Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Quang Hán - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.56 KB, 91 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG VĂN DỰ


Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC MÔNG TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG HÁN –
HUYỆN TRÀ LĨNH - TỈNH CAO BẰNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : PTNT - K41
Khóa học : 2009 - 2013

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Ngọc
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG VĂN DỰ


Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC MÔNG TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG HÁN –
HUYỆN TRÀ LĨNH - TỈNH CAO BẰNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2009 - 2013






Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN

Trong thời gian thực tập tại xã Quang Hán, huyện Trà Lĩnh, tỉnh
Cao Bằng, tôi đã chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy định
của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Vai
trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế nông hộ trên địa
bàn xã Quang Hán - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng" Là trung thực và
chưa được sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Cao Bằng, ngày 27 tháng 4 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Văn Dự










LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp Đại học em đã
nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong
và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo của các thầy,
cô giáo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn Ủy
ban nhân dân xã Quang Hán - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng đã giúp đỡ em
hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới Cô giáo Trần Thị Ngọc đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập để em hoàn thành
tốt luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng, song trong quá trình viết và hoàn thiện
chuyên đề không thể chánh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong các thầy
giáo, cô giáo, chỉnh sửa bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã tạo điều
kiện và khích lệ em hoàn thành luận văn này.
Thái nguyên, ngày 27 tháng 4 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Văn Dự







DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Tình hình phân bố và sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2013 31

Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính 34
giai đoạn 2011 - 2013 34
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất chăn nuôi của xã Quang Hán
giai đoạn 2011 - 2013 35
Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động giai đoạn 2011 - 2013 36
Bảng 4.5: Số trường, lớp, học sinh đến trường năm 2013 37
Bảng 4.6: Tỷ lệ nữ dân tộc Mông tham gia hoạt động cộng đồng năm 2013 . 46
Bảng 4.7: Phân công lao động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
năm 2013 50
Bảng 4.8: Phân công lao động trong các hoạt động khác 54
Bảng 4.9: Tình hình quản lý vốn vay của hộ 57




DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ trình độ văn hóa của phụ nữ dân tộc Mông trong các
nhóm hộ 47
Hình 4.2: Biểu đồ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 56
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ĐVT : Đơn vị tính
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
KHKT : Khoa học kỹ thuật
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Uỷ ban nhân dân
CC



:

Cơ cấu


CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
KH : Kế hoạch
CNVC : Công nhân viên chức
TDTT : Thể dục, thể thao
TT : Thông tin
DTTS : Dân tộc thiểu số
NQ/TW : Nghị quyết / Trung ương

MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập 3
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về giới và giới tính 4
2.1.2. Vai trò của giới 6
2.1.3. Lồng ghép giới trong các chương trình, dự án 8

2.1.4. Nhu cầu, lợi ích và bình đẳng giới và phát triển giới 10
2.1.5. Khái niệm về dân tộc 12
2.1.6. Khái niệm hộ, kinh tế hộ 12
2.1.6.1. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình 12
2.1.6.2. Chức năng của hộ 13
2.1.6.3. Khái niệm và đặc điểm của hộ nông dân 14
2.1.7. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
ta về bình đẳng giới 15
2.1.7.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bình đẳng giới 15
2.1.7.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng giới 17
2.1.7.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới 19
2.2. Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1. Khái quát thực trạng vai trò của phụ nữ một số nước trên thế giới 22
2.2.2. Vai trò, vị trí dân tộc Mông trong phát triển kinh tế 24
2.2.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế ở
nước ta hiện nay 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3. Nội dung nghiên cứu 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu 28
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 28
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 29
3.4.2.1. Số liệu thứ cấp 29
3.4.2.2. Số liệu sơ cấp 29
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu 29
Phần 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quang Hán - huyện Trà Lĩnh - Tỉnh
Cao Bằng 30

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
4.1.1.1. Vị trí điạ lí 30
4.1.1.2. Địa hình, đất đai 30
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 33
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế 33
4.1.2.2. Điều kiện xã hội 36
4.2. Thực trạng, vai trò phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế nông hộ
gia đình trên địa bàn xã Quang Hán. 40
4.2.1. Khái quát chung về phụ nữ dân tộc Mông trên địa bàn xã Quang Hán 40
4.2.1.1. Trình độ của cán bộ các hội, đoàn thể trên địa bàn nghiên cứu 41
4.2.1.2. Phụ nữ dân tộc Mông tham gia các công tác xây dựng Đảng và
chính quyền. 41
4.2.2. Thực trạng, vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế hộ
gia đình 42
4.2.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra 42
4.2.2.2. Vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong tham gia công tác xã hội 46
4.2.2.3. Vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong quản lý và điều hành
sản xuất 48
4.2.2.4. Vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập 48
4.2.2.5. Vai trò trong kiểm soát nguồn lực của hộ 55
4.3. Những yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò của phụ nữ dân
tộc Mông trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã
Quang Hán 59
4.3.1. Thuận lợi 59
4.3.2. Cản trở 60
4.3.2.1. Yếu tố tự nhiên 60
4.3.2.2. Yếu tố kinh tế 60
4.3.2.3. Yếu tố văn hóa xã hội 60
4.3.2.4. Bản thân người phụ nữ 61

4.3.2.5. Sự quan tâm của chính quyền, đoàn thể 62
4.3.2.6. Quan niệm bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại 62
4.3.2.7. Trình độ học vấn và chuyên môn của phụ nữ dân tộc Mông
còn thấp 63
4.3.2.8. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ 64
4.3.2.9. Hệ thống luật và chính sách còn chưa thiết thực với phụ nữ 64
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc
Mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình 67
4.4.1. Nâng cao kiến thức về mọi mặt cho phụ nữ 67
4.4.1.1. Hỗ trợ vốn cho phụ nữ phát triển kinh tế hộ gia đình 68
4.4.1.2. Tuyên truyền vận động phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội 69
4.4.1.3. Làm tốt công tác KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ và đời sống cho phụ nữ 70
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
5.1. Kết luận 71
5.2. Kiến nghị 72
5.2.1. Đối với Nhà nước 72
5.2.2. Đối với chính quyền, đoàn thể địa phương 72
5.2.3. Đối với người dân 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
I . Tài liệu tiếng Việt 74
II. Tài liệu từ website 74
III. Tình hình sản xuất của chủ hộ 76




1
Phần 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là một lực lượng
trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người, đồng thời phụ nữ còn có
vai trò quan trọng trong tái sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã
hội, sáng tạo nền văn hoá nhân loại.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số cả nước, họ tham gia
vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội an ninh quốc phòng
và càng ngày càng thể hiện vị trí vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt
chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử
Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc
đổi mới đất nước của Đảng, họ luôn giữ và phát huy nêu cao tinh thần yêu
nước đoàn kết và lao động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên
trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh
vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người mẹ
người thầy của các con, người thầy thuốc của gia đình.
Tuy nhiên đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nơi còn nhiều khó khăn và
phụ nữ còn chịu nhiều thiệt thòi, vai trò của họ vẫn chưa được nhìn nhận
đúng. Nước ta có tới 54 dân tộc mà dân tộc Kinh chiếm đa số, trong đó có tới
53 dân tộc ít người, họ sống trải dài trên mảnh đất hình chữ S. Địa bàn cư trú
của đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là những nơi có điều kiện địa hình khó
khăn, phức tạp, canh tác còn lạc hậu và kém phát triển, những nơi địa đầu của
tổ quốc. Họ còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động phát triển sản xuất. Đây
là địa bàn có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa
xã hội cũng như an ninh quốc phòng. Mà trong gia đình người phụ nữ dân tộc

2
thiểu số lại là người trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế, hoạt động
sản xuất, họ ít có cơ hội và điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật, ít có tiếng nói
trong gia đình. Do đó cần quan tâm hơn tới họ, tạo điều kiện cho họ phát huy
được vai trò của mình trong phát triển kinh tế cũng như vai trò đối với xã hội.

Nhằm từng bước đẩy lùi bất bình đẳng giới, thay đổi nhận thức của người dân
về vai trò của người phụ nữ, phát triển kinh tế xã hội và giữ vững an ninh
quốc phòng.
Xã Quang Hán là một xã thuộc huyện biên giới của Tỉnh Cao Bằng, có
địa phận giáp với Trung Quốc, và một số huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Kạn và Hà Giang là một xã vùng 2 có cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, đặc
biệt là giao thông đường bộ gây khó khăn cho việc đi lại, giao lưu buôn bán
với các địa phương khác, là nơi sinh sống của 4 dân tộc anh em trong đó
người dân tộc Mông chiếm chỉ chiếm khoảng (5%). Trình độ dân trí của
người dân còn thấp, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Hiện nay
bất bình đẳng giới và bạo lực gia đình cũng như tình trạng phụ nữ dân tộc
thiểu số nói chung và phụ nữ dân tộc Mông nói riêng trên địa bàn xã chưa
được tham gia vào quá trình ra quyết định và các nguồn thông tin mới về kỹ
thuật canh tác còn phổ biến. Mặc dù họ lại là người trực tiếp tham gia sản
xuất, do đó hiệu quả canh tác không cao, đời sống không được cải thiện. Xuất
phát từ những vấn đề đó nên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của
phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã
Quang Hán - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của phụ nữ dân tộc Mông trên địa bàn
xã Quang Hán, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng trong phát triển kinh tế nông

3
hộ. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò của phụ nữ dân
tộc Mông trong phát triển kinh tế nông hộ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ dân tộc
Mông trong phát triển kinh tế nông hộ.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc

Mông trong phát triển kinh tế nông hộ tại xã Quang Hán.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Mông
trên địa bàn xã Quang Hán.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập
- Củng cố kiến thức đã học với thực tế.
- Tích lũy thêm những kiến thức mới cho bản thân nhằm phục vụ cho
công việc trong tương lai.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin trong quá trình
thực tập tại cơ sở.
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài giúp đánh giá đúng về vai trò của người phụ
nữ dân tộc Mông nói riêng và vai trò của người phụ nữ nói chung trong phát
triển kinh tế hộ gia đình. Từ đó nâng cao nhận thức của chính người phụ nữ
và người dân về vai trò của phụ nữ, góp phần phát huy hơn nữa vai trò của
người phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế của chính gia đình họ,
đóng góp vào sự phát triển của địa phương.





4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về giới và giới tính
* Giới tính
Giới tính là một thuật ngữ được các nhà khoa học xã hội và các nhà sinh

học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác nhau
về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới. Hay nói cách khác:
Giới Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới
tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể
thay đổi được.
Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất con người
và di truyền nòi giống. Ví dụ như: sự khác nhau về hình dạng cơ thể bên
ngoài (nam giới cao to hơn, nặng hơn, giọng nói trầm hơn, ), khác nhau về
cấu tạo NST, hormone, khác nhau về chức năng sinh học, tạo nên vai trò của
giới tính (phụ nữ mang thai, sinh con và cho con bú; nam giới sản xuất ra tinh
trùng để thụ thai ). Những đặc trưng mang tính sinh học này có ngay từ khi
con người được sinh ra, chúng ổn định và hầu như không biến đổi ở cả nam
và nữ.
* Giới
Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới
và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và
nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng
và có thể thay đổi được.
Giới không nói đến nam hay nữ mà chỉ mối quan hệ giữa họ. Giới liên
hệ đến vai trò của nam và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên.

5
Giới có thể khác nhau giữa nơi này với nơi khác, giữa nền văn hóa này so với
nền văn hóa khác và có thể thay đổi theo thời gian.
Khái niệm giới xuất hiện ban đầu ở các nước nói tiếng Anh, vào
khoảng những năm 60 của thế kỷ XX. Ở Việt Nam, khái niệm này mới xuất
hiện vào khoảng thập kỷ 80.
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề
cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa

nam và nữ trong một bối cảnh cụ thể.[2]
* Đặc trưng, nguồn gốc, sự khác biệt về giới
- Đặc trưng cơ bản về giới
+ Do dạy và học mà có
+ Đa dạng
+ Luôn biến đổi
+ Có thể thay đổi được
- Nguồn gốc giới
Trong gia đình, từ khi sinh ra đứa trẻ đã được đối xử và dạy dỗ khác
nhau tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác biệt về trang phục, hành vi,
cách ứng xử mà cha mẹ, gia đình, nhà trường và xã hội trông chờ ở con trai và
con gái. Đồng thời họ cũng hướng dẫn, dạy dỗ trẻ em trai và gái theo những
quan điểm riêng và cụ thể. Đứa trẻ phải học để trở thành con trai hay con gái
và phải luôn điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với khuôn mẫu cụ thể của
mỗi giới đã được quy định.
Sau khi đã hình thành các đặc điểm như vậy, nhà trường và các tập quán xã
hội lại tiếp tục củng cố các khuôn mẫu cụ thể của mỗi giới (ví dụ: nam thì học
thêm các môn kỹ thuật, xây dựng; nữ thì học thêm các môn nữ công, may thêu ).

6
Các thể chế xã hội như: chính sách, pháp luật, cũng có ý nghĩa làm
tăng hoặc giảm sự khác biệt giữa hai giới (ví dụ: ưu tiên nữ trong các nghề y
tá, thư ký Nam trong nghề lái xe, cảnh sát ). [2]
- Sự khác biệt về giới
Phụ nữ được xem là phái yếu vì một mặt thể lực họ yếu hơn nam giới,
họ sống thiên về tình cảm. Vì vậy phân công lao động giữa hai giới cũng có
sự khác biệt. Người phụ nữ có thiên chức là làm vợ, làm mẹ, chăm sóc con cái
và gia đình. Còn nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ có thể
lực tốt hơn phụ nữ, cứng rắn, nhanh nhẹn hơn trong công việc. Đặc trưng này
khiến nam giới ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình, họ tập trung hơn vào công

việc tạo ra của cải vật chất và các công việc xã hội. Chính điều này đã làm tăng
thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa do các tác động của định kiến xã hội, hệ tư tưởng, phong tục
tập quán đối với mỗi giới khác nhau nên phụ nữ thường ít có cơ hội tiếp cận
cái mới, trong học tập và tìm kiếm việc làm. Mặt khác, phụ nữ thường bị ràng
buộc bởi gia đình và con cái do đó họ ít có cơ hội tham gia các công việc xã
hội và cơ hội thăng tiến trong công việc. Sự khác biệt về giới tạo nên khoảng
cách giữa hai giới trong xã hội.
2.1.2. Vai trò của giới
Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người đảm bảo cho
việc tái sinh sản con người và tái sản xuất xã hội. Sự phân biệt về giới quy định
thiên chức của họ trong gia đình và trong cộng đồng. Do đó họ có tầm quan
trọng khác nhau và họ đảm nhận những khả năng xã hội cũng khác nhau.
Vai trò của giới khác với vai trò sinh học của nữ giới và nam giới. Vai
trò của giới được hình thành mang tính xã hội. Kết quả là nữ giới và nam giới
không có cùng nguồn lực, không có cùng một nhu cầu và mối quan tâm giống
nhau. Do đó họ cũng khác nhau trong quyền đưa ra quyết định. Để có thể đảm

7
bảo phát triển công bằng và có hiệu quả của các chính sách và kế hoạch phát
triển cần phải tìm hiểu sự khác nhau giữa nam và nữ. Giới trở thành một phần
trong phân tích về sự khác biệt xã hội. Đây là cơ sở nghiên cứu sự cân bằng
về giới và nâng cao địa vị của người phụ nữ trong xã hội.
Nam giới được coi là phái mạnh, được coi là trụ cột của sức lực, khả
năng bảo vệ và che chở. Họ có cuộc sống tình cảm cứng rắn hơn, mạnh mẽ
hơn và năng động hơn trong công việc. Chức năng của họ là người sản xuất
đồng thời là người quản lí, ít nhất là người quản lí gia đình, đặc trưng về giới
cho phép họ có khả năng dồn tâm lực, trí lực cho mọi công việc và mọi thời
gian như nhau.
Nữ giới được coi là phái yếu, phái đẹp. Họ không mạnh mẽ bằng nam

giới cả về tình cảm và sức khoẻ cũng như sự mạnh bạo trong công việc nhưng
họ lại là thành viên quan trọng nhất tạo nên sự êm ấm hoà thuận trong gia
đình. Họ là người thiên sống về tình cảm, uỷ mị, sống sâu sắc, nhạy cảm và
nhẹ dạ cả tin. Do vậy phụ nữ chiếm tỉ lệ cao trong trong số người ra khỏi biên
chế vì sức khoẻ, thiếu năng lực. Tất cả gánh nặng sinh con, nuôi con, công
việc gia đình thường không được coi là hoạt động mang thu nhập và không
được trả công nhưng trên thực tế chúng lại chiếm nhiều thời gian và có tính
lặp đi lặp lại, là nguyên nhân cơ bản loại trừ người phụ nữ ra khỏi nền sản
xuất hiện đại (Bùi Thị Minh Hà, 2007)[2].
Để thay đổi đặc trưng về giới và quan niệm cũ tức là cần phải thay đổi
nhận thức, hành vi của mọi người trong xã hội về giới và quan niệm giới tạo
điều kiện cần thiết để thực hiện hành động vì sự bình đẳng và tiến bộ của phụ
nữ trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Cả nam và nữ đều đóng vai
trò trong xã hội và nó cũng được thể hiện trong cuộc sống thường nhật đó là:
- Vai trò tái sinh sản: Thể hiện vai trò của nam và nữ trong việc tái sinh,
duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động và sức sản xuất xã hội bao gồm: mang

8
thai, sinh con, chăm sóc con cái, chăm sóc các thành viên khác trong gia đình,
các công việc nội trợ, phần lớn các công việc này do phụ nữ đảm nhận.
- Vai trò sản xuất: Thể hiện vai trò của nam giới, nữ giới trong quá
trình hoạt động đem lại thu nhập, có thể ở dạng tiền hoặc vật chất.
- Vai trò cộng đồng: Bao gồm các hoạt động do nam giới và nữ giới
thực hiện ở cấp cộng đồng nhằm duy trì, bảo vệ các nguồn lực khan hiếm của
cộng đồng, thực hiện các nhu cầu chung của cộng đồng như xây dựng các cơ
sở vật chất, hạ tầng, các hoạt động văn hoá và quản lí cộng đồng. Vai trò cộng
đồng được chia làm 2 loại:
+ Vai trò tham gia cộng đồng: Thực hiện các công việc tổ chức ở cộng
đồng, thực hiện các nhu cầu chung như vệ sinh ngõ xóm, chăm sóc sức
khoẻ… Đây là các công việc thường được thực hiện tự nguyện, không được

trả tiền và làm vào thời gian rỗi, thông thường do phụ nữ đảm nhận là chính.
+ Vai trò lãnh đạo cộng đồng: Các hoạt động quản lí cộng đồng thuộc
cấu trúc thể chế chính trị, những công việc này thường do nam giới thực hiện
và thường được trả công trực tiếp bằng tiền hoặc gián tiếp bằng tăng thêm địa
vị quyền lợi (Trần Thị Vân Anh - Lê Ngọc Hùng, 2008)[1].
2.1.3. Lồng ghép giới trong các chương trình, dự án
Lồng ghép là tập hợp những ý tưởng, các giá trị, các cách làm, các thể
chế và các tổ chức nổi trội có mối quan hệ tương tác lẫn nhau để quyết định
“ai được cái gì” trong xã hội. Các ý tưởng và thực tế trong việc lồng ghép
phản ánh và củng cố lẫn nhau, qua đó đưa ra luận chứng cho bất kỳ sự phân
bố các nguồn lực và cơ hội nào của xã hội
- Lồng ghép giới được hiểu là
Lồng ghép giới là một quá trình hay chiến lược hướng tới mục đích
bình đẳng giới. Đây là một quá trình diễn ra liên tục.

9
Nó là một phương pháp để quản trị nhằm làm cho các mối quan tâm và
kinh nghiệm của phụ nữ và nam giới trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong quá trình thiết kế, thực hiện kiểm tra và đánh giá các chính sách và
chương trình trong tất cả các lĩnh vực của xã hội.
Lồng ghép giới liên quan đến việc thay đổi các chính sách và thể chế
nhằm thúc đẩy bình đẳng giới một cách tích cực hơn. Đó là một quá trình
chuyển đổi lâu dài nhằm xem xét lại các giá trị văn hóa – xã hội và các mục
tiêu phát triển.
- Đối tượng để thực hiện lồng ghép giới
Dòng chảy chủ đạo là một tập hợp mang tính chi phối, bao gồm các ý
tưởng, giá trị, quan niệm, thái độ, mối quan hệ và cách thức tiến hành mọi
việc trong xã hội. Dòng chảy chủ dạo bao trùm các thể chế chính của xã hội
(gia đình, nhà trường, chính quyền, tổ chức xã hội…) quyết định ai được coi
trọng và cách thức phân bổ nguồn lực, quyết định ai được làm gì và ai nhận

được gì trong xã hội, và cuối cùng quyết định chất lượng cuộc sống của mọi
thành viên trong xã hội.
- Tại sao lồng ghép giới lại quan trọng?
Lồng ghép giới là một khía cạnh quan trọng trong quản trị hữu hiệu. Nó
đảm bảo rằng các thể chế, chính sách và chương trình đều đáp ứng các nhu
cầu và mối quan tâm của phụ nữ cũng như nam giới và phân bố các lợi ích
một cách công bằng giữa phụ nữ và nam giới. Lồng ghép giới sẽ góp phần
vào sự tiến bộ xã hội, kinh tế, văn hóa, mang lại sự công bằng hơn cho phụ nữ
và nam giới, qua đó nâng cao trách nhiệm của chính quyền nhằm mang lại
thành tựu cho mọi công dân.

10
2.1.4. Nhu cầu, lợi ích và bình đẳng giới và phát triển giới
+ Nhu cấu giới thực tế
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực
hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận.
Nhu cầu này nảy sinh trong đời sống hằng ngày, là những thứ nhìn thấy
được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với
các vai trò truyền thống. Khác với nhu cầu giới chiến lược, nhu cầu giới thực
tế được chính người phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ không phải qua can
thiệp từ bên ngoài. Ví dụ: phụ nữ có nhiều nhu cầu giới gắn với vai trò nuôi
dưỡng của mình như củi, nước, thực phẩm, thuốc men nếu những nhu cầu
này được đáp ứng thì họ sẽ làm tốt hơn vai trò của mình.
+ Lợi ích giới (nhu cầu giới chiến lược)
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch
về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế
của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng.
Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp
kém hơn của mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, chính trị
và văn hóa cụ thể.

+ Công bằng giới
Là sự đối xử công bằng với cả nam giới và phụ nữ. Để bảo đảm có sự công
bằng, luôn phải có nhiều biện pháp để điều chỉnh những khuyết thiếu của lịch sử
và xã hội mà đã cản trở phụ nữ và nam giới tham gia vào các hoạt động xã hội
dưới hình thức này hay hình thức khác. Công bằng sẽ dẫn tới sự bình đẳng.
+ Bình đẳng giới
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch
về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế
của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng.

11
Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp
kém hơn của mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, chính trị
và văn hóa cụ thể. [2]
+ Bất bình đẳng giới
Là một trong những cản trở to lớn trong sự phát triển của tưng nước và
toàn cầu. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra đói nghèo, mù chữ. Nó
là hiện tượng không thể chấp nhận được trong thế giới văn minh, vì quyền và
hạnh phúc của con người.
Vì sự bất bình đẳng giới còn thể hiện trong các phong tục tập quán, lối
sống của người dân với những định kiến giới từ hàng ngàn năm để lại. Phụ nữ là
nhưng người coi là có số xấu, đêm lại không mây cho người khác như quan niệm
“Ra ngõ gặp gái”. Họ bị coi là ngu dốt, thiếu kiến thức, suy nghi nông cạn:” Và
họ được coi là những người có giá trị thấp: “một trăm con gái không bằng cái
con trai,” “Đan ông rồng miệng thì sang. Đàn bà rồng miệng thì tan hoang của
nhà.” Trong hoàn cảnh như vậy thì người phụ nữ sẽ không đủ tự tin và diều kiện
để vươn lên như nam giới và sự cam chịu của nhiều phụ nữ khác.
+ Giới và phát triển giới
Là xã hội loài người tồn tại và phát triển nhờ sự chiến đấu, lao động và
hợp tác hai giống người: nam và nữ. Từ thé hệ này sang thé hệ khác, phụ nữ

đã sát cánh cùng với nam giới để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần xã
hội. Về mặt sinh học (giới tính) hai giống người này không giống nhau trên
nhiều phương diện như hình dáng, giọng nói và chức năng sinh sản, còn về
mặt xã hội, (giới) thật khó có thể so sánh ai hơn ai vì nam và nữ đều đóng vai
trò quan trọng không thể thiếu được trong gia đinh và xã hội. không thể nói
rằng giới tính này là quan trọng giới tính kia là không quan trọng cũng không
thể nói rằng giới tính này sinh để thống tri giới tính kia là bị trị. Tuy nhiên,

12
lịch sử đã không công bằng khi ghi chép vè nam giới như là người sang tạo ra
tất cả còn phụ nữ chỉ đóng vai trò phụ giúp không đang kể.
Phụ nữ là người đảm nhiệm các vai trò sản xuất và đóng vai trò chính
trong tái sản xuất: tái sản xuất sinh học, tái sản xuất ra sức lao động và tái
sản xuất ra cơ cấu cộng đồng. Trong gia đinh, họ là người sinh để, nuôi dạy
con cái, giữ gìn gia đạo, gia phong còn đối với dân tộc, phụ nữ đã đống góp
phần bảo lưu truyền thống văn hóa và hình ảnh của người mẹ luôn là biểu
tượng của hòa bình, hòa bình, hạnh phúc. Mặc dù ở vị thế thấp nhưng trong
lịch sử thế giới và Việt Nam. Thời kỳ nào cũng có phụ nữ kiệt xuất trên tất cả
các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao, du hành vũ trụ.
2.1.5. Khái niệm về dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong đời
sống xã hội có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý đoàn kết
dân tộc. Dân tộc thiểu số được hiểu là những người thiểu số sống trong một
quốc gia. [12]
2.1.6. Khái niệm hộ, kinh tế hộ
2.1.6.1. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
Có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ:
- "Hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công “(Nguyễn Văn Hải
2005)[3].

- "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn
chung và có chung một ngân quỹ" (Nguyễn Văn Hải, 2005)[3].
- "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan tới sản xuất, tái sản
xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác" (Nguyễn Văn Hải, 2005)[3].

13
- "Hộ là một nhóm người chung một huyết tộc, hay không cùng chung
huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ" (Nguyễn Văn Hải, 2005)[3].
- "Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động"(Nguyễn Văn Hải,
2005)[3].
- "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động
thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung" (Nguyễn Văn Hải, 2005)[3].
- “Hộ là những người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và
cộng đồng" (Nguyễn Văn Hải, 2005)[3].
- “Kinh tế hộ gia đình là khả năng tài chính của một gia đình, được
hình thành từ các nguồn thu thập của gia đình”.
Như vậy có thể nêu một số điểm cần quan tâm khi nhận định hộ
- Một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc.
- Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
2.1.6.2. Chức năng của hộ
+ Chức năng kinh tế
Đây là chức năng nổi bật của hộ và bản thân hộ cần sản xuất, kinh
doanh để đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết, trước hết là cho hộ, sau đó là cho xã
hội. Thực hiên chức năng kinh tế, hộ phải hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh và đầu tư.
+ Chức năng tiêu dùng chức năng này liên quan chặt chẽ với chức năng

kinh tế, làm tiền đề cơ sở cho nhau.
+ Chức năng tái sinh nguồn nhân lực
+ Chức năng giáo dục đào tạo

14
2.1.6.3. Khái niệm và đặc điểm của hộ nông dân
Khái niệm: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp
theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn. Sự phân định hoạt động liên quan và không liên quan đến
nông nghiệp trong các hoạt động phi nông nghiệp là khó do vậy nảy sinh khái
niệm “ hộ nông dân ”.
Theo Ellis-1988 thì hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại,
năm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn
chỉnh không cao.
Như vậy, hộ nông dân khác với các hộ khác và khác với doanh nghiệp
nông nghiệp ở quy mô sản xuất, nguồn lao động và mục tiêu sản xuất
* Đặc điểm của hộ nông dân
- Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Trình độ này quyết
định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau làm cho khó giới hạn thế nào
là một hộ nông dân (Nguyễn Văn Hải, 2005)[3].\
* Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản
xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích
của loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình

(không phải mục đích chính là sản xuất hàng hóa để bán).

×