Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu lượng Carbon (C) tích lũy của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LA THÀNH TRUNG




“NGHIÊN CỨU LƯỢNG CARBON TÍCH LŨY
CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG ( Indosasa angustata
Mc. Clure) TẠI XÃ QUY KỲ, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : CHÍNH QUY
Chuyên ngành : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Khoa : LÂM NGHIỆP
Khóa học : 2010 - 2014







THÁI NGUYÊN, 2014


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LA THÀNH TRUNG



“NGHIÊN CỨU LƯỢNG CARBON TÍCH LŨY
CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG ( Indosasa angustata
Mc. Clure) TẠI XÃ QUY KỲ, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: 1. TS. NGUYỄN VĂN THÁI

2. TS. NGUYỄN THANH TIẾN
Khoa Lâm nghhệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, 2014


1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
XÁC NHẬN CỦA TẬP THỂ GVHD Người viết cam đoan
(Ký, họ và tên)


La Thành Trung


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)


2

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, của giáo viên hướng dẫn và xuất phát từ nguyện
vọng của bản thân tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu lượng Carbon
(C) tích lũy của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) tại xã Quy
Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp. Đặc biệt là sự chỉ bảo
hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái và TS. Nguyễn Thanh Tiến
đã rất tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong thời gian nghiên cứu. Nhân
dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí cán bộ tại
UBND xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và các hộ gia đình tại
địa bàn nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình tôi thực hiện đề tài tại đia phương.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu, nhưng do trình độ
và thời gian còn hạn chế, nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót,
rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các
bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


La Thành Trung


3
MỤC LỤC

Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4
2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới 4
2.1.1.1. Nghiên cứu về sinh khối 4
2.1.1.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ Carbon 5
2.1.2. Ở Việt Nam 7
2.1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối 7
2.1.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ Carbon 8
2.1.3. Nghiên cứu về cây Vầu đắng 10
2.1.3.1. Phân loại 10
2.1.3.2. Đặc điểm hình thái 10
2.1.3.3. Đặc tính sinh thái 11
2.1.3.4. Giá trị sử dụng 11
2.1.4. Nhận xét chung 12
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu 13
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 13
2.2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 13
2.2.1.2. Điều kiện khí hậu 13
2.2.1.3. Điều kiện thủy văn 14
2.2.1.4. Tài nguyên đất 14
2.2.1.5. Tài nguyên rừng 14
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 15

2.2.2.1. Tiềm năng kinh tế 15
2.2.2.2. Văn hoá - xã hội, dân cư, dân tộc, cơ sở hạ tầng. 17


4
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20
3.3. Nội dung nghiên cứu 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
3.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu 20
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 21
3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 21
3.4.2.2. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn 22
3.4.2.3. Phương pháp nội nghiệp 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Một số quy luật kết cấu lâm phần rừng Vầu đắng tại xã Quy Kỳ,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 28
4.1.1. Quy luật phân bố 28
4.1.1.1. Quy luật phân bố N/D 28
4.1.1.2. Quy luật phân bố N/H 29
4.1.2. Quy luật tương quan H-D 30
4.2. Đặc điểm sinh khối tươi của rừng Vầu đắng tại xã Quy Kỳ, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 31
4.2.1. Đặc điểm sinh khối tươi của lâm phần Vầu đắng 31
4.2.2. Đặc điểm sinh khối tươi của cây bụi thảm tươi 35
4.2.3. Đặc điểm sinh khối tươi của vật rơi rụng 36
4.3. Đặc điểm sinh khối khô của rừng Vầu đắng tại xã Quy Kỳ, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 37
4.3.1. Đặc điểm sinh khối khô của lâm phần vầu đắng 37

4.3.2. Đặc điểm sinh khối khô của cây bụi thảm tươi 41
4.3.3. Đặc điểm sinh khối khô của vật rơi rụng 42
4.4. Lượng carbon tích lũy của rừng Vầu đắng thuần loài tại xã Quy Kỳ,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 43
4.4.1. Lượng carbon tích lũy trong lâm phần vầu đắng 43
4.4.2. Lượng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi 47
4.4.3. Lượng carbon tích lũy trong vật rơi rụng 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
5.1. Kết luận 50
5.2. Kiến nghị 511
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

D
1.3

Đường kính ngang ngực
H
vn

Chiều cao vút ngọn
N Mật độ
H
dc
Chiều cao dưới cành
OTC Ô tiêu chuẩn

D
1.3

Đường kính ngang ngực bình quân
H
vn

Chiều cao vứt ngọn bình quân
CDM

Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism)
IPCC

Intergovernmental Panel on Climate Change
C
Carbon
SKT
Sinh khối tươi
SKK
Sinh khối khô



6
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN

Trang
Bảng 2.1. Lượng các bon tích lũy trong các loại rừng nhiệt đới (tấn C/ha) 6
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính tại xã Quy Kỳ 15
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của xã Quy Kỳ 16

Bảng 2.4: Thành phần dân tộc trên địa bàn xã Quy Kỳ 17
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp phân bố N/D 28
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp phân bố N/H 29
Bảng 4.3. Bảng quy luật phân bố tương quan H/D 30
Bảng 4.4. Đặc điểm sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng trên ba cấp tuổi 32
Bảng 4.5. Đặc điểm sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi của lâm phần vầu đắng 35
Bảng 4.6. Đặc điểm sinh khối tươi vật rơi rụng của lâm phần vầu đắng 36
Bảng 4.7. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng ba cấp tuổi 38
Bảng 4.8. Đặc điểm sinh khối khô cây bụi, thảm tươi lâm phần vầu đắng 41
Bảng 4.9. Đặc điểm sinh khối khô vật rơi rụng lâm phần vầu đắng 42
Bảng 4.10. Lượng carbon tích lũy của lâm phần vầu đắng ở ba cấp tuổi 44
Bảng 4.11. Lượng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi 47
Bảng 4.12. Lượng carbon tích lũy trong vật rơi rụng 48



7
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí ÔTC, ô thứ cấp và các ô dạng bản 22
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp
đường kính 29
Hình 4.2. Phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp chiều cao 30
Hình 4.3. Biểu đồ đặc điểm sinh khối tươi lâm phần vầu đắng 3 cấp tuổi 33
Hình 4.4. Biểu đồ tỉ lệ sinh khối tươi các bộ phận lâm phần vầu
đắng cấp tuổi 1 33
Hình 4.5. Biểu đồ tỉ lệ sinh khối tươi của các bộ phận lâm phần vầu
đắng cấp tuổi 2 34
Hình 4.6. Biểu đồ tỉ lệ sinh khối tươi của các bộ phận lâm phần vầu
đắng cấp tuổi 3 34

Hình 4.7. Biểu đồ đặc điểm sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi của
lâm phần vầu đắng 36
Hình 4.8. Biểu đồ đặc điểm sinh khối tươi vật rơi rụng lâm phần
vầu đắng 37
Hình 4.9. Biểu đồ đặc điểm sinh khối khô lâm phần vầu đắng theo 3
cấp tuổi 39
Hình 4.10. Biểu đồ tỉ lệ sinh khối khô các bộ phận lâm phần vầu
đắng cấp tuổi 1 40
Hình 4.11. Biểu đồ tỉ lệ sinh khối khô các bộ phận lâm phần vầu
đắng cấp tuổi 2 40
Hình 4.12. Biểu đồ tỉ lệ sinh khối khô các bộ phận lâm phần vầu
đắng cấp tuổi 3 41
Hình 4.13. Biểu đồ đặc điểm sinh khối khô cây bụi, thảm tươi lâm
phần vầu đắng 42


8
Hình 4.14. Biểu đồ đặc điểm sinh khối khô vật rơi rụng lâm phần
vầu đắng 43
Hình 4.15. Biểu đồ lượng carbon tích lũy của lâm phần vầu đắng 3
cấp tuổi 45
Hình 4.16. Biểu đồ tỉ lệ lượng carbon tích lũy trong các bộ phận lâm
phần cây vầu đắng cấp tuổi 1 46
Hình 4.17. Biểu đồ tỉ lệ lượng carbon tích lũy trong các bộ phận lâm
phần cây vầu đắng cấp tuổi 2 46
Hình 4.18. Biểu đồ tỉ lệ lượng carbon tích lũy trong các bộ phận lâm
phần cây vầu đắng cấp tuổi 3 47
Hình 4.19. Biểu đồ trữ lượng carbon tích lũy của cây bụi, thảm tươi 48
Hình 4.20. Biểu đồ trữ lượng carbon tích lũy của vật rơi rụng 49




1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu và những tác động mạnh mẽ của nó trong thời gian gần
đây đang là mối quan ngại to lớn của nhân loại. Việc tìm hiểu mối liên hệ
giữa phát thải khí CO
2
từ suy thoái và mất rừng với biến đổi khí hậu đang là
một vấn đề rất được quan tâm trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Các nhà khoa học đã dự báo rằng đến năm 2100, nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên
từ 1,8 - 4
o
C và mực nước biển có thể sẽ dâng cao 0,75 - 1,5m do hiệu ứng nhà
kính. Có nhiều nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính như: từ bụi, hơi nước, khí thải
công nghiệp (trong đó chủ yếu là một số chất được xếp theo thứ tự: CO
2
, CFC,
CH4 …) của các nhà máy, các thiết bị, phương tiện có sử dụng nguồn nhiên liệu
hóa thạch có gốc Carbon, hoạt động của núi lửa, các vụ nổ hạt nhân … gây ô
nhiễm môi trường; “Suy thoái rừng” và “mất rừng” cũng là một tác nhân “quan
trọng” - đây là một nguồn phát thải khí nhà kính đáng kể góp phần làm biến đổi
khí hậu (Theo bản báo cáo được đệ trình tại cuộc họp bàn về khí hậu của Mỹ tổ
chức tại Bonn, Đức vào ngày 30/3/2009 vừa qua, thì “phá rừng là tác nhân gây ra
gần 1/5 tổng lượng khí thải nhà kính”) (Dương Ngọc Quang, 2010) [11].
Khi rừng ngày càng bị thu hẹp cộng với quá trình khai thác rừng bừa bãi,
không hợp lí cũng chính là nguyên nhân dẫn tới lượng carbon tích tụ trong rừng
ngày càng giảm đi nhiều. Theo tiến sĩ Christonpher Field: “ Lượng carbon tích

trữ trong hệ sinh thái rừng thấp dẫn đến CO
2
trong khí quyển tăng lên nhanh
hơn và quá trình nóng lên toàn cầu diễn ra cũng nhanh hơn”. Và theo tuyên bố
của tổ chức Thống kê Nam Cực (BAS) cho biết vào năm 2006 có gần 10 tỷ tấn
CO2 trong khí quyển trái đất, tăng 35% so với năm 1990.
Mặt khác, trên thế giới việc nghiên cứu để lượng hóa những giá trị về
mặt môi trường của rừng đã được bắt đầu từ khá lâu nhưng ở Việt Nam thì
còn tương đối mới mẻ. Nghiên cứu về sinh khối và carbon trong các hệ sinh
thái rừng được tiến hành với ý nghĩa quản lý chu trình carbon đây là nhân tố
quan trọng trong việc quản lý dinh dưỡng cũng như năng suất rừng. Trong
những năm gần đây những nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ CO
2



2
cũng như tích lũy carbon của rừng nói chung và các loại cây rừng cụ thể nói
riêng ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Hiện nay,
biến đổi khí hậu đang đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích sống còn của nhiều dân
tộc trên khắp hành tinh. Con người đang phải đối mặt với những tác động của
biến đổi khí hậu như: dịch bệnh, đói nghèo, mất đất ở, sự suy giảm đa dạng
sinh học…Vì vậy nghiên cứu carbon trở thành vấn đề trong tâm của khoa học
kể từ khi mức độ phát thải khí CO
2
ngày càng tăng lên.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm phía Bắc của Việt Nam, với sự
phát triển của nhiều nhà máy, khu công nghiệp lớn thì sức ép về môi trường
đặc biệt về ô nhiễm khí thải là hết sức nặng nề. Trong những năm gần đây
Thái Nguyên rất quan tâm tới công tác phát triển rừng, nên diện tích rừng đã

tăng lên rất đáng kể. Diện tích rừng đã được phát triển mạnh trong tất cả các
huyện thuộc tỉnh, sự đóng góp đó không thể không nhắc đến là công tác phát
triển rừng tại huyện Định Hóa. Tại Định Hóa loài cây Vầu Đắng là một
trong những loài cây có ý nghĩa và vai trò quan trọng cho người dân địa
phương, rừng vầu đắng không chỉ đem lại nguồn thu tương đối lớn cho
người dân từ việc khai thác sản phẩm măng làm thực phẩm, cây làm nguyên
liệu chế biến như: Đũa, bột giấy mà rừng vầu đắng còn góp phần quan
trọng trong việc cảo tạo đất, điều hòa tiểu khí hậu, chống xói mòn, rửa trôi,
hạn chế lũ lụt, Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, giá trị của rừng Vầu
đắng mới chỉ được thừa nhận ở những giá trị kinh tế của nó mang lại, những
giá trị về bảo vệ môi trường, khả năng tích lũy carbon của rừng Vầu đắng
vẫn chưa được thừa nhận mặc dù về mặt nhận thức chúng ta đều biết rừng
nói chung trong đó có rừng vầu đắng nói riêng đều góp phần quan trọng
trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, có khả năng hấp thụ và lưu giữ khí
gây ra biến đổi khí hậu chủ yếu là CO
2
nhưng lại không có đầy đủ cơ sở
khoa học cũng như thực tiễn để lượng hóa chúng.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của trường Đại Học
Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và giáo viên
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu lượng Carbon (C) tích lũy của
rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) tại xã Quy Kỳ, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên" .


3
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được hàm lượng carbon tích lũy của rừng Vầu đắng (Indosasa
angustata Mc. Clure) thuần loài tại xã Quy Kỳ huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên. Góp phần cung cấp thêm thông tin nhằm thực hiện chính sách chi trả

dịch vụ môi trường rừng nói chung và rừng Vầu nói riêng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm ra được một số quy luật kết cấu lâm phần của rừng Vầu đắng
thuần loài tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu được đặc điểm sinh khối và hàm lượng carbon tích lũy của
rừng Vầu đắng tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình nghiên cứu đề tài sẽ củng cố cho sinh viên những kiến
thức đã học ở trên lớp vào thực tiễn, nhằm giúp cho sinh viên được làm quen
dần với thực tế sản xuất. Sau khi hoàn thành đề tài sinh viên có thể học được
các phương pháp, kĩ năng trong lập kế hoạch, viết báo cáo, phân tích số
liệu Đây là những vấn đề cần thiết cho công việc sau này.
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu khả năng tích lũy carbon
của rừng Vầu đắng tại khu vực nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp,
các ngành trong việc chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho chủ rừng trong thực
tiễn quản lý rừng Vầu đắng tại địa phương nói riêng và tất cả các địa phương
có cây Vầu đắng phân bố nói chung.




4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

2.1.1.1. Nghiên cứu về sinh khối
"Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong sinh quyển hoặc
số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích vùng”. Sinh khối là
một chỉ tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh khối được dùng để
nghiên cứu một số chỉ tiêu khác như dinh dưỡng hoặc các chỉ tiêu về môi
trường rừng. Khi cơ chế phát triển sạch (CDM) xuất hiện, nghiên cứu sinh
khối giữ vai trò quan trọng hơn, được dùng để xác định lượng carbon hấp thụ
bởi thực vật rừng, góp phần định lượng giá trị môi trường do rừng mang lại.
Nghiên cứu sinh khối được thực hiện từ rất sớm, trước năm 1840, các
công trình nghiên cứu đã tập trung vào lĩnh vực sinh lý thực vật, nghiên
cứu quá trình quang hợp tạo nên vật chất hữu cơ từ nước, oxi và năng
lượng ánh sáng mặt trời.
Sự phát triển không ngừng của xã hội loài người, bước sang thế kỷ
XIX ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của các ngành hóa phân tích,
hóa thực vật các nhà khoa học đã vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật chất
trong chu trình tuần hoàn vật chất của tự nhiên để áp dụng nghiên cứu sinh
khối rừng và bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể. Năm 1964,
Lieth đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng suất, đồng
thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “International Biology
Program” (1964) và chương trình con người và sinh quyển “Man and
Biosphere” (1971) đã tác động mạnh mẽ tới việc nghiên cứu sinh khối.
Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung vào các đối tượng đồng
cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa thường xanh.
Dajoz (1971) đã tính toán năng suất sơ cấp của một số hệ sinh thái và
thu được kết quả như sau: Mía ở châu Phi: 67 tấn/ha/năm; Rừng nhiệt đới
thứ sinh ở Yangambi: 20 tấn/ha/năm; Savana cỏ Mỹ (Penisetum purpureum)


5
châu Phi: 30 tấn/ha/năm; Đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức): 10,5 - 15,5

tấn/ha/năm; Đồng cỏ tự nhiên Deschampia và Trifolium ở vùng ôn đới là
23,4 tấn/ha/năm; Còn sinh khối (Biomass) của Savana cỏ cao Andrôpgon
(cỏ Ghine): 5.000 - 10.000 kg/ha/năm; Rừng thứ sinh 40 - 50 tuổi ở Ghana:
362.369 kg/ha/năm. (Dương Hữu Thời, 1992) [15].
2.1.1.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ Carbon
Đại dương và thảm thực vật là nơi có khả năng hấp thụ một khối lượng
lớn CO
2
phát thải vào không khí bởi các hoạt động của con người. Trong đó
thảm thực vật đã lưu giữ một lượng CO
2
lớn hơn 1 nửa khối lượng chất khí
phát thải đó và cũng chính từ nguyên liệu carbon này hàng năm thảm thực vật
trên trái đất đã tạo ra được 150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Rừng nhiệt đới
toàn cầu có diện tích khoảng 17,6 triệu km
2
tích lũy 547 tỷ tấn carbon trong
sinh khối và trong đất.
Rừng cô lập và lưu trữ carbon nhiều hơn bất kỳ hệ sinh thái nào trên trái
đất khác và là “phanh” tự nhiên quan trọng đối với biến đổi khí hậu. Khi rừng
bị chặt phá hoặc suy thoái, lưu trữ carbon của chúng được giải phóng vào khí
quyển như dioxide carbon (CO
2
). Nạn phá rừng nhiệt đới là ước tính đã phát
thải từ 1-2 tỷ tấn carbon mỗi năm trong những năm 1990, khoảng 15-25%
lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu hàng năm (Malhi và Grace, 2000;
Fearnside và Laurance, 2004; Houghton, 2005). Các nguồn phát thải khí nhà
kính trong hầu hết các nước nhiệt đới lớn nhất là từ nạn phá rừng và suy thoái
rừng. (FAO, 2005).(Đỗ Hoàng Chung, 2012) [3]
Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lượng

carbon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn /ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương 42-43 tỷ
tấn carbon trong toàn châu lục. Tuy nhiên, lượng carbon có biến động rất lớn
giữa các vùng và các kiểu thảm thực bì khác nhau. Thông thường lượng
carbon trong sinh khối biến động từ dưới 50 tấn/ha đến 360 tấn/ha, phần lớn ở
các kiểu rừng là 100-200 tấn/ha (Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].


6
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều nghiên cứu về xác định tích
lũy các bon trong các loại rừng nhiệt đới (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Lượng các bon tích lũy trong các loại rừng nhiệt đới (tấn C/ha)
Loại rừng hoặc khu vực
Houghton
(1999)/
DeFries
và cs.
(2002)
Brown
(1997)/
Achard
và cs.
(2004)
Gibbs

Brown
(2007a,
2007b)
IPCC
(2006)


Trung Mỹ
Panama - Amazôn - 129 - -
Braxin - Amazôn - 186 - -
Mỹ La tinh
Rừng nhiệt đới xích đạo 200 - - 193
Rừng nhiệt đới thay đổi theo mùa 140 - - 128
Rừng khô nhiệt đới 55 47 - 126
Rừng lá rộng ôn hòa 100 - - -
Cận Sahara Châu Phi
Các loại rừng - 143 - -
Rừng nhiệt đới xích đạo - - 99 200
Rừng nhiệt đới thay đổi theo mùa - - 38 152
Rừng khô nhiệt đới - - 17 72
Rừng kín 136 - - -
Rừng thưa 30 36 - -
Nhiệt đới châu Á
Các loại rừng - 151 - -
Rừng nhiệt đới xích đạo 250 - 164 180/225

Rừng nhiệt đới thay đổi theo mùa 150 - 142 105/169

Rừng khô nhiệt đới - - 120 78/96
Nguồn: Đỗ Hoàng Chung, (2012) [3]


7
2.1.2. Ở Việt Nam
2.1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sinh khối rừng được tiến hành khá muộn,

tuy nhiên bước đầu cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể và có thể kể
đến một số công trình nghiên cứu sau:
Khi nghiên cứu sinh khối rừng Đước, tác giả Đặng Trung Tấn (2001) đã xác
định được tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327 m
3
/ha, tăng trưởng sinh
khối bình quân hàng năm là 9.500 kg/ha (Đặng Trung Tấn, 2001) [13].
Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thông ba lá để tính toán thử khả năng cố định CO
2
mà cây rừng hấp thụ.
Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định được một số hàm tương quan
mang tích chất định lượng sinh khối (Nguyễn Ngọc Lung, 2004) [9].
Kết quả nghiên cứu sinh khối lâm phần Thông mã vĩ và lâm phần Keo lá
tràm trồng thuần loài tại Hà Nội của tác giả Nguyễn Tuấn Dũng (2005) đã cho
thấy: Thông mã vĩ ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn và
rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là 132,2-
223,4 tấn/ha (Nguyễn Tuấn Dũng, 2005) [4].
Đề tài nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
rừng trồng Keo tai tượng
(Acacia mangium) tại Tuyên Quang kết quả cho thấy sinh khối tươi trong các
bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn định, sinh khối tươi tầng cây
cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối cây bụi thảm tươi chiếm tỷ
trọng 17- 20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5% (Nguyễn Duy
Kiên, 2007) [8]
Kết quả đề tài ”Nghiên cứu sinh khối và khả năng cố định carbon của
rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và Phú Thọ”
cho thấy, cấu trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4 phần thân, cành, lá và rễ,
trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%; tổng sinh khối tươi

của một ha rừng trồng Mỡ dao động trong khoảng từ 53,4 - 309 tấn/ha, trong
đó: 86% là sinh khối tầng cây gỗ, 6% là sinh khối cây bụi thảm tươi và 8% là
sinh khối của vật rơi rụng (Lý Thu Quỳnh, 2007) [12].


8
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị thương mại
carbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam” đã tiến hành nghiên
cứu năng suất sinh khối của một số loài cây trồng rừng như: Mỡ, Thông đuôi
ngựa, Thông nhựa, Keo lai, Keo lá tràm,… Kết quả đã đánh giá được cấu trúc
sinh khối cây cá thể và cấu trúc sinh khối lâm phần rừng trồng, tìm hiểu rõ
được mối quan hệ giữa sinh khối cây cá thể và lâm phần với các nhân tố điều
tra,… Góp phần quan trọng trong nghiên cứu sinh khối rừng trồng và nghiên
cứu khả năng hấp thụ carbon của một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu
ở nước ta hiện nay (Võ Đại Hải và cs, 2009) [5]
2.1.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ Carbon
Mặc dù các nghiên cứu trong nước chưa thực sự đang dạng, chưa đánh
giá được một cách đầy đủ và toàn diện về khả năng hấp thu carbon của rừng
tự nhiên và rừng trồng nhưng những nghiên cứu ban đầu về lĩnh vực này có ý
nghĩa rất quan trọng, làm nền tảng thiết lập thị trường giao dịch carbon trong
nước. Một số kết quả nghiên cứu đã được ghi nhận như:
Khi nghiên cứu về rừng Thông Mã vỹ tại Núi Luốt - Đại học lâm
Nghiệp cho thấy rừng Thông mã vỹ thuần loài 20 tuổi lượng carbon tích
luỹ là 80,7-122 tấn/ha, giá trị carbon tích luỹ ước tính đạt 25,8-39 triệu
VNĐ/ha. Rừng Keo lá tràm thuần loài 15 tuổi có tổng lượng carbon tích
luỹ là 62,5-103,1 tấn/ha, giá trị tích luỹ carbon ước tính đạt 20-33 triệu
VNĐ (Nguyễn Tuấn Dũng, 2005) [4].
Nhằm góp phần phục vụ việc xây dựng kịch bản đường cơ sở cho các dự
án trồng rừng CDM, sinh khối thảm tươi cây bụi tại Hòa Bình và Thanh Hóa
đã được nghiên cứu, theo đó các trạng thái đất rừng lau lách có thể tích lũy 20

tấn carbon/ha; cây bụi cao từ 2 - 3 m có thể tích lũy 14 tấn/ha; tế, guột và cây
bụi nhỏ hơn 2 m có thể tích lũy khoảng 10 tấn/ha; cỏ lá tre có thể tích lũy 6,6
tấn/ha; cỏ tranh tích lũy 4,9 tấn/ha và cỏ lông lợn có thể tích lũy 3,9 tấn/ha
(Vũ Tấn Phương, 2006) [10].
Tại Yên Bái khi nghiên cứu khả năng tích lũy carbon rừng Bạch đàn
Urophylla tuổi 4, 5, 6 cho thấy:


9
+ Ở tuổi 4: Tổng trữ lượng carbon là 32,81 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,51 tấn C/ha chiếm 77,77%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
5,48 tấn C/ha chiếm 16,69% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,82 tấn
C/ha chiếm 5,54% tổng trữ lượng carbon.
+ Ở tuổi 5: Tổng trữ lượng carbon là 36,38 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,32 tấn C/ha chiếm 69,60%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
9,32 tấn C/ha chiếm 25,36% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,83 tấn
C/ha chiếm 5,04% tổng trữ lượng carbon.
+ Ở tuổi 6: Tổng trữ lượng carbon là 47,37 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 37,17 tấn C/ha chiếm 78,47%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
8,40 tấn C/ha chiếm 17,74% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,79 tấn
C/ha chiếm 3,79% tổng trữ lượng carbon (Nguyễn Văn Tấn, 2006) [14].
Khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
rừng trồng Keo tai tượng (Acacia
mangium) tại Tuyên Quang đã cho thấy lượng carbon hấp thụ trung bình ở
cấp đất I đạt 152,96 tấn/ha; cấp đất II đạt 127,91 tấn/ha; cấp đất III đạt 126,32
tấn/ha và cấp đất IV đạt 114,33 tấn/ha, trong đó tầng cây cao chiếm 49%; đất
chiếm 34%; vật rơi rụng chiếm 4% và cây bụi thảm tươi chiếm 13% tổng
lượng carbon trong lâm phần (Nguyễn Duy Kiên, 2007) [8].
Nghiên cứu về năng lực hấp thụ CO

2
của rừng tự nhiên lá rộng thường
xanh ở Đăk Nông cho kết quả: Lượng tích luỹ CO
2
hàng năm từ 1,73 đến 5,18
tấn/ha/năm tuỳ theo trạng thái rừng (Phạm Tuấn Anh, 2007) [1].
Đề tài “Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
và cải tạo đất của rừng trồng
Keo lai ở một số tỉnh miền núi phía Bắc” của Nguyễn Viết Khoa đã xác định
được cấu trúc lượng carbon hấp thụ trong cây cá thể và lâm phần Keo lai tính
trung bình cho các tuổi và cấp đất như sau:
+ Cấu trúc lượng carbon hấp thụ trong cây cá thể Keo lai: Thân 54,31%,
rễ 16,4%, cành 15,16%, lá 8,58%, vỏ 5,54%.
+ Cấu trúc lượng carbon hấp thụ trong lâm phần Keo lai: Đất rừng chiếm
67,74%, tầng cây gỗ 27,58%, tầng cây bụi thảm tươi chiếm 1,48% và vật rơi
rụng chiếm 3,2% (Nguyễn Viết Khoa, 2010) [7].


10
Năm 2012 khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
của trạng thái rừng thứ
sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt, tác giả Nguyễn Thanh Tiến đã xác
định được tổng lượng CO
2
hấp thụ của rừng IIb tại Thái Nguyên dao động từ
383,68 - 505,87 tấn CO
2
/ha, trung bình 460,69 tấn CO

2
/ha (trong đó lượng
CO
2
hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83 tấn/ha, tầng
cây cao 106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34
tấn/ha). (Nguyễn Thanh Tiến, 2012) [16].
2.1.3. Nghiên cứu về cây Vầu đắng
2.1.3.1. Phân loại
Vầu đắng có tên khoa học là Indosasa sinica C.D. Chu & C.S. Chao
thuộc họ Hòa Thảo Poace Barnh, phân họ Tre Bambusoideae và thuộc chi
Vầu đắng Indosasa (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2000) [2]
2.1.3.2. Đặc điểm hình thái
Vầu đắng là loài Tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đường kính
1 - 3 cm. Thân khí sinh cao 17 - 20m, đường kính 10 - 12cm; cây to nhất có
thể tới 20 cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thưa, màu trắng, sau
rụng đi; thân già màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30 - 50cm, dài nhất
đến 80cm,; vòng thân hơi nổi lên, nhất là những lóng giữa thân trở lên; vòng
mo không có lông.
Cây phân cành muộn, phần không có cành thường tròn đều, vòng đốt
không nổi rõ. Phần thân tre có cành, thường có vết lõm dọc lóng, đốt phình to,
gờ nổi cao. Cành thường 3, đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm rụng, hình thang dài và
hẹp, lúc non màu lục hồng sau khi khô màu nâu nhạt, lưng có nhiều sọc dọc,
giữa các sọc có lông cứng màu nâu, mép có lông mi rõ; tai mo không phát triển,
thay vào đó là 4 - 6 lông mi dài 7 - 15cm, đứng thẳng; lưỡi mo nhỏ, cao 2 - 5
mm, đầu có lông mảnh; phiến mo hình lưỡi mác, màu đỏ tím nhạt, ở giữa màu
lục, dài 7 - 15cm, lật ra ngòai, đáy phiến mo hẹp so với đỉnh bẹ mo. Lá 3 - 6 trên
cành nhỏ; hình mác dạng dải, dài 11 - 28cm, rộng 1 - 5 cm, gân cấp hai 3 - 7 đôi;
bẹ lá không lông, mép đôi khi có lông mảnh, tai lá thường không phát triển. Cụm
hoa mọc trên cành không lá, mỗi đốt mang 1 hoặc nhiều bông nhỏ. Mỗi bông

nhỏ mang 8 - 12 hoa. Hoa có 3 mày cực nhỏ trong suốt, 6 nhị, đầu nhụy xẻ 3
hình lông chim. Quả dĩnh, hình trứng trái xoan, mầu nâu.


11
2.1.3.3. Đặc tính sinh thái
Vầu đắng có độ chiụ bóng lớn, độ tán che trung bình của rừng vầu ổn
định tới 0,8-0,9, nơi rừng thưa nhiều ánh sáng, sinh trưởng của Vầu đắng hạn
chế. Tác giả cũng đã đưa ra một số thông tin khác như vùng có Vầu đắng,
phân bố nhiệt độ bình quân từ 22-23,5°C, lượng mưa 1600-1700mm/năm trở
lên, độ ẩm không khí trung bình 85-95%, độ cao phân bố 50m-120m so với
mặt nước biển, vầu mọc trên các loại đất có đá mẹ là phiến thạch, phiến philit,
phiến mica, thành phần cơ giới trung bình nhưng đất ẩm.
Vầu đắng có thể mọc hỗn giao hoặc thuần loài, những loài cây gỗ lớn
thường mọc hỗn giao với Vầu đắng thường thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ Re
(Laureceae), Thầu Dầu (Euphorbiaceae).
Cây sinh trưởng chủ yếu bằng hệ thống thân ngầm dưới mặt đất 20 - 30
cm. Đôi khi gặp thân ngầm trồi lên mặt đất. Mùa sinh trưởng từ tháng 12 đến
tháng 5 năm sau, mầm măng phát triển dưới mặt đất từ tháng 12 đến tháng 1
năm sau; nhú khỏi mặt đất từ tháng 2 đến tháng 5 (đầu mùa mưa). Thường chỉ
50% sống và phát triển thành cây trưởng thành. Số còn lại bị chết khi còn ở
độ cao dưới 1m. Vì vậy, có thể khai thác 50% số măng nhú khỏi mặt đất trong
rừng Vầu mà không ảnh hưởng tới rừng.
Về phân bố tự nhiên: Cây mọc tự nhiên, tập trung nhất ở các tỉnh ở các
tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Thái
nguyên. Các tỉnh khác như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Hòa
Bình, Thanh Hóa cũng gặp vầu đắng mọc rải rác.
2.1.3.4. Giá trị sử dụng
Thân khí sinh của Vầu đắng thường được sử dụng trong xây dựng, bên cạnh
đó còn được sử dụng để làm nguyên liệu giấy, sản xuất đũa, tăm suất khẩu,…

Măng Vầu đắng được sử dụng làm thực phẩm. Thu hoạch khi măng mới
nhú lên khỏi mặt đất là có chất lượng tốt nhất. Thành phần của măng Vầu
đắng như sau: hàm lượng nước 91,1%; protein 2,23%; đường tổng 0,83%;
cenllulose 1%; lipid 0,11%.


12
2.1.4. Nhận xét chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các
vấn đề có liên quan có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Các công trình nghiên khả năng hấp thụ carbon của thực vật được thế
giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và đã đạt được nhiều thành công nổi bật
như: Xác định được khả năng hấp thụ CO
2
cho nhiều loại rừng khác nhau, xây
dựng được cơ sở khoa học cũng như thực tiễn trong việc nghiên cứu hấp thụ
CO
2
của rừng, xây dựng được nhiều phương pháp tiên tiến trong nghiên cứu
khả năng hấp thụ CO
2
.
- Đối với Việt Nam, vấn đề nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
của rừng
được nghiên cứu khá muộn so với thế giới, tuy nhiên đây là lĩnh vực đã được
sự quan tâm rất lớn của toàn xã hội và bước đầu cũng đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, đặc biệt là đối với một số loài cây trồng rừng phổ biến ở
nước ta như: Thông nhựa, Thông đuôi ngựa, Mỡ, Keo các loại, Bạch đàn,…
Góp phần quan trọng trong việc định lượng giá trị môi trường rừng ở nước ta.

Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
ở nước ta
mới chỉ tập trung chủ yếu vào nghiên cứu cho đối tượng là rừng trồng, đối
tượng rừng tự nhiên đặc biệt là rừng vầu đắng vẫn chưa được quan tâm
nghiên cứu đúng mức. Hiện nay, đối tượng rừng vầu đắng chiếm một tỷ trọng
khá lớn so với tổng diện tích rừng tự nhiên ỏ các tỉnh vùng núi phía bắc của
nước ta, do vậy, việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
cho đối tượng rừng
này là rất cần thiết trong tiến trình lượng hóa các giá trị môi trường rừng, chi
trả dịch vụ môi trường rừng và hướng tới thị trường thương mại carbon trên
thế giới. Thông qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước, đã tham khảo, kế thừa có chọn lọc các phương pháp của các tác giả
như: Võ Đại Hải, Bảo Huy, Vũ Tấn Phương, Ngô Đình Quế…Trong nghiên
cứu để nghiên cứu cụ thể cho đối tượng rừng vầu đắng tại huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên một cách phù hợp và khoa học nhất.
Với những lý do đó đề tài đặt ra là cần thiết vì: Rừng vầu đắng tại huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên chưa có công trình nào nghiên cứu về khả năng
hấp thụ CO
2
của rừng. Đồng thời cung cấp cơ sở dữ liệu nhằm đáp ứng thực
tiễn trong công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng.


13
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Quy Kỳ là một xã thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.

Xã nằm tại phía bắc của huyện. Tiếp giáp với hai xã Bình Trung và Yên
Nhuận của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ở phía Tây và Tây bắc.
+ Phía đông bắc giáp với xã Linh Thông.
+ Phía đông giáp xã Lam Vỹ.
+ Phía đông nam giáp xã Kim Phượng.
+ Phía nam giáp với xã Kim Sơn.
+ Phía tây nam giáp với hai xã Phúc Chu và xã Bảo Linh.
Quy Kỳ có tuyến tỉnh lộ 248 chạy qua, đây là tuyến đường bắt đầu từ Km
31 (Quốc lộ 3) đi qua trung tâm huyện đến huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn), đèo So
nằm trên tuyến đường này và là ranh giới giữa hai tỉnh.
Quy Kỳ là xã miền núi dốc dần từ Bắc xuống Nam nên địa hình rất
phức tạp, đồi núi là chủ yếu chiếm trên 80% tổng diện tích tự nhiên của xã,
có núi cao, độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt, xen kẽ giữa núi, đồi là những
giải ruộng nhỏ hẹp và các dộc ruộng bậc thang nằm ở độ cao từ 120 -
130m. Những khu dân cư tồn tại từ lâu đời với tính tiện canh, tiện cư, gây
khó khăn cho việc bố trí khu dân cư tập trung, cũng như xây dựng các cơ
sở hạ tầng kỹ thuật. (UBND xã Quy Kỳ, 2013) [17].
2.2.1.2. Điều kiện khí hậu
- Quy Kỳ là một xã miền núi, khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng
nhiệt đới gió mùa, hàng năm được chia thành 2 mùa rõ rệt.
+ Mùa đông (hanh, khô), từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thời
tiết lạnh, có những đợt gió mùa Đông bắc cách nhau từ tháng 07 đến 10 ngày,
mưa ít thiếu nước cho cây trồng vụ Đông.
+ Mùa hè (mùa mưa) nóng nực từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ cao,
lượng mưa lớn, thường gây ngập úng cho nhiều nơi trên địa bàn xã, ảnh hưởng
lớn đến sản xuất của bà con nông dân, mùa hè có gió Đông nam thịnh hành.
- Nhiệt độ trung bình trong năm 22,8
0
C, tổng tích ôn là 7000 đến 8000
0

C


14
- Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1700 đến 2210 mm. Lượng
mưa cao nhất tháng 8 và thấp nhất tháng 1 là 1212mm.
- Số giờ nắng trong năm rao động từ 1200 đến 1500 giờ được phân bố
tường đối đồng đều cho các tháng trong năm.
- Độ ẩm trung bình cả năm là 85%, độ ẩm cao nhất vào các tháng 6,7,8;
Độ ẩm thấp nhất vào tháng 11,12 hàng năm.
- Sương mù bình quân từ 20 đến 30 ngày trong 1 năm. Sương muối xuất
hiện ít.
2.2.1.3. Điều kiện thủy văn
Hệ thống thủy văn của xã Quy Kỳ chủ yếu là suối Đèo So cùng hệ thống
sông suối nhỏ và 05 hồ đập lớn, đây là nguồn nước chính cung cấp cho sản
xuất nông nghiệp. Ngoài ra còn có hệ thống kênh mương, ao hồ đập nằm rải
rác khắp địa bàn xã là nguồn dự trữ nước tưới cho cây trồng vụ đông. Tuy vậy
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất.
2.2.1.4. Tài nguyên đất
Xã Quy Kỳ có tổng diện tích tự nhiên là 5490,20 ha, đất đai có một số
đất chính sau:
- Đất feralít mầu đỏ vàng phát triển trên đá Mác ma a xít, phân bố ở các
vùng có độ dốc từ 15 - 25 độ loại đất này có tầng dầy > 1m, đất có cấu trúc tơi
xốp, hàm lượng mùn, đạm nhiều, đất chua có độ PH kcl khoảng từ 4,5 - 5,5 đất
này phù hợp với các loại cây trồng như Chè, ngô, lúa nương, sắn, cọ…
- Đất thung lũng là sản phẩm dốc tụ, phân bố ở khắp các chân đồi gò đã
được nhân dân khai thác để trồng lúa nước và các cây hoa mầu ngắn ngày
khác, loại đất này có tầng đất dầy, độ mùn cao.
- Ngoài ra trong xã còn có các loại đất khác như: Đất mầu nâu vàng trên
mẫu chất phù sa cổ, đất biến đổi do trồng lúa nước, số lượng không đáng kể

nằm rải rác trên địa bàn xã.
2.2.1.5. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng ở Xã Quy Kỳ những năm trước đây bị khai thác, chặt phá
bừa bãi, dẫn đến rừng bị nghèo kiệt,các loại gỗ quý hiếm còn lại không đáng
kể. Những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp, các ngành rừng được
bảo vệ và chăm sóc, diện tích rừng ngày một tăng nhanh cả về số lượng và


15
chất lượng, cơ cấu cây trồng rất đa dạng và phong phú, môi trường ngày được
bảo vệ tốt, hạn chế được nhiều quá trình sói mòn đất trong khi mưa lũ.Diện
tích rừng của xã hiện nay là: 2272,58 ha, trong đó rừng sản xuất là 2227,58 ha
còn lại là rừng phòng hộ 45,00 ha, cây trồng chủ yếu là cây Tre, Mai, Luồng,
Keo, Bạch đàn, Mỡ, Kháo, Dổi Dẻ Đây là nguồn tài nguyên quý hiếm, có
tiềm năng lớn, mang lại nguồn thu nhập kinh tế cao. Độ che phủ của rừng
hiện đạt 41,39% diện tích tự nhiên.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.2.1. Tiềm năng kinh tế
Thực hiện các Nghị quyết của đại hội Đảng bộ và Nghị quyết của
HĐND, UBND xã Quy Kỳ, trong những năm qua, cán bộ và nhân dân đã
đoàn kết, phấn đấu thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội với những khó khăn
của một xã thuồn nông của Huyện Định Hóa, ngành nghề chủ yếu là trồng trọt
và chăn nuôi. Dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm,
năng xuất lao động còn thấp.
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính tại xã Quy Kỳ
Năm cây trồng Đơn vị 2009 2011 2013
1. Cây Lúa


- Diện tích Ha 335,5 335,5 390,1

- NSBP Tạ/ha 49,0 49,0 50,0
- Sản lượng Tấn 1580,7 1723,0 1950,5
2. Cây Ngô
- Diện tích Ha 181,0 115,0 130,45
- NSBP Tạ/ha 41,5 42,1 42,0
- Sản lượng Tấn 751,2 725,0 434,49
3. Cây Sắn
- Diện tích Ha 20,0 20,0 35,0
- NSBP Tạ/ha 120,0 120,0
- Sản lượng Tấn 180,0 178,0 437,0
4. Cây Chè
- Diện tích Ha 81,3 83,2 52,64
- NSBP Tạ/ha 44,0 44,6 70,0
- Sản lượng Tấn 215,0 243,0 182,0
(Nguồn: Báo cáo của UBND xã Quy Kỳ)

×