ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ VĂN MINH
Tªn ®Ò tµi:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG CÂY KEO LAI
TẠI XÃ YÊN NHUẬN, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
kho¸ luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Khoa : Lâm nghiệp.
Khóa học : 2010 – 2014
Thái Nguyên - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ VĂN MINH
Tªn ®Ò tµi:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG CÂY KEO LAI
TẠI XÃ YÊN NHUẬN, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
kho¸ luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Khoa : Lâm nghiệp.
Khóa học : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Quốc Hưng
Thái Nguyên - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
hoàn toàn trung thực, không sao chép ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và
sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, trang
wed theo danh mục tài liệu tham khảo.
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Giáo viên hướng dẫn
TS. Trần Quốc Hưng
Tác giả khóa luận
SV. Đỗ Văn Minh
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa sai sót khi Hội đồng chấm yêu cầu
( ký, ghi dõ họ và tên )
LỜI CẢM ƠN !
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên sau
quá trình học tập. Đây là khoảng thời gian để cho sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, đồng thời giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại
những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu cũng như công
việc ngoài thực tế, từ đó nâng cao năng lực tri thức sáng tạo của bản thân
nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc.
Sau một thời gian tiến hành thực tập để hoàn thành khóa luận này lời
đầu tiên tôi xin chân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, xin cảm ơn các
Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt bốn năm qua.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy giáo TS. Trần Quốc
Hưng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy Ban Nhân Dân xã Yên Nhuận, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và gia đình tôi những người luôn ủng hộ,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian có hạn cộng với vốn kiến thức
bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Đỗ Văn Minh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ, đồ thị
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, ảnh
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1
1.1 Đặt vấn đề
1
1.2 Mục đích nghiên cứu
2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
2
1.4. Ý nghĩa của đề tài
2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4
2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
2.1.1 Trên thế giới
4
2.1.2 Ở Việt Nam
9
2.1.3 Đánh giá chung
15
2.2 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
16
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
16
2.2.2. Khí hậu
16
2.4.4 Điều kiện kinh tế - xã hội
20
2.5 Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn tại địa phương
24
2.5.1. Khó khăn
24
2.5.2. Thuận lợi
25
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
3.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu
26
3.2 Phạm vi nghiên cứu
26
3.3 Nội dung nghiên cứu
26
3.4. Phương pháp nghiên cứu
27
3.4.1. Phương pháp tiếp cận
27
3.4.2. Phương pháp cụ thể
27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
31
4.1 Khái quát quá trình phát triển trồng rừng sản xuất tại xã Yên Nhuận
31
4.1.1 Khái quát tình hình phát triển cây Keo lai tại xã Yên Nhuận
31
4.1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển rừng Keo lai tại xã Yên
Nhuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
32
4.2 Kết quả đánh giá sinh trưởng của Keo lai
33
4.3 Kết quả đánh giá hiệu quả của cây Keo lai tại địa bàn xã Yên Nhuận
35
4.3.1 Hiệu quả về kinh tế
35
4.3.2 Hiệu quả về xã hội
40
4.3.3 Hiệu quả về môi trường
42
4.4 Tình hình tiêu thụ sản phẩm gỗ Keo lai tại xã Yên Nhuận
43
4.4.1 Tình hình chế biến và sử dụng gỗ
43
4.4.2 Thị trường tiêu thụ gỗ trên địa bàn
44
4.5 Các giải pháp phát triển
44
4.5.1 Giải pháp về kỹ thuật
44
4.5.2 Các giải pháp về chính sách và tổ chức thực hiện
45
4.5.3 Giải pháp về xã hội
47
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
48
Kết luận
48
Tồn tại
49
Kiến nghị
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
50
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt Nội dung, ký hiệu viết tắt
QĐ – TTg Quyết định, Thủ tướng Chính phủ
NĐ – CP Nghị định Chính phủ
NQ – HĐND Nghị quyết Hội đồng Nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
D
1,3
Đường kính 1,3m
H
vn
Chiều cao vút ngọn
ÔTC Ô tiêu chuẩn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
TT
bảng
Nội dung Trang
2.1 Tổng hợp hiện trạng dân số và lao động xã Yên Nhuận
21
4.1 Hiện trạng rừng trồng tại xã Yên Nhuận
32
4.2 Các chỉ số bình quân của lâm phần Keo lai
34
4.3 Chi phí sản xuất cho 1 ha Keo lai
37
4.4 Lợi nhuận kinh tế từ 1 ha Keo lai trong 1 chu kỳ kinh
doanh
38
4.5 Tổng thu nhập cho 1 ha rừng
40
4.6
Tổng hợp chi phí sản xuất tạo 1ha rừng bình quân tại địa
phương
40
4.7 Giá trị tăng thêm cho 1 ha mô hình
41
4.8 Số lao động sử dụng trong 1ha Keo lai/chu kỳ.
42
4.9 Cấp phòng hộ của rừng Keo lai trên địa bàn xã Yên Nhuận 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
4.1
Biểu đồ chỉ số về đường kính và chiều cao ở 4 tuổi 35
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đảng bộ huyện Chợ Đồn (Nhiệm kỳ 2010 - 2015) đã xác định cơ cấu
kinh tế của huyện đến năm 2015 là Lâm – nông – công nghiệp – dịch vụ. Mỗi
năm phấn đấu trồng mới 2.000ha rừng trở lên, nâng và duy trì độ che phủ
rừng đến năm 2015 đạt trên 65% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Xác định lâm nghiệp là thế mạnh của tỉnh Bắc Kan, thực hiện quyết
định số 147/2007/ QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 – 2015. Hội đồng nhân dân tỉnh đã
ban hành Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 07/10/2011 về việc phê
duyệt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng trong phát triển
nông nghiệp chính và trồng rừng sản xuất tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 -
2015. Đây là những chính sách thiết thực nhằm khuyến khích nhân dân tham
gia trồng rừng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cấp ủy, chính quyền các
cấp trong tỉnh Bắc Kạn nói chung và xã Yên Nhuận nói riêng.
Yên Nhuận là xã miền núi vùng cao thuộc huyện Chợ Đồn, việc đưa
những loại cây trồng trên đất lâm nghiệp có giá trị kinh tế phù hợp với điều
kiện địa lý, thổ nhưỡng là rất cần thiết. Trong những năm gần đây công tác
trồng rừng trên địa bàn xã Yên Nhuận đã đẩy mạnh vận động nhân dân trồng
rừng. Diện tích rừng trồng ngày càng tăng.
Tuy nhiên, thực tế trên địa bàn xã hiện nay nhân dân chủ yếu tập trung
phát triển trồng cây Mỡ là chủ yếu. Theo thống kê của Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Chợ Đồn, diện tích Mỡ đang gặp nhiều bất lợi
như: từ năm 2011 tình hình sâu bệnh phát triển mạnh, chu kỳ kinh doanh
dài, nên hiệu quả kinh tế chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Để phát triển lâm
nghiệp ở xã một cách bền vững trên cơ sở yêu cầu phải lựa chọn cây trồng
2
phù hợp với những điều kiện thực tế tại địa phương, khắc phục được những
tồn tại hạn chế trong thực hiện công tác trồng rừng của xã trong những năm
qua . Vì vậy đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển
rừng trồng cây Keo lai tại xã Yên Nhuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”
là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tích
cực trong việc nâng cao đời sống cho người dân và góp phần quan trọng việc
xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác trồng và phát triển cây Keo lai của xã,
xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong phát triển diện tích
trồng Keo lai nhằm đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng cây Keo lai tại
xã Yên Nhuận huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng phát triển rừng trồng Keo Lai tại xã Yên
Nhuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển
rừng trồng keo lai tại địa bàn nghiên cứu
- Hiệu quả của cây Keo lai đem lại về kinh tế, xã hội và môi trường
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển rừng trồng cây keo lai tại đây.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
+ Là tài liệu trong quá trình học tập cũng như những nghiên cứu tiếp
theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu thuộc các lĩnh vực liên quan.
+ Góp phần củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên,
giúp sinh viên kiểm chứng lại kiến thức, học đi đôi với hành, vận dụng những
điều có trong sách vở và trong quá trình học tập vào thực tế một cách có hiệu
3
quả. Giúp sinh viên nắm vững được các kiến thức đã học và áp dụng vào
trong thực tiễn một cách có hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Xác định được thực trạng cũng như diện tích rừng trồng keo hiện có,
tìm hiểu về lịch sử phát triển của cây keo và phương thức sản xuất nghề rừng
từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý trong việc phát triển cây keo lai trên địa bàn
nghiên cứu.
+ Do chưa có bất cứ đề tài nào đánh giá về thực trạng và đề xuất giải
pháp phát triển rừng trồng cây keo lai tại xã Yên Nhuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn, nên khả năng áp dụng vào thực tiễn của đề tài cao, đồng thời có thể
đưa vào vận dụng tại các địa bàn có điều kiện tương tự trên địa bàn huyện.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1 Trên thế giới
Để nâng cao năng suất và duy trì tính ổn định, bền vững của rừng trồng
kinh tế, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu về
điều kiện lập địa, tuyển chọn tập đoàn cây trồng sao cho phù hợp với điều
kiện lập địa, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phân vùng sinh thái, tăng trưởng
và sản lượng, sâu bệnh,… Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc
phát triển rừng trồng sản xuất ở các nước phát triển đã được hoàn thiện, tương
đối ổn định và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua.
2.1.1.1 Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids)
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng
(Acasimangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự
nhiên này được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972
trong số các cây Keo tai tượng và Keo lá tràm trồng ven đường ở Sook
Telupid thuộc bang Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông
qua việc thụ phấn chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai
có sức sinh trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận
trên cũng đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại
phòng tiêu bản thực vật ở Queensland - Australia ( dẫn theo Lê Đình Khả,
1999) [9]. Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và
Old Tonda của Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987,
Griffin, 1988), ở một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut
(Darus và Rasip, 1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của
Thái Lan (Kijkar, 1992). Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá
tràm đã được phát hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số
đặc tính vượt trội với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn
5
trục với đoạn thân dưới cành lớn ( dẫn theo Lê Đình Khả và CS, 2006) [11].
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình nghiên cứu
của Rufelds (1988) [26]; Gan.E và Sim Boom Liang (1991) [21] các tác giả
đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai tượng
nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá tràm
thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng lại thường xuất hiện ở lá thứ 8-9
còn ở Keo lai thì thường bắt đầu xuất hiện ở lá thứ 5-6.
2.1.1.2 Những kết quả nghiên cứu về điều kiện lập địa
Nghiên cứu của Laurie (1974) đã cho thấy đất đai ở vùng nhiệt đới rất
khác nhau về nguồn gốc và lịch sử phát triển, điều này được thể hiện ở sự
khác nhau về đặc điểm của các phẫu diện đất, đó là độ dày tầng đất, cấu trúc
vật lý, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và
nồng độ muối. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến khả năng sinh trưởng của
rừng trồng trên các loại đất khác nhau là khác nhau. Khi đánh giá khả năng
sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian Evans (1992) [23]
đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan
hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình
tương quan sau:
Y = -18,75+0,0544×3- 0,000022×32+0,0185x4+0,0449x5+0,5346×11
Trong đó:
+ Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);
+ ×3: Độ cao so với mặt nước biển (m);
+ ×4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
+ ×5: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);
+ ×11: Độ phì của đất đã được xác định.
Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [25] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã
cho thấy: nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm
6
thì năng suất chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì
năng suất có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Kết quả này lại một lần nữa khẳng định
điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.
2.1.1.3 Những nghiên cứu về lâm sinh
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ thuật
thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở những
nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt đầu từ những
năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân đã tăng lên
100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm 1980, diện tích
rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha ( dẫn theo Ngô Đình Quế,
2004) [17].
Về vấn đề này đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm và đi sâu
nghiên cứu, điển hình là công trình nghiên cứu của Mello (1976) [24] ở Brazin,
tác giả cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức không bón
phân, nhưng nếu bón phân NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên 50%.
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với
mỗi dạng lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có
cách sắp xếp, bố trí mật độ khác nhau.
Tại Colombia, Bolstand và cộng sự (1988) [20] cũng đã tìm thấy một
vài loại phân có phản ứng tích cực đối với rừng trồng Thông P. caribeae, đó là
Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. Tại Cu Ba, cũng với đối tượng
là rừng Thông P. caribeae, khi nghiên cứu các công thức bón phân cho đối
tượng này Herrero và cộng sự (1988) [22] đã kết luận bón phân Phosphate sau
13 năm trồng nâng cao sản lượng rừng từ 56m3/ha lên 69m3/ha. Từ những
7
kết quả nghiên cứu trên, một lần nữa đã khẳng định bón phân cho rừng trồng
mang lại những hiệu quả rõ rệt: nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức đề kháng của
cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường, tăng sinh trưởng, nâng cao
sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau
trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình là các công trình nghiên cứu của
Julian Evans (1992) [24] khi nghiên cứu mật độ trồng rừng cho Bạch đàn E.
deglupta ở Papua New Guinea đã bố trí 4 công thức có mật độ trồng khác
nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075 cây/ha; 750 cây/ha), số liệu thu được
sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm
tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo
chiều tăng của mật độ, điều này có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy
lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng vẫn
nhỏ hơn những công thức trồng ở mật độ cao. Trong một nghiên cứu khác với
thông P. caribeae ở Quensland - Australia, tác giả cũng đã thí nghiệm với 5
công thức mật độ khác nhau (2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.330 cây/ha; 1.075
cây/ha và 750 cây/ha), sau hơn 9 năm trồng cũng thu được kết quả tương tự,
nhưng ở các công thức trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075 cây/ha) có
đường kính trung bình đạt từ 20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường (D
1.3
) > 10cm
chiếm từ 84% - 86%; Ở công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt từ 16,6 -
17,8cm, số cây có đường kính (D
1.3
) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%. Từ các
kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến chất
lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào mục tiêu
kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
2.1.1.4. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất chính là hiệu quả về kinh tế.
Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước
mắt cũng như lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến
thức bản địa và dễ áp dụng đối với người dân. Theo nghiên cứu của Ianuskơ
8
K (1996), vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế
có thể giải quyết được thông qua những kế hoạch xây dựng và phát triển các
nhà máy chế biến lâm sản với quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công
cụ chính sách “đòn bẩy” nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào
phát triển rừng. Thom R. Waggener (2000) để phát triển trồng rừng sản xuất
đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn
phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị
trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với
quá trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,
nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào
thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “thị trường
là chìa khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích
rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi
thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc
đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Trên quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst đã dẫn
ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu Nhà nước.
- Sở hữu tư nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã,
doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: Rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Liu Jinlong dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong
những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát
triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát
9
triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung, vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
dân. Có thể nói, đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia
trồng rừng ở Trung Quốc mà còn gợi những định hướng quan trọng cho phát
triển rừng trồng sản xuất tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề
được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các
quốc gia Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có
Việt Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế
tham gia trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để
phát triển trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh rừng trồng.
2.1.2 Ở Việt Nam
Ngành Lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu
khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các chương
trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với
nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thiết lập, nhiều biện pháp kỹ thuật đã
được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm, phục vụ đắc lực cho công
tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể tóm tắt và đúc rút từ
kết quả một số công trình như sau:
10
2.1.2.1 Đặc điểm cây Keo lai (A. Hybrids)
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số dòng Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký
hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số
dòng được ký hiệu là KL. Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997,
2006) [11, 12, 13, 14] khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai
của Keo lai đã kết luận Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái
trung gian giữa hai giống bố mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với
Keo tai tượng và Keo lá tràm, điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm
4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn
Keo tai tượng từ 1,2 - 1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính,
gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi
Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về
đường kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất
lượng tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là
các dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và
phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) [10] đã khẳng định: Không nên
dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái
trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có
biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây
lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai
vào sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy
mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và
giống tiến bộ kỹ thuật.
11
2.1.2.2 Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng. Không
có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa năng suất
rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu chọn được
giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới 30% so với
giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các loài cây mọc
nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ. Vì vậy, cải
thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng gỗ
và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ
Nông nghiệp và PTNT) đã có Quyết định ban hành "Qui phạm xây dựng rừng
giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng rừng giống chuyển hóa", trong đó
qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây giống cũng như
các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống
(dẫn theo Lê Đình Khả, 2003) [15].
Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc
Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm Phát triển lâm nghiệp Phù
Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu lâm
nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân tạo cho các loài Keo,
Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [15]. Trong khoảng hơn 10 năm gần
đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4 dòng có năng suất cao
và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công
nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia là BV10; BV16; BV32; BV33
(Lê Đình Khả, 1999) [16]. Gần đây một số dòng khác cũng đã được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận giống tiến bộ kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3;
TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11; KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006)
[11]. Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có
triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự
12
nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 1997-
1999 tại Ba Vì (Hà Tây cũ), từ thụ phấn có kiểm soát đã thu được 10 tổ hợp lai
đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân cây
thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa học làm tiền
đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước cũng như
xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006) [11]
2.1.2.3 Nghiên cứu về điều kiện lập địa
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả
năng sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua
khí hậu, địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại
cảnh ảnh hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật
khác nhau và năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và cộng sự,
2001) [4]. Đề cập đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công
trình nghiên cứu, điển hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và
cộng sự (1994) [15], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng
Đông Nam Bộ, các tác giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau đó là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ
thích hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam
Bộ có tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích
hợp để phát triển các loài cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%, đặc biệt là các
loài cây cung cấp gỗ nguyên liệu công nghiệp như một số loài Bạch đàn và
Keo. Khi nghiên cứu phương pháp đánh giá về sản lượng rừng trồng Keo lai ở
vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004) [2] đã chỉ ra
rằng Keo lai cho năng suất khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau.
Nghiên cứu của Trần Công Quân về một số cơ sở khoa học nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế rừng trồng nguyên liệu bằng Keo lai và Bạch đàn tại hai
tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Với hai phương pháp phân chia lập địa hương
pháp dựa vào 6 yếu tố lập địa (Kiểu khí hậu, Dạng khí hậu, dạng ẩm lập địa,
13
dạng địa hình – địa thế, dạng đất và nền vật chất tạo đất, trạng thái thực vật)
đã phân chia được trên địa bàn nghiên cứu thành các dạng, nhóm lập địa cụ
thể. Phương pháp dựa trên 4 yếu tố chủ đạo (loại đất – đá mẹ; độ dốc; độ dày
tầng đất – tỷ lệ đá lẫn và thực vật chỉ thị). Kết quả của nghiên cứu cho thấy
trên địa bàn nghiên cứu có hai loại dạng lập địa chủ yếu là: FsII
2
a và F
S
II
2
b
thuộc nhóm dạng lập địa C
1
và C
2
phù hợp với trồng Keo lai và Bạch đàn
urophylla dòng U6. Mức độ thích hợp của Keo lai trên các lập địa ở địa bàn
nghiên cứu đạt trung bình cả vùng diện tích 4.488,8ha/ 8.831 ha, chiếm tỷ lệ
trung bình 50,86%. Ảnh hưởng của các yếu tố lập địa (hàm lượng mùn trong
đất, độ dày tấng đất…); hay việc tuân thủ các biện pháp kỹ thuật liên hoàn
(phát dọn thực bì, làm đất, bón phân, chăm sóc…) đến sinh trưởng của cây
Keo lai và Bạch đàn U6 rất rõ rệt, kiểm tra thống kê đều có Ft>F
05
, hoặc
Ut>1,96. Tại các điểm nghiên cứu, trồng rừng Keo lai và Bạch đàn U6 chu kỳ
kinh doanh 7 năm đều cho hiệu quả kinh tế cao. Hiệu quả kinh tế rừng trồng
Keo lai và Bạch đàn U6 phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn điều kiện lập
địa, tuân thủ các biện pháp kỹ thuật liên hoàn (phát dọn thực bì, làm đất, chọn
giống, bón phân, mật độ cây trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng…); các yếu tố kinh
tế (mức đầu tư cho trồng rừng, giá cả các yếu tố đầu vào, giá cả gỗ nguyên
liệu đầu ra, công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm…), luận án đã dần chứng minh
mô hình áp dụng đúng và không đúng để kết luận [18]
Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là
một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.
2.1.2.4 Về chính sách vào thị trường
Cùng với đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp, Chính phủ đã ban
hành hàng loạt các chính sách về quản lý rừng và đất lâm nghiệp như: Luật
đất đai 2003, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; các Nghị định 01/CP
ngày 01 tháng 01 năm 1995 Ban hành Bản quy định về việc giao khoán đất sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
14
trong các doanh nghiệp nhà nước; 02/CP ngày 15 tháng 1 năm 1994, Ban
hành bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; 163/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 1999 về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp các chính
sách về đầu tư, tín dụng như luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nghị định
43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP, tín dụng ưu đãi, tín dụng thương
mại, chính sách thuế, chính sách hưởng lợi Các chính sách trên đã có tác
động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng sản xuất.
Nhìn chung, những nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển trồng
rừng sản xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều
hơn, song cũng mới chỉ tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh
giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên
cứu nhỏ về thị trường. Có thể kể đến các nghiên cứu của tác giả: Võ Nguyên
Huân (1997) [8], đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh Hoá; từ việc
nghiên cứu các loại hình chủ rừng sản xuất đưa ra khuyến nghị các giải pháp
chủ yếu nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và sử dụng bền
vững. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của
chính sách giao đất khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng.
Nghiên cứu thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm vì đây
là vấn đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công
trình nghiên cứu như sau: Võ Đại Hải (2004) [6], trong nghiên cứu về yếu tố
đầu vào và đầu ra trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc,
tác giả đã phân tích những lợi thế cũng như bất lợi và hiệu quả của sản xuất
nông sản hàng hoá ở miền núi.
Võ Đại Hải (2003 - 2005) khi tiến hành nghiên cứu về thị trường lâm
sản rừng trồng miền núi phía Bắc đã tổng hợp nên các kênh tiêu thụ gỗ rừng
15
trồng cũng như lâm sản ngoài gỗ. Tác giả cũng chỉ ra rằng để phát triển thị
trường lâm sản rừng trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng
như hình thành được phương thức liên doanh liên kết giữa người dân và xí
nghiệp lâm nghiệp [5], [6], [7].
2.1.3 Đánh giá chung
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới
đề tài có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Các công trình nghiên cứu trên thế giới được triển khai tương đối toàn
diện và có quy mô lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh tế
- chính sách,… nhiều nghiên cứu về điều kiện lập địa, chọn và tạo giống, kỹ
thuật gây trồng, khả năng sinh trưởng và sản lượng rừng đã được tiến hành
đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho phát triển trồng rừng sản xuất ở các nước, đặc
biệt với quy mô công nghiệp, góp phần ổn định sản xuất, nâng cao đời sống
người dân và phát triển kinh tế - xã hội từ nhiều năm nay.
Ở nước ta nghiên cứu phát triển trồng rừng sản xuất mới thực sự được
quan tâm chú ý trong những năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện
chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu
công nghiệp lớn. Các công trình nghiên cứu trong những năm qua cũng khá toàn
diện về các lĩnh vực, từ nghiên cứu chọn, tạo và nhân giống cây trồng rừng cho tới
các biện pháp kỹ thuật gây trồng và chính sách, thị trường thúc đẩy phát triển rừng
trồng sản xuất. Nhờ những kết quả nghiên cứu này mà công tác trồng rừng sản
xuất nước ta đã có những bước tiến đáng kể, trong một số lĩnh vực chúng ta đã
đạt trình độ khu vực. Tuy nhiên, hiệu quả của các chính sách cũng như giải pháp
để tiếp tục nâng cao hiệu quả của rừng trồng sản xuất vẫn còn là vấn đề đáng lưu
tâm xem xét. Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng
trồng cây keo lai tại xã Yên Nhuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” đặt ra nhằm
góp phần tháo gỡ một vài khó khăn nêu trên, thúc đẩy trồng rừng sản xuất phát
triển trên địa bàn huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.
16
2.2 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Yên Nhuận nằm ở phía Nam của Huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
cách trung tâm huyện 30 km, Có đường tỉnh lộ 254B chạy qua, nối Yên
Nhuận với xã Yên Mỹ, Phong Huân, Bình Trung, và huyện Định Hóa của tỉnh
Thái Nguyên. Giáp với các xã như sau:
- Phía đông giáp xã Yên Mỹ
- Phía Tây giáp xã Bình Trung
- Phía Bắc giáp xã Phong Huân
- Phía Nam giáp huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
- Tổng diện tích đất tự nhiên là: 29,36 km
2
2.2.1.2 Địa hình
Xã Yên Nhuận là một trong những xã vùng cao của tỉnh Bắc kạn, địa
hình chủ yếu là núi, chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên của xã, địa
hình phức tạp và bị chia cắt mạnh bởi hệ thống suối và khe sâu, độ dốc địa
hình cao, phù hợp với việc phát triển rừng, kinh tế rừng đồi, ít thuận lợi cho
xây dựng, sản xuất tập trung và giao thông liên thôn, liên xã, giao thông phục
vụ khai khoáng.
Hướng dốc chính của địa hình từ Đông Bắc xuống Tây Nam và dốc về
các dòng suối chính
2.2.2. Khí hậu
Xã có những nét đặc trưng của khí hậu miền núi bắc bộ. Mùa đông khô
và lạnh; Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 21,2
o
C.
17
2.2.2.1 Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình các tháng cao nhất: từ 28 đến 29
o
C trong các
tháng 6, tháng 7.
- Các tháng lạnh nhất trong mùa đông là tháng 1 và tháng 2: nhiệt độ
trung bình 16,1C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối có thể xuống (- 2
o
C).
- Nhiệt độ trung bình năm đạt: 21
o
C.
2.2.2.2 Chế độ mưa:
- Lượng mưa trung bình năm: 1700mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10, lượng mưa chiếm 75 đến 80% lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng
7 và tháng 8. Số ngày mưa trong năm vào khoảng: 150-179ngày/ năm.
2.2.2.3 Độ ẩm:
Bình quân năm: 82 đến 85%, thấp nhất đạt 50% vào các tháng mùa mưa.
2.2.2.4 Độ bốc hơi:
Trung bình hàng năm: đạt từ 750 đến 800mm.
2.2.2.5 Chế độ nắng:
- Thời gian chiếu sáng trong năm: 1450h/năm, tháng ít nắng nhất là
(50h/tháng ), tháng nắng nhiều nhất là tháng 8 (200h/tháng).
2.2.2.6 Chế độ gió:
- Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc kèm theo không khí khô
lạnh vào mùa Đông.
- Mùa hạ, có gió mùa Tây Nam.
- Do địa hình chia cắt và bị che chắn bởi các dãy núi tạo nên các hướng
gió tiểu vùng dọc theo các khe suối.
2.2.2.7 Thời tiết đặc biệt: