thừa, nơi thiếu lao động. Đây cũng chính là hạn chế lớn nhất
của lao động nông thôn làm cho việc khai thác nguồn nhân lực ở đây vẫn còn
yếu kém. Tỷ lệ lao động ở nông thôn chiếm tới gần 70%, nhưng chỉ khoảng
13,4% trong số này được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Đây là thách thức lớn
đối với chính lao động nông thôn cũng như các nhà làm chính sách trước yêu
cầu CNH, HĐH nông thôn.
Nhìn chung, tình hình giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao
động ở nông thôn ở nước ta thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất
định tuy nhiên vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế. Lao độ vẫn ở trình độ thấp,
sử dụng máy móc còn thủ công và lạc hậu. Năng suất sản xuất tại nhiều ngành
nghề chưa cao, lao động không lành nghề dễ trở nên thất nghiệp. Vì vậy cần
phải có các giải pháp phù hợp giải quyết việc làm cho lao động nhằm chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực hơn.
99
Xã Việt Xuân thuộc huyện Vĩnh Tường của tỉnh Vĩnh Phúc là nơi có
sự chuyển dịch về cơ cấu lao động lớn trong những năm qua. Và đã tạo ra rất
nhiều công việc cho lao động trên địa bàn xã. Tuy nhiên ở xã vẫn tồn tại
những khó khăn về giải quyết việc làm cho lao động như : chưa có những
chính sách khuyến khích để giúp người lao động có những suy nghĩ tích cực
để tìm kiếm và tạo ra những việc làm mới,ít được đầu tư cơ sở hạ tầng,và đào
tạo các ngành nghề cho các lao động chưa có việc làm còn ít. Để đánh giá cụ
thể về sự chuyển dịch lao động tại xã như thế nào, giải quyết việc làm cho lao
động ở xã đang ở mức độ nào,và những chính sách cụ thể về việc giải quyết
việc làm cho lao động tại xã, chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn tại địa bàn xã Việt Xuân- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn xã Việt Xuân, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng giải và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Việt Xuân, huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho
lao động trên địa bàn xã Việt Xuân.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
1010
Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu về các cách giải quyết việc làm cho lao
động trên địa bàn xã, các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm cho lao động nông
thôn tại xã( lao động trừ học sinh, sinh viên).
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Việt Xuân, huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian.
+ Số liệu phân tích thu thập từ năm 2011-2013
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2014 – 6/2014
PHẦN II:
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về việc làm, lao động nông thôn
2.1.1.Những lý luận chung về việc làm và việc làm nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm việc làm
a. Khái niệm việc làm
1111
Con người là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với
nguồn lực của mình, con người cò thể tham gia đóng góp cho xã hội.
Việc làm là một khái niệm phức tạp, nó gắn với hoạt động thực tiễn
của con người Vì vậy để hiểu rõ việc làm chúng ta phải hiểu rõ người có
việc làm. Người có việc làm là những người trong độ tuổi lao động và đang
có việc làm ở các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội ( Bộ luật lao động, 2006).
Việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu
nhập hoặc tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động, gia đình hoặc cộng
đồng (Chu Quang Tiến, 2001).
Việc làm trong bộ luật lao động Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam điều 13 chương II quy định: “Mọi hoat động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” ( Bộ luật lao động,
2006)
Theo quan điểm của Mác: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, công
nghệ,… để sử dụng sức lao động đó” ( Các Mác, 1984).
Một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn:
+ Hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ ra tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu
thức tạo ra thu nhập của việc làm.
+ Hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ ra tính pháp
lý của việc làm, quan điểm đó rõ rang hơn so với quan điểm của tổ chức ILO.
Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, hành nghề và hoàn toàn phù hợp
với sự phát triển thị trường lao động ở VN trong quá trình phát triển nền kinh
tề nhiều thành phần.
Nhận thức về việc làm ngày càng mang tính tích cực và đổi mới hơn,
nếu như trước đây người ta cho rằng chỉ có việc trong xí nghiệp quốc doanh
và biên chế nhà nước mới là ổn định, là lâu dài. Thì suy nghĩ bây giờ đã rất
1212
đổi mới, những người lao động sẵn sang tìm và làm các ngành nghề nào cần
thiết cho xã hội. Cùng với đó là sự thay đổi trong quan niệm của nhà nước
cũng đã góp phần lớn giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo việc làm và phát
triển thị trường lao động nước ta.
b. Phân loại việc làm
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc. Tổ chức lao động quốc tế
phân “việc làm” thành các loại :
- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời; Căn cứ vào số thời gian có
việc làm thường xuyên trong một năm.
- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian; Căn cứ vào số
giờ thực hiện công việc trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ; Căn cứ vào khối lượng thời gian
hoặc mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
2.1.1.2 Việc làm nông thôn
Việc làm nông thôn là những công việc tạo ra thu nhập và người lao
động trực tiếp làm việc tại địa bàn nông thôn đó. Việc làm nông thôn bao gồm
cả việc làm về nông nghiệp và phi nông nghiệp, tuy nhiên việc làm về nông
nghiệp vẫn chiếm phần lớn. Có thể nói việc làm nông thôn phần lớn gắn với
những công việc xa xưa,tầm phát triển vẫn còn hạn chế,ít tiếp xúc với máy
móc và khoa học kĩ thuật tiến bộ nhiều. Vì vậy để phát triển việc làm nông
thôn và đời sống người lao động nông thôn chúng ta cần có những biện pháp
và chính sách tích cực để khuyến khích và thúc đẩy việc làm nông thôn, tạo ra
những việc làm mới, nâng cao chất lượng việc làm và áp dụng khoa học kĩ
thuật tiên tiến để nâng cao hiệu quả công việc và thu nhập cho lao động nông
thôn.
2.1.1.3 Người có việc làm
- Người có việc làm: Là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra
1313
có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là
có việc làm. Ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, ở Việt Nam mức
chuẩn này là 8 giờ (Chu Tiến Quang, 2001).
Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì
các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, bị thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi
học có hưởng lượng, nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời
gian thực tế làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là
có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại chia làm việc bình thường sau thời gian
tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của
người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc
làm chia thành hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
- Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham
khảo lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm, hoặc có số
giờ làm việc nhỏ hơn 36 tiếng nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối
với người làm các công việc nặng nhọc, độc hại.
- Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ
tham khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc
nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc.
2.1.1.4 Tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là giải quyết việc làm bằng nhiều
cách khác nhau.Khi tạo việc làm cho người lao động chúng ta sẽ tận dụng
được tối đa lực lượng lao động. Mục đích tạo ra việc làm cho những thất
nghiệp không có việc làm để nâng cao thu nhập cho lao động.
* Có những biện pháp giải quyết việc làm cơ bản.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp
1414
- Phát triển các ngành nghề truyền thống
- Cho các hộ vay vốn để sản xuất kinh doanh
2.1.2 Cơ sở lý luận về lao động nông thôn
2.1.2.1 Lý luận về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình (Chu
Quang Tiến, 2001). Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động
tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của
con người. Lao động là điều kiện chủ yếu chotồn tại của xã hội loài người, là
cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế ,văn hoá và xã hội.Nó là nhân tố quyết định
của bất cứ quá trình sản xuất nào.Như vậy động lực củaquá trình triến kinh tế,
xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với laođộngsáng tạo của họ đang
là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.Vì vậy, phải thực
sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năngthiên nhiên,
trước hết giải phóng người lao động,phát triển kiến thức và những khảnăng
sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nềnkinh
tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát
triển để phát triển xã hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thước đo sự
phát triển của xã hội. Theo Ănghen: Lao động đã sáng tạo ra con người và xã
hội loài người. Vì vậy, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và
phương pháp tổ chức lao động càng tiến bộ.
Dưới chủ nghĩa tư bản, lao động là hoạt động sáng tạo chính, nhưng là
lao động bắt buộc, lao động cưỡng bước, lao động sản xuất ra những sản
phẩm kỳ diệu cho người giàu những nó lại làm cho người nông dân bị bần
cùng hóa.
1515
Trong Chủ nghĩa xã hội thì mỗi con người lao động để cải thiện đời sống
riêng của mình, phát huy sở trường và tính cách riêng của mình. Ở đây không
còn chế độ bóc lột người, một xã hội bình đẳng ai cũng có quyền lao động.
Nhờ đường lối của Đảng cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
đưa đất nước bước vào thời kỳ CNH - HĐH chóng ta đã dần hình thành hệ
thống quan điểm về đổi mới chính sách lao động và việc làm thì lý luận về lao
động lại được đánh giá ở nhiều khía cạnh:
- Lao động là phương thức tồn tại của con người, nó gắn liền với lợi ích
của con người, bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
- Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường như hiện nay thì lao động được xem trên khía cạnh năng
suất và chất lượng, hiệu quả gắn với trách nhiệm người lao động. Lao động
phải đem lại lợi ích cho bản thân người lao động và xã hội, đáp ứng nhu cầu
xã hội và đảm bảo cuộc sống của mình.
Lao động hiểu theo nghĩa rộng là con người, là lực lượng tham gia vào
lao động bỏ sức lực ra để nhận lại mức tiền lương cho mình.
Phân loại lao động
* Lao động giản đơn và lao động phức tạp:
- Lao động giản đơn: Là lao động không qua đào tạo, huấn luyện
chuyên môn.
- Lao động phức tạp: Là lao động đã qua đào tạo, huấn luyện về chuyên
môn.
* Lao động cụ thể và lao động trừu tượng:
- Lao động cụ thể: Là lao động nhằm mục đích cụ thể, lao động tạo ra
giá trị sử dụng.
- Lao động trừu tượng: Là lao động xã hội, tính chất xã hội biểu hiện ra
qua quá trình trao đổi.
* Lao động sống và lao động quá khứ:
1616
- Lao động sống: Là hoạt động của lao động, là sự hao phí về trí lực và
thể lực, có mục đích của con người.
- Lao động quá khứ: Là lao động thể hiện trong tư liệu sản xuất và các
sản phẩm phục vụ cho con người.
2.1.2.2 Lao động nông thôn
Dân số vùng nông thôn đông và tỷ lệ lao động nông thôn rất cao, lao
động nông thôn nông nghiệp luôn chiếm khoảng ¾ lao động cả nước nhưng
nguồn nhân lực này chưa phát huy hết tiềm năng chủ yếu là do trình độ lao
động còn thấp
Lao động nông thôn là những lao động làm việc tại nông thôn, nó bao
gồm cả số lượng và chất lượng của lao động. Lao động nông thôn là những lao
động thuộc lực lượng lao động, đang lao động tại nông thôn và làm những ngành
nghề chủ yếu về nông nghiệp nông thôn.
Số lượng người lao động nông thôn bao gồm những người sống trong
khu vực nông thôn thực tế có tham gia sản xuất nông nghiệp và nghề phi nông
nghiệp. Như vậy, số lượng này bao gồm cả những người trong và ngoài độ
tuổi lao động có tham gia lao động.
Chất lượng người lao động nông thôn bao gồm cả thể lực và trí lực của
người lao động nông thôn, cụ thể là: tình trạng sức khỏe, tay nghề, trình độ
nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hóa…của người lao động.
Nguồn lao động nông thôn
Là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi
học, đang làm nội trợ trong gia đình mình, hoặc chưa có nhu cầu làm việc và
những người thuộc tình trạng khác (những người nghỉ việc hoặc nghỉ hưu
trước tuổi theo quy định của Bộ luật lao động) cư trú trên địa bàn nông thôn
(Phan Công nghĩa, 1999).
Lực lượng lao động nông thôn
1717
Là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất
nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động đồng nghĩa với dân
số hoạt động kinh tế (quy mô lực lượng lao động bằng số lượng dân số hoạt
động kinh tế). Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động.
2.1.3 Đặc điểm của việc làm nông thôn và lao động nông thôn
2.1.3.1 Đặc điểm của việc làm nông thôn
Thứ nhất, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu
việc làm của lao động nông thôn do khu vực nông thôn của nhiều nước đang phát
triển và nước ta có đặc điểm chung là nguồn lao động tăng với tốc độ cao hằng
năm.
Khả năng giải quyết việc làm rất hạn chế: Sản xuất nông - nông - ngư
nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của cư
dân nông thôn, nhưng bị giới hạn bởi diện tích đất canh tác vốn rất hạn hẹp và
có xu hướng giảm dần do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang phát
triển. Điều đó hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn.
Thứ hai, việc làm trong nông nghiệp thường mang tính thời vụ cao: Sản
xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật
sinh học và các điều kiện tự nhiên của từng vùng. Do đó quá trình sản xuất
mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều, tạo ra việc làm thời
vụ, trong ngành trồng trọt việc làm được tạo ra vào thời điểm gieo trồng và
thu hoạch, thời gian còn lại lao động không có việc làm. Đó là thời điểm nông
nhàn trong nông thôn.
Việc làm dễ dàng thay đổi: Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao
động nông thôn kiếm việc làm bằng cách chuyển sang làm các công việc phi
nông nghiệp hoặc đi sang các địa phương khác hành nghề để tăng thêm thu
nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp là nguyên nhân
đầu tiên gây nên hiện tượng di chuyển lao động trong nông thôn từ vùng này
sang vùng khác, từ nông thôn ra thành thị, tạm thời hoặc lâu dài.
1818
Thứ ba, việc làm khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ lao động kinh tế
hộ gia đình. Đó là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp.Các
thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thể để cùng thực hiện công
việc.Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động khác nhau của kinh
tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả ở nông
thôn.
Thứ tư, việc làm ở nông thôn chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp:
Làm nông nghiệp vẫn là hoạt động chính tạo ra việc làm cho người nông dân.
Sản xuất thủ công nghiệp nông thôn là hoạt động phi nông nghiệp với một số
nghề thủ công được lưu truyền từ đời này qua đời khác trong từng gia đình,
từng dòng họ, từng làng xã dần dần tạo ra các làng nghề truyền thống tạo ra
một lượng chỗ làm rất lớn cho lao động nông thôn. Hoạt động dịch vụ nông
thôn bao gồm những hoạt động cung ứng đầu vào cho sản xuất nông - lâm -
ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là
khu vực thu hút khá nhiều lao động và tạo ra nhiều việc làm đa dạng cho lao
động nông thôn. Hoạt động phi nông nghiệp này chỉ chiếm tỷ lệ ít.
Nói chung, việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn thường là những
công việc giản đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là
đất đai và công cụ cầm tay; việc làm trong nông nghiệp dễ học, dễ thực hiện.
Ở nông thôn có một lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời
gian như: trông con trẻ, nội trợ, làm vườn có tác dụng hỗ trợ tích cực tăng
thêm thu nhập cho gia đình, đã có những nghiên cứu thống kê cho thấy 1/3
quỹ thời gian của lao động làm các việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia
đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng
kể cho người lao động.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn tới chủ trương chính sách và
định hướng tạo việc làm ở nông thôn.Nếu có cơ chế phù hợp, mở rộng và phát
1919
triển các biện pháp tạo việc làm thích ứng sẽ góp phần giải quyết tốt quan hệ
dân số - việc làm tại chỗ.
2.1.3.2 Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn ở Việt Nam mang nhiều đặc điểm riêng biệt, do
nhiều nguyên nhân cấu thành (lịch sử, tập quán, điều kiện kinh tế, điều kiện tự
nhiên…).
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Sản xuất nông nghiệp luôn
chịu sự tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều
kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu cùng. Quá trình sản xuất nông nghiệp
mang tính thời vụ rất cao, cho nên có thời kỳ cần hoặc cần rất ít lao động song
cũng có thời kỳ cần rất nhiều lao động. Do đó, khả năng thu hút lao động
trong nông nghiệp, nông thôn là không đều, khác nhau trong từng giai đoạn
sản xuất. Đối với ngành trồng trọt việc làm chỉ tập trung chủ yếu vào thời
điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rỗi rãi, đó là lao động nông
nhàn trong nôn thôn. Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao động nông
thôn thường chuyển sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các
địa phương khác hành nghề để tăng thu nhập. Tình trạng thời gia nông nhàn
cùng với thu nhập trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây
nên hiện tượng di chuyển lao động nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ
nông thôn ra thành thị (Trần Thị Hằng, 2012).
- Lao động nông thôn ít chuyên sâu, trình độ thấp hơn so với trong
công nghiệp: Trong sản xuất nông nghiệp có nhiều loại công việc mang tính
chất khác nhau, một lao động có thể làm được nhiều việc và nhiều lao động
chuyên sâu hơn lao động công nghiệp. Hơn nữa, phần lớn lao động trong
nông nghiệp là chính, nguồn lao động chất xám không nhiều và lại phân bố
không đều. Vì thế mà làm cho hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc
đưa khoa học kỹ thuật vào trong nông thôn (Trần Thị Hằng, 2012).
2020
- Lao động trong nông thôn có việc làm không ổn định và rất đa dạng:
Hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi không gian rộng lớn lại
luôn phụ thuộc vào các yếu tố về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch
vụ sản xuất. Bởi vậy, rủi ro có thể xảy ra đối với họ bất cứ lúc nào. Do đó, mà
công việc của người lao động thường không ổn định và rất bấp bênh. Có lúc
thì thừa việc song có lúc lại thiếu việc làm (Trần Thị Hằng, 2012).
- Lao động thường thụ động trong công việc: Việc làm trong nông
nghiệp, nông thôn thường là những công việc giản đơn, thủ công, ít đòi hỏi
tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và tư liệu cầm tay, dễ học hỏi,
dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu động lao động cao, nhưng sản phẩm làm ra
chất lượng thấp và mẫu mã thường đơn điệu, năng suất lao động thấp nên thu
nhập bình quân của lao động nông thôn nói chung không cao. Ở nông thôn, có
một số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian như: trông nhà,
trông con cháu, nội trợ,… Có tác dụng hỗ trợ tích cực tăng thêm thu nhập cho
gia đình, đã có những nghiên cứu, thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao
động làm các việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây
cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao
động (Trần Thị Hằng, 2012).
- Thị trường sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhưng kém
phát triển: Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tù phát theo quan hệ truyền
thống trong cộng đồng, thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất và không được
pháp chế hoá. Vì vậy, giá trị công lao động thường được đánh giá theo thoả
thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật. Quan hệ
thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thuê
chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ, lao động thủ công cơ bắp là chính. Một số
nơi do chưa phát triển được ngành nghề, dẫn đến dư thừa lao động, nhất là
vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác
hoặc ra các thành phố để tìm việc làm.
2121
Các đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn đến chủ trương, chính sách và
định hướng tạo việc làm ở nông thôn. Nên có cơ chế phù hợp, mở rộng và
phát triển các biện pháp tạo việc làm thích ứng sẽ góp phần giải quyết tốt
quan hệ dân số việc làm, kinh tế vùng nông thôn phát triển đồng đều hơn và
có thu nhập cao hơn cho người lao động.
2.1.4 Nội dung của giải quyết việc làm cho lao đông nông thôn
2.1.4.1 Phát triển các ngành nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp
Việc phát triển các ngành nghề, đặc biệt là trong nông nghiệp, gián tiếp
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn. Vì vậy chính quyền địa
phương cũng như người dân cần tập trung đầu tư phát triển mở rộng quy mô
sản xuất cũng như tìm kiếm và phát triển các ngành nghề mới để nâng cao thu
nhập và đồng thời tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động. Đây là một
vấn đề hết sức quan trọng, tuy nhiên để thực hiện tốt vấn đề này cần thời gian
dài với sự tham gia của nhiều bên liên quan và phụ thuộc vào tình hình kinh tế
của thế giới và của Việt Nam.
2.1.4.2 Đào tạo nghề và dạy nghề
Phương hướng chung là không đào tạo tràn lan, mà phải đào tạo phù
hợp với nhu cầu của lao động tại từng địa phương (huyện, tỉnh), có kết nối với
chương trình việc làm quốc gia. Phương hướng này được triển khai thông qua
các hoạt động sau:
Một là, xây dựng và triển khai dự án (hay chương trình) về đào tạo nghề cho
những người thuộc diện thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đô thị
Đây là một giải pháp có tính cấp bách, cần được triển khai thống nhất
từ Trung ương đến địa phương để tránh tình trạng người dân sau khi nhận tiền
đền bù ruộng đất phải lâm vào tình trạng thất nghiệp và không có thu nhập; từ
đó phát sinh nhiều hệ lụy về mặt xã hội. Mấu chốt là từ khâu quy hoạch, cấp
phép đầu tư cho đến xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài “hàng rào” các
2222
khu công nghiệp, khu đô thị mới, phải có kinh phí cho việc đào tạo nghề đối
với người dân bị thu hồi đất.
Hai là, tiếp tục đào tạo nghề theo các chương trình khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư
Đây là các hình thức đào tạo đã khá ổn định, cần tiếp tục mở rộng đối
tượng tham gia và nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó, rất cần thu hút
những người tham gia đào tạo vào mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Bởi chỉ bảo
đảm được “đầu ra” người học mới thực hành nghề được đào tạo. Và nhờ đó
những người làm công ăn lương ở nông thôn có thể phát triển được kinh tế
gia đình, giảm cường độ và mức độ làm thuê.
Ba là, hỗ trợ đào tạo nghề theo chiến lược xuất khẩu, kể cả hỗ trợ đào tạo
nghề để tham gia xuất khẩu lao động
Nền nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung đã và sẽ
tiếp tục hướng về xuất khẩu. Do đó, đào tạo nghề theo chiến lược xuất khẩu là
một phương hướng thực hành nghề rất quan trọng cho lao động nông
thôn.Ngay lĩnh vực xuất khẩu lao động, cũng có nhiều những chính sách
khuyến khích và phát triển . Trong đó có những chính sách: hỗ trợ người lao
động học bổ túc văn hóa, học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết
để tham gia xuất khẩu lao động; cho người lao động vay tín dụng ưu đãi với
lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã
hội áp dụng cho đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động; các cơ sở dạy
nghề cho xuất khẩu lao động cũng được vay vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư
tăng quy mô đào tạo. Đối với các lĩnh vực xuất khẩu khác cũng cần thiết có
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề như vậy.
Bốn là, liên kết nhà nông, doanh nghiệp và nhà trường để đào tạo nghề
Đây là giải pháp có tính xã hội hóa, nhằm hướng vào những lao động
và doanh nghiệp ở nông thôn có nhu cầu đào tạo nghề cho mình và cho những
người khác. Sự liên kết giữa họ với các trường dạy nghề sẽ thúc đẩy hình
2323
thành mạng lưới các điểm đào tạo nghề theo hướng chính quy và bảo đảm
“đầu ra” của công tác đào tạo.
Năm là, kết hợp “truyền nghề” với đào tạo chính quy
Truyền nghề là hình thức đào tạo vẫn rất phổ biến tại các làng nghề.
Nên có chính sách hỗ trợ cho các nghệ nhân, những người thợ lành nghề, nhất
là tại các làng nghề, mở các lớp đào tạo theo kiểu truyền nghề; hoặc liên kết
với các trường dạy nghề để đào tạo theo kiểu bán chính quy.
Sáu là, hỗ trợ cho vay vốn để học nghề, nhất là đối với các hộ nông dân
nghèo
Chi phí cho việc học nghề, hoặc chuyển đổi nghề là một vấn đề lớn đối
với người dân nghèo.Vì vậy, cần có chính sách giảm chi phí học nghề, ví dụ
bằng cách hỗ trợ cho vay vốn để đào tạo nghề cho hộ nông dân nghèo.Bên
cạnh đó, cần có chính sách ưu đãi để người dân sau khi đi học nghề có thể có
việc làm phù hợp ở địa phương, hoặc việc làm tại các doanh nghiệp được xây
dựng trên đồng ruộng trước đây của họ.
2.1.4.3 Xuất khẩu lao động
Cần có những chính sách và chương trình tư vấn cho người lao động
biết đến và tham gia vào các chương trình đi xuất khẩu lao động để giải quyết
lao động dư thừa. Thực hiện tốt các chính sách, áp dụng những ưu đãi khuyến
khích cho người lao động khi tham gia đi xuất khẩu lao động nước ngoài để
từ đó nâng cao việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .
2.1.5 Ý nghĩa tạo việc làm cho lao động nông thôn
2.1.5.1 Về mặt kinh tế
Đối với cá nhân và gia đình
Người lao động ở mọi trình độ, được đào tạo và không qua đào tạo họ
đều mong muốn có được công việc ổn định phù hợp với khả năng lao động
của họ và đáp ứng được phần nào nhu cầu tiêu dùng và mức sống. Các biện
pháp giải quyết việc làm là hướng vào mục tiêu đó.
2424
Người lao động nói chung có việc làm, có thu nhập phù hợp để trang
trải trong cuộc sống hàng ngày và chăm sóc gia đình thì họ sẽ yên tâm làm
việc, chú trọng vào công việc để công việc đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao
trình độ tay nghề tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng ngày càng cao và gia tăng
thu nhập cho bản thân (Ngô Thị Hồng Nhung, 2013)
Đối với địa phương
Một trong những điểm mạnh của một địa phương khi được nhìn vào đó
là việc làm và thu nhập của người lao động trên địa phương đó ra sao. Vì vậy,
khi lao động nông thôn trên địa bàn địa phương được giải quyết tốt thì nó có
đóng góp rất lớn vào nền kinh tế chung của địa phương đó. Và nó sẽ giúp
giảm được tình trạng thất nghiệp, từ đó sẽ giảm thiểu được các tệ nạn xã hội
trên địa bàn.
Đối với nền kinh tế quốc dân
Tạo việc làm là vấn đề được đặt ra ở nhiều quốc gia, kể cả các nước
phát triển và đang phát tiển.Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với một bộ
phận dân cư, những người thiếu việc làm và thất nghiệp mà quan trọng hơn,
nó tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam hiện nay, tạo việc làm cho người lao động trước hết sẽ tạo
điều kiện để khai thác được tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang tiềm
ẩn như tài nguyên vốn, ngành nghề thông qua lao động của con người. Khi
người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo
ra tích lũy. Nhà nước không những không phải chi trợ cấp cho những người
nghèo không có việc làm mà khi tạo việc làm cho họ, họ có thể mang lại tích
lũy cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở
rộng, thu hót thêm nhiều lao động. Mặt khác, khi người lao động có thu nhập,
họ sẽ tăng tiêu dùng, từ đó làm tăng sức mua cho xã hội. Tăng tích lũy sẽ giúp
cho sản xuất được mở rộng, tức là tác động đến tổng cung, tăng tiêu dùng sẽ
làm tăng tổng cầu của nền kinh tế (Ngô Thị Hồng Nhung, 2013).
2525