Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Vai trò của phụ nữ trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.58 KB, 79 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LIỄU THỊ GIANG


Tên đề tài:
''VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
GIA ĐÌNH TẠI XÃ TÂN ĐOÀN - VĂN QUAN - LẠNG SƠN''


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chinh quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 – 2014


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng





Thái Nguyên - 2014



LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, giúp sinh viên bước đầu làm quen với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mình đã học ở trường để trở thành những cán bộ khoa
học kỹ thuật được trang bị đầy đủ cả kiến thức lý luận và kiến thức thực tiễn,
đáp ứng nhu cầu của công việc.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
KT&PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu
Hồng em đã thực hiện đề tài: ''Vai trò của phụ nữ trong việc phát triển kinh tế
hộ gia đình tại xã Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn''.
Qua thời gian thực tập tại địa bàn xã Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn
đến nay đề tài đã được hoàn thành.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hữu Hồng, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình, chu
đáo trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin
bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa KT&PTNT, các thầy
cô trường Đại Học Nông Lâm đã giúp đỡ em trong những năm tháng học tại
trường.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ UBND xã Tân
Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt
tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin để em hoàn thành đề tài một
cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, bạn bè những

người đã quan tâm, động viên, khích lệ và giúp đỡ em trong suốt bốn năm học
vừa qua.
Do thời gian thực tập ngắn, khối lượng công việc nhiều và năng lực còn
hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cô giáo và tất cả các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên,tháng 5 năm 2014

Sinh Viên
Liễu Thị Giang



DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ĐVT : Đơn vị tính
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
UBND : Ủy ban nhân dân
TC-CĐ-ĐH : Trung cấp- Cao đẳng- Đại học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông





















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 3.1 Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra 19
Bảng 4.1. Cơ cấu đất đai của xã Tân Đoàn năm 2013 23
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động giai đoạn năm 2011-2013 25
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính

của xã
năm 2011-2013 26
Bảng 4.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã tân Đoàn giai đoạn
2011-2013 28
Bảng 4.5: Số trường, lớp, học sinh đến trường năm 2013 29
Bảng 4.6. Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2011-2013 32
Bảng 4.7 Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2013 32
Bảng 4.8 Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền,

đoàn thể tại
xã Tân Đoàn năm 2013 34


Bảng 4.9 Hiện trạng về các yếu tố sản xuất của hộ………………………….39
Bảng 4.10. Sự phân công lao động của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp 39
Bảng 4.11. Người ra quyết định và thực hiện trong các hoạt động kinh doanh
và dịch vụ 41
Bảng 4.12. So sánh thu nhập của vợ tạo ra so với chồng trong hộ gia đình ở
các nhóm hộ điều tra ở xã năm 2013 43
Bảng 4.13. Thực trạng phụ nữ trong các nhóm hộ tham gia các cuộc hội họp ở
địa phương 45
Bảng 4.14. Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ 46
Bảng 4.15. Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ và nam giới ở các điểm
nghiên cứu 47
Bảng 4.16. Tình hình quản lý tài chính của hộ tại vùng nghiên cứu 48



DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1.Biểu đồ cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2013 33
Hình 4.2: Biểu đồ phụ nữ trong cơ cấu các ngành nghề của xã Tân Đoàn năm
2013
35
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ người ốm trong các hộ được chăm sóc, chữa trị

tại nhà
ở các vùng nghiên cứu 49
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình 50








MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học 4
2.1.1 Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình 4
2.1.2 Chức năng của hộ 4
2.1.3 Khái niệm và đặc điểm của hộ nông dân 4
2.1.4 Một số lý luận chung về giới và giới tính 5
2.1.5Vị trí và vai trò của phụ nữ trong phát tiển kinh tế nông thôn 8
2.1.6 Các chỉ tiêu đánh gía vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình 13
2.1.7 Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ gia đình 13

2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 15
2.2.1 Tình hình thay đổi của phụ nữ trên thế giới 15
2.2.2 Phụ nữ việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế gia đình và
trong hoạt động xã hội 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘ
I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 18
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 18


3.2 Nội dung nghiên cứu 18
3.3 Phương pháp nghiên cứu 18
3.3.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 18
3.3.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: 18
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 19
3.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 20
3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 22
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 22
4.1.2 Một số đặc điểm chung về kinh tế xã hội và nhân văn của

xã Tân Đoàn 25
4.2 Thực trạng vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình và xã hội
ở xã Tân Đoàn 32
4.2.1 Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn xã. 32
4.2.2 Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các nhóm hộ điều tra ở xã
Tân Đoàn 35

4.3 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triẻn
kinh tế hộ gia đình tại xã Tân Đoàn- Văn Quan -Lạng Sơn 50
4.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn 55
4.3.1 Căn cứ để đề xuất giải pháp 55
4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã tân đoàn- văn quan- lạng sơn 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Kiến nghị 61
5.2.1 Đối với nhà nước 61
5.2.2 Đối với các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương 61
5.2.3 Đối với người nông dân 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63



1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ lao động đông đảo trong xã
hội. Bằng những lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã
hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của
mình trong đời sống xã hội, cụ thể trong lĩnh vực hoạt động vật chất phụ nữ là
một lực lượng trực triếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không
chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người để duy
trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần phụ nữ có vai trò
sáng tạo nền văn hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian bất cứ nước nào, dân
tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ.

Ở Việt Nam phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số cả nước, họ tham gia vào
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và
càng ngày càng thể hiện vị trí vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng
đường đấu tranh dựng nước và giữ nước, xây dựng đất nước, lịch sử Việt
Nam đã nghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi
mới đất nước của Đảng, họ luôn giữ và phát huy tinh thần yêu nước, đoàn kết
và lao động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao
động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia
đình, mỗi phụ nữ vừa là con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các
con, người thầy thuốc của gia đình.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Ở khu vực nông thôn cùng
với việc tham gia tích cực vào phát triển kinh tế gia đình, mỗi phụ nữ tham
gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phương làm thay đổi diện mạo nông thôn
Việt Nam.
Tân Đoàn là một xã thuộc địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn với
hơn 50% dân số là phụ nữ. Lực lượng này đã và đang đóng góp to lớn vào
việc phát triển kinh tế xã hội của toàn xã. Tuy nhiên sự đóng góp của phụ nữ
lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai
trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia

2
đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, người phụ nữ phải ''nặng gánh hai
vai'', vừa làm tốt vai trò xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong
khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ như mọi người, sức khỏe lại hạn chế. Để cố
gắng làm tốt họ phải nỗ lực và hi sinh những quyền lợi về mọi mặt.
Nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ và
chúng ta: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như

thế nào? giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao
năng lực cho phụ nữ?. Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn xã
Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn trong việc phát triển kinh tế được đặt ra
như một yêu cầu cấp bách để từ đó đề ra giải pháp có tính khả thi nhằm phát
huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, qua đó thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp nông thôn theo xu hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa như
mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của phụ nữ trong việc phát triển
kinh tế hộ gia đình, được sự phân công của nhà trường và sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: ''Vai trò
của phụ nữ trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Tân Đoàn - Văn
Quan - Lạng Sơn'', với mong muốn có cái nhìn tổng thể về tầm quan trọng
của phụ nữ nông thôn ở xã Tân Đoàn trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình,
từ đó có các giải pháp để phụ nữ ngày càng có cơ hội hội nhập vào cộng đồng
và có tiếng nói trong gia đình cũng như ngoài xã hội, nâng cao trình độ hiểu
biết và khả năng tiếp cận của phụ nữ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng về vai trò của người phụ nữ nông thôn Tân Đoàn
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở địa phương trong thời gian qua, từ đó đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của người phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề giới và vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn tại địa bàn xã.

3
- Nghiên cứu thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia

đình ở địa phương và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ
và khả năng đóng góp của phụ nữ tại xã trong phát triển kinh tế hộ gia đình
thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ trong các hộ gia đình trên địa bàn xã
Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế nông thôn.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại một số cơ quan, tổ
chức kinh tế chính trị - xã hội, một số nhóm hộ sản xuất nông, lâm nghiệp,
dịch vụ trong nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: Tổng quan về vai trò của phụ nữ được phân tích
thông qua số liệu của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội trong
thời gian gần đây, chủ yếu từ năm 2011- 2013.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho bản thân sinh viên.
+ Là tài liệu tham khảo những người quan tâm và các sinh viên khóa
tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiựn
- Những nghiên cữu và kữt luữn cữa đữ tài là cữ sữ khoa hữc cho các
tữ chữc cữa nhà nữữc, các tữ chữc xã hữi và ngữữi dân tham khữo trong
viữc phát triữn kinh tữ hữ gia đình nói riêng cũng nhữ phát triữn kinh tữ xã
hữi nói chung.
- Thữy đữữc tữm quan trững cữa phữ nữ và những mữt hữn chữ

cữa phữ nữ khi tham gia vào xã hữi đữ có giữi pháp khữc phữc.



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau thế nào là hộ:
- ''Hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công'' (Nguyễn Văn Hải
2005).
- ''Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung
và có chung một ngân quỹ'' (Nguyễn Văn Hải 2005).
- ''Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan tới sản xuất, tái sản xuất,
đến tiêu dùng và các hoạt động khác'' (Nguyễn Văn Hải 2005).
Tuy nhiên, theo (Nguyễn Văn Hải 2005) thì:
- ''Hộ là một nhóm người chung một huyết tộc, hay không cùng chung
huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ'' (Nguyễn Văn Hải 2005).
Như vậy có thể nêu một số điểm cần quan tâm khi nhận định về hộ:
- Một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc
- Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
2.1.2. Chức năng của hộ
- Chức năng kinh tế: Đây là chức năng nổi bật của hộ và bản thân hộ
càn sản xuất kinh doanh để đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết, trước hết là cho
hộ, sau đó là cho xã hội. Thực hiện chức năng kinh tế, hộ phải hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
- Chức năng tiêu dùng: Chức năng này liên quan chặt chẽ với chức năng
kinh tế, làm tiền đề cơ sở cho nhau.
- Chức năng tái sinh nguồn nhân lực.
- Chức năng giáo dục đào tạo.
2.1.3. Khái niệm và đặc điểm của hộ nông dân
Khái niệm: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động

5
phi nông nghiệp ở nông thôn. Sự phân định hoạt động liên quan và không liên
quan đến nông nghiệp trong các hoạt động phi nông nghiệp là khó.
Theo Ellis -1988 thì kinh tế hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường lao động với
một trình độ không hoàn chỉnh.
Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác trong
nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: Nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất
có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao
động dưới hình thái hàng hóa, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: Chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa bán ra thị trường.
* Đặc điểm của hộ nông dân
- Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phất triển của

hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết
định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau làm cho khó giới hạn thế nào là
một hộ nông dân.
2.1.4. Một số lý luận chung về giới và giới tính
 Khái niệm giới tính và giới
* Giới tính: Chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ giới mang
tính toàn cầu và không thay đổi.
Các đặc trưng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. ví dụ: người nào có cặp nhiễm sắc thể XX thì thuộc nữ giới,
còn người nào có cặp nhiễm sắc thể XY thì thuộc nam giới.

6
* Giới: Chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (quyền lực) giữa trẻ em trai
và trẻ em gái, giữa nữ giới và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay
trong một nền văn hóa, giữa các nền văn hóa và thay đổi theo thời gian.
- ''Giới'' là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. ''Giới''
đề cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích
giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể.
-'' Giới'' là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã
hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. ''Giới'' là
sản phẩm của xã hội, có tính chất xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau
trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và
đảm bảo công bằng trong xã hội.
 Nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Nguồn gốc giới
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tùy theo nó

là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà,
bố mẹ, anh chị, đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo
giới tính của mình
- Trong nhà trường, các thầy cô cũng định hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam được định hướng theo các ngành kỹ thuật,
điện tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành
như may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đấy mối quan hệ của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình, họ cứng rắn hơn về
tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng

7
buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách
khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau để
tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm
bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,
phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
 Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): Là những nhu cầu xuất phát
từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới, nếu những nhu
cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình. Nhu

cầu thực tế là những nhu cầu được hình thành từ điều kiện cụ thể mà phụ nữ
trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong phân công lao động theo
giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại của con người. Khác với
nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ
không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy nhu cầu giới thực tế thường là
sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay do phụ nữ xác định
trong hoàn cảnh cụ thể.
* Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): Là những nhu cầu của
phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những
lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng.
* Bình đẳng giới: Nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng
được công nhận và có vị thế bình đẳng.
Nam giới và nữ giới được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng sống.



8
* Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: Được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình
thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: Bao gồm các hoạt động nhằm duy trì
nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất
sinh học, mà còn cả việc chăm lo duy trì, phát triển lực lượng lao động cho
hiện tại và tương lai như: Nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong
gia đình, làm công việc nội trợ vai trò này hầu như của người phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở

mức độ cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực
hiện các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng.
2.1.5. Vị trí và vai trò của phụ nữ trong phát tiển kinh tế nông thôn
 Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội
* Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trên toàn Thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động, số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2
trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong các nghành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao.
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu của nhiều tác giả cho
biết: Phụ nữ là người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4
số hộ gia đình trên Thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều gia đình khác phải phụ
thuộc vào thu nhập của lao động nữ. Tuy vậy sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại
ở rất nhiều nước trên Thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị
hạn chế về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc, địa vị trong xã hội
thấp. Trong số hơn 1,3 tỉ người trên Thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì
có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về
mang thai, sinh đẻ hàng năm.
Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm trên 50% dân số và gần 50% lực

lượng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các

lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy


9
Nhà nước. Hiện có tới 27,3% đại biểu nữ trong Quốc hội (cao nhất ở Châu Á


và là một trong những nước có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao nhất Thế giới);

tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sỹ 33,95%; tiến sỹ 25,69%.
Tuy nhiên, so với con số trung bình theo quy định của Quốc tế thì tỷ lệ
lao

động nữ là đại biểu Quốc hội của Việt Nam chưa đạt và có xu hướng
giảm

dần. Theo số liệu của Văn phòng Quốc hội thì tỷ lệ nữ Việt Nam tham
gia vào

Quốc hội giai đoạn 1975 – 1976 là 32%; 1976 – 1981 là 27%; 1992
– 1997 chỉ còn 18,5%; 2002 - 2007 tăng lên là 27,31%.
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và

xã hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và

phát triển lâu dài của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong

các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ

ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
* Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng

sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội

nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ


trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện như sau:
Trong lao động sản xuất: Phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực,

thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu

dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ. Ngoài việc tham gia vào lao động sản
xuất đóng góp thu nhập cho gia

đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng người
vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái,
các công việc này rất quan trọng

đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và
xã hội.
Trong sinh hoạt cộng đồng: Phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động

cộng đồng tại xóm, thôn bản. Như vậy, dù được thừa nhận hay không thừa
nhận, thực tế cuộc sống và

những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị
trí của họ trong gia đình,

trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội,
trong bước tiến của nhân loại.

Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò,
cho nên họ cần được chia sẻ,

thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần,

gia đình và xã hội cũng cần có

những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai
trò của mình.

10
* Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
gia đình
Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ thể
quan trọng trong đời sống các gia đình. Theo số liệu thống kê của Bộ lao
động, thương binh và xã hội thì hiện nay phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số cả
nước và hơn 49% lực lượng lao động. So với Thế giới, Việt Nam có tỷ lệ nữ tham
gia vào hoạt động kinh tế cao 83% trên tổng số nữ trong độ tuổi lao động.
Phụ nữ cũng là người lao động trong lĩnh vực buôn bán dịch vụ góp phần
tạo nên nguồn thu nhập cho gia đình. Ở nông thôn khi mà người chồng đi làm
thuê xa kiếm tiền cho gia đình thì người vợ trở thành người lao động chính,
họ là chủ thể chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. Và khi là
người làm trong các công sở thì lương tháng của họ cũng như lương của đồng
nghiệp nam. Hiện nay thật khó khẳng định một cách chung chung răng người
đóng vai trò quan trọng nhất trong gia đình là người chông hay người vợ.
* Vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình
Công việc ở đây là công việc nội trợ nuôi dưỡng và chăm sóc các thành
viên trong gia đình. Nhiều quan niệm cho rằng đây là những việc vặt và
không quan trọng. Đây cũng chính là lý do mà vai trò và địa vị của người phụ
nữ bị hạ thấp, là cơ sở căn bản tạo nên sự bất bình đẳng nam nữ. Trong nền
văn minh nông nghiệp, với sự phát triển của đại gia đình, tính gia trưởng của
đàn ông được đề cao. Người phụ nữ trong các đại gia đình chỉ là những nhân
vật phụ thuộc và vai trò của họ hết sức mờ nhạt. Gánh nặng công việc nội trợ
vẫn đè lên vai người phụ nữ và hầu như chưa có sự chia sẻ của người chồng,
người nam giới.

Trong việc nuôi dạy con cái, phụ nữ có ảnh hưởng rất lớn, phần lớn các
công việc cho ăn, chăm sóc, dạy học thường do người mẹ đảm nhiệm, nhất là
thời kỳ em bé còn nhỏ. Sức khỏe và trình độ cũng như kiến thức của người
mẹ giúp cho việc nuôi dạy con cái tốt hơn. Phụ nữ còn được giao trách nhiệm
chăm sóc người già, người bệnh, người tàn tật. Họ phải làm việc vất vả thời
gian dài nhưng lại không tạo thu nhập ở hoạt động này so với chồng, họ phải
chịu thiệt thòi nhiều hơn, thậm chí còn bị hiểu lầm bởi sự khó tính của người
già, người bệnh.

11
Rõ ràng vai trò của phụ nữ trở nên hết sức quan trọng trong việc thực
hiện những công việc nhằm nuôi dưỡng và tái sản xuất lao động của các thành
viên trong gia đình. Nhưng việc đồng thời phải thực hiện hai vai trò quan
trọng là làm kinh tế và nội trợ gia đình đã làm cho họ tốn rất nhiều thời gian
và sức lực. Hiện nay dù các quan hệ kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi
nhưng quan niệm giới hầu như chưa có chuyển biến kịp thời. Do vậy phụ nữ
thay vì được giải phóng, được sẻ chia trong xã hội hiện đại thì vô hình chung
họ trở thành người gánh chịu nhiều trách nhiệm và chịu nhiều thiệt thòi.
 Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và kiểm soát nguồn lực phát triển
* Tiếp cận đất đai
Tuy luật đất đai năm 1993 đã bảo vệ quyền thừa kế đất đai của phụ nữ
nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy phụ nữ chỉ có quyền sử dụng đất
trong mối quan hệ với nam giới. Khi kết hôn phụ nữ về nhà chồng sống và
phần đất của cặp vợ chồng này do gia đình nhà chồng chia cho. Khi ly hôn
người phụ nữ trong mọi trường hợp đều không được nhận đất bồi thường.
Những người phụ nữ góa chồng thì được quyền sử dụng đất nhưng lại khó
khăn trong việc chứng nhận quyền sử dụng đất của mình. Trong khi gia đình
có một người con trai trưởng thành thì thường lấy tên người con trai đó ghi
vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi không có tên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì người phụ nữ rất khó có thể thế chấp để vay vốn

vì ở nông thôn tài sản thế chấp để vay vốn phổ biến nhất là giây chứng nhận
quyền sử dụng đất. Việc sửa đổi mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong đó ghi tên cả vợ và chồng hiện nay là một việc làm tích cực tạo thuận
lợi cho phụ nữ trong việc tiếp cận vốn tín dụng.
* Tiếp cận vốn
Phụ nữ hiện nay có thuận lợi hơn trước đây trong việc tiếp cận vốn tín
dụng vì có nhiều nguồn từ các tổ chức chính thống và phi chính thống. Là
người tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng tham
gia vào các quyết định phát triển của gia đình, do vậy phụ nữ đóng vao trò
quan trọng trong việc sử dụng vốn và tiết kiệm. Thông qua sự ủy thác của
ngân hàng chính sách xã hội, hội phụ nữ các địa phương dã thực hiện việc vay
vốn tới các hội viên kết hợp với kiểm soát vốn và trả lãi.

12
* Tiếp cận khoa học - kỹ thuật
Sự tiếp cận khoa học - kỹ thuật thông qua hệ thống khuyến nông nhà
nước và khuyến nông tự nguyện hoặc các chương trình dự án đối với phụ nữ
nông thôn là cần thiết nhưng lại gặp một số khó khăn. Ngoài công việc sản
xuất kinh doanh, phụ nữ còn phải làm công việc gia đình và tham gia các hoạt
động khác. Quỹ thời gian không cho phép họ tham gia các khóa tập huấn dài
ngày hoặc ở xa vì thiếu phương tiện đi lại.
Thường thì những kiến thức họ nhận được từ các khóa tập huấn có thể áp
dụng ngay vì họ trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh
hay nuôi dạy con cái trong khi nam giới đến các khóa tập huấn thường không
chú ý nghe hay tham gia bởi họ nghĩ là họ biết hết. Sau đó lại không truyền
đạt những gì họ học được cho vợ, con. Những người phụ nữ có trình độ học
vấn cao, có khả năng tiếp thu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật tốt hơn, tuy nhiên
trình độ học vấn của phụ nữ nông thôn thấp nên khiến việc tiếp cận khoa học
- kỹ thuật của họ bị hạn chế.
* Tiếp cận thông tin

Vì quá bận bịu với công việc nên việc tiếp cận các nguồn thông tin của
phụ nữ nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, hội họp, ở chợ, những dịp gặp nhau hoặc vào thời gian
cùng làm chung. Điều kiện kinh tế của gia đình và trình độ học vấn của phụ
nữ quyết định đến cơ hội tiếp cận thông tin, xử lý, chọn lọc thông tin của họ.
 Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động xã hội, cộng đồng
Gia đình với tư cách là một chủ thể xã hội, khi tham gia sinh hoạt cộng
đồng bao giờ cũng hiện diện với tư cách là một chủ thể hoàn thiện. Người phụ
nữ hiện nay rất tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng. Mặc dù chưa đạt
được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong lĩnh vực hoạt động này
nhưng thực tế đã có một tiến bộ đáng kể khi mà người phụ nữ đã hiện diện
với tư cách là người chủ, người đại diện cho gia đình đi dự các đám hiếu, hỉ,
giao tiếp đoàn thể, chính quyền, họp làng bản, Như chúng ta đều biết trong
truyền thống những công việc này đều là của đàn ông - người chủ gia đình.
Điều này có nghĩa là người phụ nữ việt nam đang có sự hòa nhập, sự chuyển
đổi vai trò một cách rõ rệt.

13
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh gía vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ gia đình
- Dựa vào mức độ tham gia của phụ nữ trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh: Mức độ tham gia của phụ nữ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh càng nhiều thì vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình và cả
sự phát triển kinh tế xã hội càng cao.
- Dựa vào thu nhập do phụ nữ tạo ra so với nam giới: Nếu chỉ dựa vào
mức độ tham gia của phụ nữ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thì chưa
đủ để đánh giá vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình bởi tính chất
công việc khác nhau tạo ra mức thu nhập khác nhau. Do đó cần sử dụng chỉ
tiêu thu nhập của phụ nữ so với nam giới để so sánh. Phần trăm thu nhập do
phụ nữ tạo ra càng lớn thì vai trò của họ càng được khẳng định trong gia đình

họ. Họ không chỉ chăm sóc con cái, chăm lo nhà cửa mà còn mang lại thu
nhập cho gia đình. Ngày nay người phụ nữ có quyền tham gia vào các quyết
định của gia đình, các công việc kinh doanh buôn bán. Mặt khác phần trăm
phụ nữ tham gia các hoạt động sản xuất và gia đình thể hiện vai trò của họ
trong việc nâng cao mức sống cho gia đình và toàn xã hội.
2.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình.
 Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á nên còn lưu giữ rất
nhiều những phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu. Ở nông
thôn nơi mà sự tiếp cận của cơ chế thị trường rất chậm, văn minh thường đến
sau cùng, nên những tư tưởng '' Trọng nam kinh nữ'' có cơ hội cản trở phụ nữ
nông thôn tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân không dám mạnh
bạo làm ăn, hạn chế tính năng động sáng tạo và đương nhiên cản trở vai trò
của người phụ nữ. Đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số, nơi mà quan niệm về
giới và vẫn có xu hướng đề cao vai trò của nam giới hơn. Họ cho rằng chỉ
nam giới mới có khả năng đảm đương được các công việc được xem là quan
trọng của gia đình, cộng đồng và xã hội.
Ngoài gánh nặng công việc gia đình người phụ nữ còn bị cộng đồng đối
xử bất bình đẳng, họ rất ít có cơ hội tham gia các hoạt động, hưởng thụ văn

14
hóa tinh thần với các dịch vụ thông tin. Công việc chính của người phụ nữ
được thừa nhận là chăm sóc con cái, nội trợ, luôn lệ thuộc vào chồng và con
trai. Các hoạt động học tập, thi cử, và quản lý đất nước là do nam giới chi
phối. Kết quả là người phụ nữ không biết đến hoặc không thể thực hiện được
quyền của họ đã được pháp luật công nhận.
 Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn cũng
như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc phụ nữ tiếp cận

và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát triển sản xuất
gặp nhiều khó khăn.
Tuy phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền và được
quy định rõ trong hiến pháp, bộ luật dân sự và luật hôn nhân gia đình nhưng
hầu hết phụ nữ nông thôn không hiểu biết về những văn bản trên và phải tuân
theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ bị hạn chế về trình độ chuyên môn kỹ
thuật và sự hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn trong áp dụng các tiến bộ KHKT
mới hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất, vào đời sống do vậy hiệu quả
công việc và năng suất lao động của họ còn thấp.
 Yếu tố vốn đầu tư
Trong phát triển kinh tế, yếu tố vốn là rất quan trọng nhưng trong phát
triển kinh tế hộ gia đình thì hầu hết họ gặp khó khăn về vốn. Phụ nữ ít có cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống do trình độ học vấn thấp,
các rào cản về xã hội và văn hóa, bản chất công việc kinh doanh và những yêu
cầu thế chấp ví dụ như việc ghi tên trên giấy chứng nhận sử dụng đất mà
người phụ nữ không thể ghi tên mình vào. Hơn nữa thị trường nước ta nhất là
thị trường vốn ở các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ chế vay vốn
gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ ở khu vực nông thôn chủ yếu được
thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với lãi suất cao, do đó mà phụ
nữ nông thôn dặc biệt là phụ nữ nghèo không có điều kiện mở rộng sản xuất
phát triển kinh tế.
 Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ
Phụ nữ phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam giới.
Họ có thể dành ít thời gian hơn cho công việc đồng ruộng nhưng lại phải làm
việc nhà nhiều hơn do sự phân công lao động mang tính chất giới về việc

15
chăm sóc con cái và trách nhiệm chăm lo việc nhà. Do vậy mà phụ nữ ít có
điều kiện tiếp xúc với các nguồn sách báo, thông tin. Điều này đã ảnh hưởng
lớn dến khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội. Ở nhiều vùng xa xôi hẻo lánh,

người dân ít có cơ hội tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải thông
tin khác. Do vậy mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng, tham gia hội họp để nắm
bắt thông tin cũng rất hiếm.
 Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ
đó là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Chính họ cũng cho rằng
những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái là công việc của người
phụ nữ, như vậy vô hình chung họ công nhận cái định kiến xã hội, tự trói
buộc mình để rồi công việc gia đình đè lên đôi vai của họ, họ không còn thời
gian cho việc tham gia các hoạt động xã hội. Họ tự đánh mất vai trò và vị trí
của mình trong gia đình và xã hội.
Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển của nhân loại. Song có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ
của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động
không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng
luẩn quẩn của sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy cần phải tiến hành quyền
bình đẳng đối với nữ trên toàn Thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng
sức lao động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Những thay đổi của phụ nữ trên Thế giới
Địa vị của phụ nữ ở các nước đang phát triển trên tất cả các khía cạnh đã
được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây. Do có sự đầu tư mạnh hơn
vào phụ nữ và các bé gái, cải thiện mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế chăm sóc
sức khỏe, phụ nữ tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động và do đó dã thu
hẹp lại khoảng cách về giới trong vấn đề việc làm và khoảng cách giới trong
tiền lương cũng được thu hẹp lại. Trình độ học vấn của phụ nữ cũng đã có sự
cải thiện đáng kể, tỉ lệ đi học của bé gái được tăng lên nhiều. Điều đó đã thu
hẹp khoảng cách về giới trong giáo dục. Tuy đã có sự tiến bộ rõ rệt như vậy
nhưng sự bất bình đẳng giới về quyền hạn, nguồn lực và tiếng nói vẫn tồn tại


16
đáng kể trong các nước đang phát triển. Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc
phụ nữ làm 70% công việc nhưng chỉ hưởng 30% thu nhập của thế giới (40%
công việc của họ không được trả lương), sở hữu 1% tài sản của Thế giới,
chiếm 70% người nghèo trên Thế giới và 10% ghế Quốc hội.
Châu á được xác định là trung tâm kinh tế lớn trong tương lai, nhưng vẫn
còn nhiều nước trong tình trạng bị đói nghèo đe dọa. Ở Băngladesh 80% phụ
nữ bị mù chữ, ở một số nước Đông Nam Á như Indonesia, Philippin, Thái
Lan mỗi năm có tới trên 600.000 người đi lao động nước ngoài, 1,46 triệu lao
động đi di cư thì 70% là giúp việc gia đình. Do không có việc làm nhiều trẻ
em gái và phụ nữ có thể do chủ quan hoặc khách quan đưa đẩy trở thành gái
mại dâm, họ là nguyên nhân của nạn nghèo đói, thiếu hiểu biết, thiếu việc
làm, tiếp cận các nguồn lực bị hạn chế, quyền hạn không bình đẳng, địa vị
kinh tế xã hội thấp hơn so với nam giới. Do đó đã làm hạn chế khả năng tác
động đến các quyết định trong cộng đồng cũng như ở cấp quốc gia. Phụ nữ rất
ít có mặt trong Quốc hội và Hội đồng nhân dân địa phương và hầu như chưa
có sự tiến bộ gì đáng kể trong lĩnh vực này.
Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là nạn bạo lực gia đình ở châu Mĩ La
Tinh, nạn nhân của bạo lực gia đình và tình dục đối với phụ nữ chiếm nhiều
hơn bạo lực chính trị, Tại Mỹ cứ 15 giây lại có một phụ nữ bị đánh đập, ở Ai
Cập phụ nữ bị thương tích được đưa đến các cơ quan cơ sở chữa trị chấn
thương chủ yếu nguyên nhân do chồng hành hung. Thực tế cho thấy chúng ta
phải nỗ lực hành động mạnh hơn nữa ''Vì sự tiến bộ của phụ nữ'' trên phạm vi
toàn cầu vì hòa bình ổn định và phát triển của nhân loại.
2.2.2. Phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế gia đình
và trong hoạt động xã hội
Trong lịch sử dân tộc người phụ nữ Việt Nam luôn là một lượng cách
mạng quan trọng trong công cuộc bảo vệ tổ quốc và kiến thiết đất nước.
Trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản việt nam cùng hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ

đã thu hút nhiều thế hệ phụ nữ tham gia. Họ là học sinh tri thức, là những
người công nhân, là thiếu nữ hay người vợ, người mẹ tiễn chồng rồi tiễn con,
tiễn cháu lên đường chiến đấu. Trong chiến tranh, người phụ nữ có mặt ở

17
khắp hậu phương, tiền tuyến, là chiến sỹ hay nữ tướng cầm quyền, là người
xoa dịu nỗi đau hay nạn nhân thầm lặng. Không những giỏi việc nước mà còn
đảm việc nhà, trong hoàn cảnh sống còn nhiều khó khăn họ phải lo lắng cho
gia đình đủ cơm ăn áo mặc, con cái được học hành và khỏe mạnh, và khi
người chồng đi vắng thì việc họ việc làng người phụ nữ cũng là người lo toan
hết. Tạo hóa đã ban tặng cho phụ nữ chức năng sinh đẻ và nuôi dưỡng con
cái, chăm sóc vun trồng mầm non của đất nước, bảo tồn và phát triển nòi
giống. Để đảm đương trọng trách này người phụ nữ đã phải chịu bao nỗi cực
nhọc nhưng họ cũng tìm thấy nguồn vui của mình, mặt khác họ cũng là người
giữ gìn truyền thống, những giá trị tốt đẹp của thế hệ này qua thế hệ khác, gia
đình Việt Nam hiện nay còn lưu giữ những phẩm chất tốt đẹp như tình nghĩa
vợ chồng, lòng hiếu thảo của con đối với cha mẹ, lòng kính trọng biết ơn
người già, sự giúp đỡ lẫn nhau trong họ hàng làng xóm.
Trong sản xuất, người phụ nữ cũng là người sản xuất ra phần lớn lương
thực cho gia đình. Mọi việc đồng áng gần như dồn hết lên đôi vai gầy của
người phụ nữ, nhất là ngày nay tình trạng nam giới đi kiếm việc làm xa nhà
càng nhiều, các công việc cày bừa như ngày xưa dành cho nam giới khỏe
mạnh thì bây giờ phụ nữ đảm nhận không còn chuyện lạ. Bên cạnh việc trồng
trọt họ còn làm thuê nhiều công việc phụ để tăng thu nhập cho gia đình như
buôn bán, làm thuê, dịch vụ thương mại. Người phụ nữ Việt Nam góp phần
xây dựng nền văn minh dân tộc bằng lao động sáng tạo và trí tuệ thông minh,
bằng tình thương và đạo đức trong sáng của họ. Tuy nhiên đến nay vị trí, vai
trò của chị em trong gia đình và trong xã hội chưa tương xứng với công lao
mà họ bỏ ra. Do vậy cần phải bù đắp xứng đáng cho người phụ nữ và giúp đỡ
để họ được khẳng định mình trong gia đình cũng như ngoài xã hội.


18
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phụ nữ, vai trò của phụ nữ trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình
- Sự tham gia của phụ nữ vào các công việc gia đình, xã hội.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn
- Thời gian thực tập: Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2014
- Thời gian thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp 2011- 2013
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội và nhân văn của xã Tân Đoàn -
Văn Quan - Lạng Sơn.
- Tìm hiểu thực trạng vai trò của phụ nữ trong các nhóm hộ trên địa bàn xã.
- Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ vào
phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã.
- Nhận xét đánh giá chung về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình ở xã Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy và nâng cao vai trò của phụ
nữ trong thời gian tới của xã Tân Đoàn - Văn Quan - Lạng Sơn.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận nghiên cứu xã hội học (giới): Nhằm nghiên cứu đặc tính của

giới, sự khác nhau và các yếu tố ảnh hưởng đến giới.
Tiếp cận nghiên cứu kinh tế hệ thống: Nhằm nghiên cứu các hệ thống

sản xuất kinh doanh các loại hình cây trồng, vật nuôi, các yếu tố trong nền


kinh tế của địa phương, của hộ.
3.3.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn vùng nghiên cứu:
Theo vị trí địa lý, địa hình, địa mạo đất đai của xã Tân Đoàn, dựa

trên
vùng sinh thái, đồng thời căn cứ vào sự phát triển kinh tế của các vùng,

chúng
tôi tiến hành lựa chọn 3 thôn để điều tra, đó là: thôn Khòn Ngòa,

×