Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.36 KB, 103 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ THANH MAI



ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
HUYỆN PHÚ XUYÊN -THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số : 60.80.52

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN TRUNG QUÝ



HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Mai












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược nhiều sự giúp
ñỡ, ñóng góp của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy
giáo TS. Phan Trung Quý, của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Viện ñào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Phú Xuyên, Phòng Tài chính-kế hoạch, Phòng Thống kê
huyện Phú Xuyên, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nông dân trong huyện
Phú Xuyên ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia ñình, người thân ñã ñộng viên tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Mai







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục ñồ thị vi
Danh mục viết tắt vii
1. MỞ ðẦU 92
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý 6
2.1.3. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng nước 8
2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt Thế giới 8
2.3. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam 11
2.3.1. Tài nguyên nước mặt 11
2.3.2. Tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước 13
2.3.3. Chất lượng nước mặt 14
2.3.4. Hiện trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam 15
2.3.5. Những nguyên nhân gây suy thoái chất lượng nước ở việt nam 32
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 38
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 38

3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 38
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38
3.2. Nội dung nghiên cứu 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.2.1. ðiều tra ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Xuyên 38
3.2.2. ðánh giá hiện trạng nước mặt huyện Phú Xuyên 38
3.2.3. Thách thức ñối với chất lượng nước mặt của huyện 38
3.2.4. Hậu quả của ô nhiễm nước mặt 38
3.2.5. ðề xuất các giải pháp góp phần cải thiện chất lượng nước mặt
tại huyện 38
3.3. Phương pháp nghiên cứu 38
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 38
3.3.2. Tham khảo ý kiến các chuyên gia ñịa phương 39
3.3.3. Phương pháp phân tích và ñánh giá số liệu 39
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1. Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Xuyên 40
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 40
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 46
4.2. Hiện trạng môi trường nước mặt của huyện Phú Xuyên 53
4.2.1. Hiện trạng chất lượng nước sông trên ñịa bàn huyện Phú Xuyên 53
4.3. Các thách thức tới môi trường nước mặt khu vực huyện Phú Xuyên 65
4.3.1. Nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt 65
4.3.2. Tồn tại trong quản lý môi môi trường nước mặt tại huyện 70
4.4. Hậu quả ô nhiễm nguồn nước 71
4.4.1. Ảnh hưởng tới sức khoẻ con người 71
4.4.2. Ảnh hưởng tới môi trường 72
4.4.3. Ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế 73

4.5. Giải pháp 74
4.5.1. Giải pháp ñể giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước thải của huyện 74
4.5.2. Giải pháp về mặt cải tạo và quản lý chung của huyện Phú Xuyên 78
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
5.1. Kết luận 83
5.2. Kiến nghị 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trữ lượng nước mặt của các sông 12
Bảng 2.2: Tỷ lệ nước sử dụng cho mục ñích khác nhau so với nguồn
nước 14
Bảng 2.3: Các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các tỉnh thuộc LVS năm 2011 21
Bảng 2.4: Chất lượng nước ở các sông ngòi, ao hồ và kênh mương
vùng ñô thị 34
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Phú Xuyên năm 2011 43
Bảng 4.2. Kết quả sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
xâydựng 49
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu kinh tế ngành nông nghiệp 50
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Hồng ñoạn qua
Phú Xuyên 54
Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Nhuệ ñoạn
qua huyện Phú Xuy
ên …………………………………………… 59
Bảng 4.6: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông lương ñoạn qua
huyện Phú Xuyên 62
Bảng 4.7: Tải lượng các chất ô nhiễm hiện nay xả vào sông Nhuệ ñoạn

qua tỉnh H Tây (cũ) 68
Bảng 4.8: Số bệnh nhân mắc các bệnh liên quan ñến ô nhiễm nước tại
huyện Phú Xuyên năm 2011 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Hình 2.1: Cơ cấu nguồn thải theo loại hình 18
Hình 2.2: Tỷ lệ nguồn thải lỏng của các tỉnh/Tp. trong LVS 19
Hình 2.3: Tỷ lệ nước thải trồng trọt của các tỉnh/Tp. trong LVS 19
Hình 2.4: Tỷ lệ nước thải chăn nuôi của các tỉnh/Tp. trong LVS 20
Hình 2.5: Dân số thành thị, nông thôn và mật ñộ dân số các tỉnh thuộc
LVS năm 2011 20
Hình 2.6: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt của các tỉnh/Tp. trong LVS 21
Hình 2.7. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 22
Hình 2.8: Tổng lưu lượng nước thải ngành công nghiệp của các
tỉnh/thành phố trong LVS 23
Hình 2.9: Tỷ lệ nước thải y tế của cáctỉnh/Tp. trong LVS 23
Hình 2.10: Diễn biến ô nhiễm trên sông Nhuệ (thông số N-NH
4
+
) 24
Hình 2.11: Diễn biến chỉ số BOD
5
trên sông Nhuệ qua các năm 25
Hình 2.12: Diễn biến chỉ số COD trên sông Nhuệ qua các năm 25
Hình 2.13: Chỉ số TSS dọc sông Nhuệ qua các năm 26
Hình 2.14: Diễn biễn chỉ số BOD

5
dọc sông ðáy qua các năm 27
Hình 2.15: Diễn biễn chỉ số COD dọc sông ðáy qua các năm 27
Hình 2.16: Diễn biến chỉ số TSS trên sông ðáy qua các năm 28
Hình 2.17. Diễn biến chỉ số BOD5 trên một số sông thuộc LVS Nhuệ -
ðáy qua các năm 28
Hình 2.18: Diễn biến chỉ số COD trên một số sông thuộc LVS Nhuệ -
ðáy 29
Hình 19: Diễn biến chỉ số TSS trên một số sông thuộc LVS Nhuệ - ðáy
qua các năm 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

Hình 2.20: Diễn biến chỉ số BOD
5
trên một số sông nội thành thuộc LVS
Nhuệ - ðáy qua các năm 30
Hình 2.21: Diễn biến chỉ số COD trên một số sông nội thành thuộc LVS
Nhuệ - ðáy qua các năm 30
Hình 2.22: Diễn biến chỉ số TSS trên một số sông nội thành thuộc LVS
Nhuệ - ðáy qua các năm 31
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Phú Xuyên năm 2011 42
Hình 4.2. Tốc ñộ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của huyện Phú Xuyên giai
ñoạn 2000-2011 47
Hình 4.3. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Xuyên 2000, 2011 48
Hình 4.4: Diễn biến NH3-N trong nước sông Hồng năm 2009 – 2011……55
Hình 4.5: Diễn biến NO2-N trong nước sông Hồng năm 2009 – 2011…… 55
Hình 4.6: Diễn biến BOD5 trong nước sông Hồng năm 2009 - 2011……………56
Hình 4.7: Diễn biến COD trong nước sông Hồng năm 2009 – 2011 57

Hình 4.8: So sánh hàm lượng BOD5 ở các vị trí lấy mẫu với QCVN 60
Hình 4.9: So sánh hàm lượng COD ở các vị trí lấy mẫu với QCVN 61
Hình 4.10: So sánh hàm lượng TSS ở các vị trí lấy mẫu với QCVN 61
Hình 4.11: So sánh hàm lượng TSS ở các vị trí lấy mẫu với QCVN 61
Hình 4.12: Diễn biến NO
2
-N trong nước sông Lương năm 2009 – 20011 63
Hình 4.13: Diễn biến BOD
5
trong nước sông Lương năm 2009 – 2011 64
Hình 4.14: Diễn biến COD trong nước sông Lương năm 2009 – 2011 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
BV : Bệnh viện
CCN : Cụm công nghiệp
CTR : Chất thải rắn
CNH – HðH : Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
CTNH : Chất thải nguy hại
HST : Hệ sinh thái
HTMT : Hiện trạng môi trường
KT – XH : Kinh tế - Xã hội
KTTð : Kinh tế trọng ñiểm
KCN : Khu công nghiệp
KLN : Kim loại nặng

KHHð : Kế hoạch hành ñộng
MT : Môi trường
LVS : Lưu vực sông
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ÔNMT : Ô nhiễm môi trường
PTBV : Phát triển bền vững
TNN : Tài nguyên nước
TCMT : Tiêu chuẩn môi trường
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TP : Thành phố
TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
UBND : Uỷ ban nhân dân
WHO : Tổ chức y tế Thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Phú Xuyên là huyện ñồng bằng, cửa ngõ phía Nam của Thu ñô Hà Nội,
có diện tích tự nhiên 171 km
2
, dân số 190.000 người. Toàn huyện có hai thị
trấn là thị trấn Phú Xuyên, thị trấn Phú Minh và 26 xã. Phía Bắc huyện Phú
Xuyên giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Oai, phía ðông giáp tỉnh
Hưng Yên, phía Tây giáp huyện Ứng Hoà, phía Nam giáp huyện Duy Tiên
tỉnh Hà Nam.
Huyện Phú Xuyên ñang từng bước phát triển tất cả các ngành; phát
triển xây dựng cơ sở hạ tầng từ thị trấn ñến các xã; phát triển các cụm, ñiểm

công nghiệp, làng nghề. ðồng thời các lĩnh vực y tế, thương mại, du lịch, giáo
dục, thể dục thể thao ngày càng củng cố và phát triển, tạo tiềm năng phát triển
trung tâm kinh tế, các khu dân cư tiêu chuẩn cao. Huyện Phú Xuyên ñang
ñược ñô thị hóa, công nghiệp hóa với tốc ñộ nhanh, nằm trong vùng có nguy
cơ ô nhiễm môi trường cao trong tương lai gần nếu không có các biện pháp,
chính sách hiệu quả nhằm ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm này.
Luật bảo vệ môi trường ñã quy ñịnh: Phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội
phải gắn kết hài hòa với bảo vệ môi trường; Hoạt ñộng bảo vệ môi trường
phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm,
suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Bảo vệ môi trường phải phù hợp
với quy luật, ñặc ñiểm tự nhiên, văn hóa lich sử, trình ñộ phát triển kinh tế –
xã hội trong từng giai ñoạn.
Trong các vấn ñề môi trường hiện nay tại huyện Phú Xuyên, ô nhiễm
nước ñang là một vấn ñề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các các cơ quan
quản lý và người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Hiện nay huyện ñang ñứng trước một thực trạng là sự gia tăng dân số, ñô
thị hoá và công nghiệp hoá dẫn ñến sự gia tăng nhu cầu về sử dụng nước.
Trong khi ñó diện tích ñất nông nghiệp, ñất hồ ao ñầm lại bị thu hẹp. Hiện tại
trên toàn huyện chưa có một công trình xử lý nước thải tập trung trước khi ñổ
ra nguồn tiếp nhận.
Xuất phát từ hiện trạng môi trường trên và yêu cầu thực tế về ñánh giá
hiện trạng môi trường nước mặt của huyện Phú xuyên, từ ñó ñưa ra các giải
pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nước
mặt của huyện trong thời gian tới, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài "ðánh giá
hiện trạng môi trường nước mặt huyện Phú Xuyên- Thành phố Hà Nội ".
1.2. Mục ñích và yêu cầu

1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá hiện trạng môi trường nước mặt huyện Phú Xuyên năm 2011.
- Xác ñịnh các thách thức tới môi trường nước mặt của huyện Phú Xuyên
- ðề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện
môi trường nước của huyện trong thời gian tới.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Tìm hiểu ñiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Phú Xuyên- thành
phố Hà Nội năm 2011.
- ðánh giá chất lượng nước mặt tại huyện Phú Xuyên năm 2011
- ðánh giá diễn biến chất lượng nước mặt của huyện trong thời gian gần
ñây
- Xác ñịnh các tác ñộng ñến môi trường nước mặt của huyện
- Xác ñịnh các tồn tại trong quản lý môi trường nước mặt huyện Phú
Xuyên
- ðề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi
trường nước mặt của huyện trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý
2.1.1. Cơ sở lý luận
Bảo vệ môi trường hiện nay ñang là vấn ñề nóng của toàn cầu, không chỉ
là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn là của tất cả người dân. Nguồn
nước bị ô nhiễm là vertor lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân
gây ra nhiều bệnh tật cho con người. Cuộc sống của con người trở nên khó
khăn khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
ðánh giá hiện trạng môi trường cung cấp bức tranh tổng thể về 2 phương

diện: Phương diện vật lý, hóa học thể hiện chất lượng môi trường và phương
diện kinh tế xã hội, ñó chính là những thông báo về tác ñộng của các hoạt
ñộng của con người ñến chất lượng môi trường cũng như ñến sức khoẻ con
người, kinh tế và phúc lợi xã hội
. Bản ñánh giá HTMT có vai trò như một bản
“thông ñiệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên và con người,
thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường ñể hỗ trợ quá trình ra
quyết ñịnh bảo vệ phát triển bền vững
.
Một trong những mục tiêu quan trọng
của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung cấp thông tin nhằm
nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng ñồng xã hội về tình hình môi
trường; khuyến khích và thúc ñẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng các
mô hình cộng ñồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu xã
hội hoá công tác bảo vệ môi trường [4].

Công tác ñánh giá HTMT bắt ñầu vào những năm cuối thập kỉ 70 của thế
kỷ trước. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm
nhằm ñáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác ñánh giá HTMT ñược bắt
ñầu thực hiện từ 1994, cho ñến nay
hầu hết các ñịa phương ñều phải thực hiện
công tác này [4].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Trong ñó, ñánh giá hiện trạng tài nguyên nước là quá trình hoạt ñộng

nhằm xác ñịnh trữ lượng và chất lượng, tình hình khai thác sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và
trữ lượng nước Quốc gia. Trên cơ sở các số liệu ñánh giá hiện trạng tài nguyên
nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ ñưa ra các biện pháp cụ thể nhằm ñịnh
hướng cho các hoạt ñộng khai thác và sử dụng tài nguyên nước, dự báo cho các
hoạt ñộng xấu gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến nguồn nước [1].
ðể hiểu rõ hơn về ñánh giá hiện trạng tài nguyên nước cần tìm hiểu một
số khái niệm về ÔNMT, ÔNMT nước, nguyên nhân và các dạng ô nhiễm môi
trường nước mặt chủ yếu:
ÔNMT là sự làm thay ñổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn
môi trường. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành
ñộc hại [11].
TCMT là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải ñược cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh dùng làm căn cứ ñể quản lý [13].
TCMT về tài nguyên nước là các chuẩn mực, giới hạn về hoá học, sinh
học, vật lý ñược quy ñịnh bởi pháp luật nhằm xác ñịnh tính chất nước dùng làm
căn cứ ñể kiểm soát ÔNMT nước [1].
ÔNMT nước là sự thay ñổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh
hưởng ñến hoạt ñộng sống bình thường của con người và vi sinh vật. Khi sự
thay ñổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì
sự ô nhiễm nước ñã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người [1].
Vấn ñề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng ñáng ngại nhất của
sự hủy hoại môi trường tự tự nhiên do nền văn minh ñương thời. Môi trường
nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ ñất, không khí ñều có thể làm ô nhiễm
nước, ảnh hưởng lớn ñến ñời sống của người và các sinh vật khác .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Nước mặt bao gồm nước hồ, ao, nước các sông, suối, kênh rạch. Nguồn
nước các sông, kênh tải nước thải, các hồ khu vực ñô thị, KCN và ñồng ruộng
lúa nước là những nơi thường có mức ñộ ô nhiễm cao. Nguồn gây ra ô nhiễm
nước mặt là các khu dân cư tập trung, các hoạt ñộng công nghiệp, giao thông
thuỷ và sản xuất nông nghiệp [11].
Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu ñặc trưng sau:
 Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống
ñáy nguồn.
 Thay ñổi tính chất lý học (ñộ trong, màu, mùi, nhiệt ñộ…)
 Thay ñổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và
vô cơ, xuất hiện các chất ñộc hại…)
 Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá ñể
oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
 Các vi sinh vật thay ñổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi
trùng gây bệnh.
Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp là:
Ô nhiễm chất hữu cơ: ðó là sự có mặt của các chất gây ra sự tiêu thụ ôxy
trong nước bởi vi sinh vật. Các chỉ tiêu ñể ñánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là DO,
BOD, COD [10].
Ô nhiễm các chất vô cơ: Có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy nhiên
có một số nhóm ñiển hình như: Các loại phân bón vô cơ (là các hợp chất vô cơ
mà thành phần chủ yếu là cacbon, hyñro và ôxy, ngoài ra chúng còn chứa các
nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các khoáng axit,
cặn, các nguyên tố vết [11].
Ô nhiễm do các chất gây phú dưỡng: Phú dưỡng là sự gia tăng hàm lượng
Nitơ và Phôtpho trong lượng nước nhập vào các thuỷ vực dẫn ñến sự tăng
trưởng của các thực vật bậc thấp (rong, tảo ). Nó tạo ra những biến ñổi lớn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


trong HST nước, làm giảm ôxy trong nước. Do ñó làm chất lượng nước bị suy
giảm và ô nhiễm [11].
Ô nhiễm do KLN và các hoá chất nguy hại khác như dầu, mỡ và các chất
tẩy rửa: Thường gặp trong các thuỷ vực gần KCN, khu vực khai thác khoáng
sản, các thành phố lớn. Ô nhiễm KLN và các chất nguy hại khác có tác ñộng rất
trầm trọng tới họat ñộng sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân hủy
sẽ tích lũy theo chuỗi thức ăn vào cơ thể ñộng vật và người [11].
Ô nhiễm vi sinh vật: Thường gặp ở các thuỷ vực nhận nước thải sinh hoạt,
ñặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, kí sinh trùng, sinh vật gây
bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và ñộng vật [11].
Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc BVTV và phân bón hoá học:
Trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc BVTV và phân bón hoá học bị
ñẩy vào vực nước
ruộng, ao, hồ, ñầm. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong
môi trường ñất, nước và các sản phẩm nông nghiệp thâm nhập cơ thể người
và ñộng vật theo chuỗi thức ăn
[11].

2.1.2. Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên ñặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quuyết ñịnh sự tồn tại, phát triển bền vững của ñất nước;
mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai hoạ cho con người và môi trường.
Do vậy việc quản lý TNN này ñòi hỏi một hệ thống các văn bản trong bảo
vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các biện
pháp pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này ñược áp dụng cho
việc sử dụng và phân phối TNN, ñảm bảo phát triển bền vững TNN [11].
Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về TNN nằm ở 2 bộ là Bộ
TN & MT và bộ NN & PTNT .Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý
TNN ñang có hiệu lực:



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

• Các văn bản mang tính Quốc gia:

Luật Bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam do Quốc hội thông
qua ngay 29/11/2005 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
Luật tài nguyên nước do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 20/05/1998.
Hệ thống Quy chuẩn Việt Nam – Các tiêu chuẩn chất lượng nước sông, hồ
(ban hành 1995, sửa ñổi năm 2001 và 2005; 2008; 2009).
Nghị ñịnh 80/Nð-CP ngày 9/8/2006 của chính phủ về việc qui ñịnh chi
tiết hướng dẫn thi hành một số ñiều cả Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị ñịnh 81/ Nð-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thông tư 26/2011/ TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
môi trường hướng dẫn về ñánh giá môi trường chiến lược, ñánh giá tác ñộng
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Luật tài nguyên nước do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 20/05/1998.
Nghị ñịnh của Chính phủ số 179/1999/Nð-CP quy ñịnh việc thi hành Luật
Tài nguyên nước.
Nghị ñịnh của Chính phủ số 149/2004/Nð-CP ngày 27/7/2004 quy ñịnh
cụ thể về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn. Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 hướng dẫn
thi hành Nghị ñịnh này.
Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.


Các văn bản pháp lý quản lý TNN trong lưu vực và ñịa phương:
Quyết ñịnh số 3006/Qð-UBND ngày 16/5/2011 của UBND huyện Phú
Xuyên về việc quản lí, hoạt ñộng, khai thác sử dụng TNN, xả thải vào nguồn
thuộc phạm vi hộ gia ñình không phải xin phép trên ñịa bàn huyện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Chỉ thị 05/2011/CT – UBND ngày 26/02/2011, UBND thành phố về việc
nghiêm cấm xả thải không ñạt tiêu chuẩn vào môi trường trên ñịa bàn huyện
Phú xuyên.
Nghị ñịnh 29/2011/Nð- CP ngày 18/4/2012 Quy ñịnh về ñánh giá môi
trường chiến lược, ñánh giá tách ñộng môi trường, can kết bảo vệ môi trường.
Luật tài nguyên nước 2012.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay chưa có ñược chính sách và chiến lược
PTBV và quản lý tổng hợp TNN. Việc phân công quyền hạn, trách nhiệm và
phối hợp các ñầu mối quản lý và sử dụng nước còn nhiều tồn tại [11]. Như
trong nghị ñịnh 91/2003/Nð-CP giao cho bộ TN & MT quản lý nhà nước TNN
còn Nghị ðịnh ñịnh 86/2004/Nð-CP lại giao cho Bộ NN & PTNT quản lý vật
thể chứa nước gây khó khăn cho việc quản lý thống nhất TNN [3].
2.1.3. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng nước
Nước là tài nguyên vô cùng quan trọng và quý giá. Tuy nhiên chất
lượng nước ñang bị ñe doạ bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Ô nhiễm nguồn
nước ñã và ñang gây ra hậu quả nghiêm trọng , nó ảnh hưởng trực tiếp ñến sự
phát triển và tồn tại của loài người. Chính vì vậy ñánh giá chất lượng nước là
một yêu cầu không thể thiếu.
Chất lượng nớcc ñược ñánh giá thong qua các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ
tiêu này phụ thuộc vào loại chất gây ô nhiễm, trình ñộ phát triển kinh tế, kỹ

thuệt của mỗi khu vực, mỗi quốc gia và các nghành sử dụng nước khác nhau.
Tuy nhiên những chỉ tiêu chính ñể ñánh giá chất chất lượng nước mặt là
các chỉ tiêu: hàm lượng oxi hoà tan (DO); nhu cầu oxi hoá sinh học (BOD5);
nhu cầu oxi hoá hoá học (Cod); pH; Coliform; kim loại nặng(Cu; Pb;Zn;
Cd;As;…); ….
2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt Thế giới
Tổng lượng nước trên Thế giới ước tính khoảng 1328 tỷ km
3
. Trong ñó
nước ñại dương chiếm 94,4% ; khoảng 2% tồn tại ở dạng băng tuyết ở các cực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

và 0,6% ở các bể chứa khác. Trên 80% lượng băng tồn tại ở Nam cực và chỉ
có hơn 10% ở Bắc cực, phần còn lại ở các ñỉnh núi hoặc sông băng. Lượng
nước ngọt chúng ta có thể sử dụng ở các sông, suối, hồ nước ngầm chỉ khoảng
8000000 km
3
( 0.6% tổng lượng nước) trong ñó nước mặt chỉ có 36.000 km
3

còn lại là nước ngầm [5]. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nước ngầm ñể sử
dụng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém. Do vậy nguồn nước mặt
ñóng vai trò rất quan trọng.
Những nghiên cứu trên Thế giới gần ñây ñã dự báo tổng lượng nước mặt
vào các năm 2025, 2070, 2100 tương ứng bằng khoảng 96%, 91%, 86% số
lượng nước hiện nay [3], trong khi ñó vấn ñề ô nhiễm nước mặt ñang ngày
càng trở nên nghiêm trọng.
Ô nhiễm chất hữu cơ: Trên Thế giới có khoảng 10% số dòng sông bị ô

nhiễm hữu cơ rõ rệt (BOD5>6,5mg/l); 5% số dòng sông có nồng ñộ DO thấp
(<55% bão hoà); 50% số dòng sông trên Thế giới bị ô nhiễm hữu cơ nhẹ
(BOD5 khoảng 3mg/l, COD khoảng 18mg/l) [7].
Ô nhiễm do dinh dưỡng: Khoảng 10% số con sông trên Thế giới có nồng
ñộ nitrat rất cao (9 ÷ 25mg/l), vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn nước uống của
WHO (10mg/l). Khoảng 10% các con sông có nồng ñộ phospho từ 0,2 ÷
2mg/l tức cao hơn 20 ÷ 200 lần so với các con sông không bị ô nhiễm. Hiện
nay, trên Thế giới có 30 ÷ 40% số hồ chứa bị phú dưỡng hoá. Trên 30% trong
số 800 hồ ở Tây Ban Nha và nhiều hồ ở Nam Phi, Australia và Mehico cũng
bị phú dưỡng hoá. Tuy nhiên các hồ cực lớn như hồ Baikal (chứa 20% lượng
nước ngọt toàn cầu) chưa bị phú dưỡng [7].
Ô nhiễm do KLN: Nguồn chủ yếu ñưa KLN vào nước là từ các mỏ khai
thác, các ngành công nghiệp có sử dụng KLN và các bãi chôn lấp chất thải
công nghiệp. Trong nước sông Rhine tại Hà Lan, nồng ñộ KLN trong nước
tăng dần từ ñầu thế kỷ ñến 1960, sau ñó lại giảm dần nhờ các biện pháp xử lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

nước thải. Nồng ñộ Hg, Cd, Cr, Pb trong các năm 1990 tương ứng là 11mg/l,
2mg/l, 80mg/l, 200mg/l. Nồng ñộ các nguyên tố này vào những năm 1960
tương ứng là 8mg/l, 10mg/l, 600mg/l, 500mg/l. ðến năm 1980 tổng nồng ñộ
Hg, Cd, Cr, Pb trong nước sông Rhine là 5mg/l, 20mg/l, 70mg/l, 400mg/l [7].
Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Có khoảng 25% số trạm quan trắc
toàn cầu phát hiện các hoá chất hữu cơ chứa Cl
-
như DDT, Aldrin, Dieldrin và
PCB với nồng ñộ <10mg/l. Tại một số dòng sông, nồng ñộ các hoá chất này
khá cao (100 ÷ 1000mg/l) như sông Irent ở Anh, hồ Biwa và Yoda ở Nhật. Ô
nhiễm do Clo hữu cơ nặng nhất trên 100mg/l là ở một số sông thuộc

Columbia (DDT & Dieldrin) Indonexia (PCB), Malaixia (Dieldrin) và
Tazania (Dieldrin) [7]. Gần ñây ngày 13/1/2005, vụ nổ nhà máy hóa dầu ở
thành phố Cát Lâm (Trung Quốc) gây ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất
benzen, mức ñộ ô nhiễm dầu gấp 50 lần mức ñộ cho phép [2].
Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh: Rất nhiều các sông hồ bị ô nhiễm vi
sinh vật, là nguyên nhân gây ra cái chết 25000 người/ngày ở các nước ñang
phát triển. Sông Yamune trước khi chảy qua New Delhi có 7500 feacal
coliform/100ml, sau khi chảy qua thành phố nồng ñộ feacal coliform lên tới
24.000.000/100ml [7] .
Vừa qua Qũy Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) ñã công bố kết quả
ñiều tra tình trạng ô nhiễm và thiếu nguồn nước tại 10 con sông lớn Thế giới.
Trong ñó, sông MêKông là một trong 10 con sông ô nhiễm nhất Thế giới .
Việc ô nhiễm nguồn nước ñã gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng. Có
ñến hơn 1 tỷ người hiện sống ở các nước ñang phát triển không có cơ hội sử
dụng nước sạch và 1,7 tỷ người sống trong ñiều kiện thiếu vệ sinh
.
ðây là các
vấn ñề quan trọng nhất trong tất cả vì ảnh hưởng của chúng tới sức khoẻ con
người là rất lớn: chúng là nhân tố chính gây ra hơn 900 triệu trường hợp mắc
bệnh ỉa chảy hàng năm và từ ñó dẫn ñến cái chết của hơn 2 triệu trẻ em, hai
triệu ñứa trẻ này có thể sống sót nếu như chúng ñược sử dụng nước sạch và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

sống trong ñiều kiện hợp vệ sinh. Khoảng 2 triệu người bị mắc bệnh sán màng
và 900 triệu bị bệnh giun móc. Bệnh tả, bệnh thương hàn cũng liên tiếp tàn
phá hạnh phúc con người.
Như vậy nguồn nước mặt của chúng ta ñang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng
và ảnh hưởng rất lớn ñến sức khoẻ của con người.

2.3. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở phía ðông Nam Á, tận cùng của khối lục ñịa Á Âu,
lục ñịa lớn nhất hành tinh, trước mặt là Thái Bình Dương nên có một nguồn
hơi ẩm lớn. Chính nhờ có một chế ñộ khí hậu ñiều hoà, lượng mưa trung bình
hàng năm từ 1500-2000mm ñã tạo nên một hệ thống sông ngòi khá dày ñặc
(cứ hơn 10km bờ biển thì có một cửa sông). Sông ngòi là sản phẩm của khí
hậu ở Việt Nam, tổng lượng nước ñổ ra biển từ sông ngòi khoảng 800×10
9
m
3
,
lượng nước này có thể tưới ñủ cho 1/3 diện tích bề mặt hành tinh .
2.3.1. Tài nguyên nước mặt
Hệ thống sông ngòi Việt Nam dày ñặc với 2360 sông có chiều dài trên
10km, 8 trong số các sông này có lưu vực sông lớn diện tích lớn hơn
10.000km
2
. Tổng lượng dòng chảy hàng năm trên tất cả các sông suối chảy
qua Việt Nam khoảng 853km
3
/năm tương ñương 27.100m
3
/s. Tổng lượng
dòng chảy thuộc phần phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam là 317km
3
/năm,
chiếm 37% tổng lượng dòng chảy, phần còn lại ñược sản sinh từ các nước
láng giềng 536km
3
/năm, chiếm 63% tổng lượng dòng chảy năm [14]. Lượng

nước của các sông phân chia theo bảng 1.
Nhóm 1: Nhóm hệ thống sông mà thượng nguồn của lưu vực nằm ngoài
lãnh thổ Việt Nam gồm các sông Sêsan, Nậm Rốm, hệ thống sông Bằng Giang -
Kỳ Cùng, sông thuộc Tây Thừa Thiên Huế. Tổng lượng dòng chảy của nhóm các
hệ thống sông này 38,85km
3
/năm chiếm khoảng 4,6 tổng lượng toàn bộ dòng
chảy, trong ñó có 1,68km
3
/năm phát sinh ở Trung Quốc thuộc thượng nguồn sông
Quang Sơn rồi chảy qua ñịa phận Việt Nam rồi lại ñổ về Trung Quốc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Bảng 2.1: Trữ lượng nước mặt của các sông
Diện tích lưu vực (km
2
)
Tổng lượng nước sông
(km
3
/năm)
Nhóm sông Sông
Các
sông có
liên
quan
Toàn bộ
Trong

nước
Ngoài
nước
Toàn
bộ
Trong
nước
Ngoài
nước
Nhóm 1
Bằng Giang
Kỳ Cùng
13.180 11.200 1980 9,15 7,47 1,68
Nậm Rốm 1.650 1650 1,10 1,10
Sêsan 11.620 11.620 11,40 11,40
Srepok 18.480 18.480 15,70 15,70
Nhóm hệ
thống sông có
thượng nguồn
lưu vực nằm
trong lãnh thổ
Việt Nam
Sông Tây
Thừa Thiên
Huế
Công Sê –
Băng hiêng
7.750 7.750 1,50 1,50

Tổng 45.705 43.725 1980 38,85 37,17 1,68

Nhóm 2
Hồng và
Thái Bình
Toàn
bộ lưu
vực 2
sông
168.700 86.500 82.200 137,0 93,00 44,00
Mã 28.400 17.600 10.800 20,1 15,76 4,34
Cả 27.200 17.730 9.470 24,2 19,46 4,74
ðồng Nai 41.100 37.400 3.700 30,6 29,20 1,40
Hệ thống
sông có trung
và hạ lưu nằm
trong lãnh thổ
Việt Nam
Mêkông 795.000 40.000 765.000 505 25,2 497,8

Tổng 1.060.000 199.230 861.170 716,9 189,62 543,28
Nhóm 3
S. Quảng
Ninh
4.720 4.720 8,9 8,9
Gianh 4.680 4.680 4,9 4,9
Nhật Lệ 26.500 26.500 2,6 2,6
Thạch Hãn 2.660 2.660 2,6 2,6
Hương
Bồ,
Ôlâu,
Truồi

3.700 3.700 6,4 6,4
Ba 13.900 13.900 10,3 10,3
Thu Bồn 10.350 10.350 18,9 18,9
Trà Khúc
Kôn

3.240
2.900
3.240
2.900

3,3
2,6
3,3
2,6

Cái Ninh
Hoà
852 852 0,8 0,8
Cái Nha
Trang
1.900 1.900 2,3 2,3
Cái Phan
Rang
3.000 3.000 2,4 2,4

Hệ thống
sông có lưu
vực nằm trọn
trong lãnh thổ

Việt Nam
Cái Phan
Thiết
1.050 1.050 0,5 0,5
Tổng 55.602 55.602 66,5 66,5 000
Tổng cộng 297.557 822,1 293,29 535,96
Tổng cả nước 330.000 853,8 317,90 535,96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Nhóm 2: Nhóm hệ thống sông ngòi mà phần trung lưu và phần hạ lưu
của lưu vực nằm trong lãnh thổ Việt Nam. Trong nhóm này có 4 lưu vực sông
chính là sông Mêkông, sông Hồng, sông Mã, sông Cả với tổng lượng dòng
chảy toàn bộ 716,9km
3
/năm chiếm gần 84% tổng lượng dòng chảy trong toàn
quốc. Trong số 716,9km
3
/năm phần sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam là
189,62km
3
/năm, chiếm 25,4% và phần sinh ra ở nước ngoài là
534,28km
3
/năm chiếm 74,6%. ðiều này ảnh hưởng rất lớn ñến sử dụng nước
ở Việt Nam khi các nước ở thượng nguồn khai thác triệt ñể nguồn nước sinh
ra trên lãnh thổ của nước mình. Như sông Mêkông với lượng nước hàng năm
505,0km
3

/năm nhưng phần sinh ra ở ñồng bằng sông Cửu Long chỉ có
25,2km
3
/năm, chiếm 5% tổng lượng dòng chảy. Còn sông Hồng và sông Thái
Bình với tổng lượng dòng chảy là 137,0km
3
/năm trong ñó lượng dòng chảy
sinh ra ở Việt Nam là 93,0 km
3
/năm, chiếm tới 68% tổng lượng dòng chảy
của sông Hồng. ðối với sông Mã và sông Cả tổng lượng dòng chảy sản sinh
ra ở Việt Nam là tương ñối lớn cho nên việc ñiều tiết dòng chảy bằng các biện
pháp công trình có thể thực hiện ñược [14].
Nhóm 3: Nhóm hệ thống sông mà lưu vực nằm hoàn toàn trong lãnh thổ
Việt Nam. Các sông thuộc nhóm này bao gồm toàn bộ các sông còn lại ở Việt
Nam với tổng lượng dòng chảy tương ứng là 92,7km
3
/năm, chiếm 11,4% tổng
lượng dòng chảy toàn bộ. Lượng nước này chúng ta hoàn toàn chủ ñộng khai
thác không ảnh hưởng ñến các quốc gia khác.
2.3.2. Tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước
Ở nước ta tính ñến năm 2010 có khoảng 621 ñô thị lớn nhỏ, trong ñó 78
ñô thị có số dân từ 15.000 người trở lên, chiếm tổng số khoảng 12 triệu người
hay 80% tổng dân số ñô thị. Số còn lại thuộc các ñô thị nhỏ. Tiêu chuẩn cấp
nước mới ñạt 50-60 lít/người/ngày. Hiện nay chỉ gần 1/2 dân số ñô thị ñược
cấp nước. Tổng lượng nước cấp cho các ñô thị ñạt công suất 2,6 triệu m
3
/ngày
trong ñó 2/3 từ nguồn nước mặt và 1/3 từ nguồn nước dưới ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

Cho ñến năm 2011 mới ñảm bảo cấp ñược “nước sạch” cho 32% dân số
ở nông thôn. Trong ñó sử dụng nước giếng khoan, giếng ñào, nước từ sông
ngòi không qua xử lý khoảng 28%, nước mưa 10% còn lại là các nguồn khác .
Tuy nhiên, nước dùng cho nông nghiệp ở nước ta chiếm 84% (năm
2010) tổng số nước sử dụng. Thực tế khai thác nước ngọt phục vụ cho các
nhu cầu khác nhau ở các châu lục và Việt Nam ñược trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Tỷ lệ nước sử dụng cho mục ñích khác nhau so với nguồn nước
Nguồn: Cục ðịa chất và khoáng sản Việt Nam
Tỷ lệ (%)
Châu lục
Tỷ lệ nguồn
nước ngọt
sử dụng (%)
Ăn uống,
sinh hoạt
Công nghiệp
Nông
nghiệp
Châu Âu 7 14 55 31
Châu Á 12 6 9 85
Châu Mỹ 9 9 42 49
Việt Nam 9,6 3,7 20,4 75,9
Bình quân toàn thế giới 8 23 69

Theo chiến lược cấp nước ñến năm 2011 ñể tưới 10-12 triệu ha cần
khoảng 65 triệu m
3

hằng năm, 10-15 triệu m
3
cho chăn nuôi, 6-8 triệu m
3
cho
sinh hoạt, 15 triệu m
3
cho công nghiệp. Tổng số nước cần sẽ tới 90-100 triệu m
3

cho ñến năm 2011 chiếm 30% nguồn nước sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
2.3.3. Chất lượng nước mặt
Theo các kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước ở thượng lưu của
hầu hết các con sông chính của Việt Nam còn khá tốt, trong khi mức ñộ ô
nhiễm ở hạ lưu của các sông này ngày càng tăng do ảnh hưởng của các ñô thị
và các cơ sở công nghiệp. ðặc biệt, mức ñộ ô nhiễm tại các sông tăng cao vào
mùa khô khi lưu lượng nước ñổ về các sông giảm.
Chỉ số BOD
5
và N-NH
4
+
: Theo kết quả quan trắc 2 thông số trên tại
một số ñiểm của các hệ thống sông chính trên cả nước cho thấy có hiện tượng
vượt mức tiêu chuẩn cho phép và dao ñộng từ 1,5-3 lần [17].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) ño ñược tại các sông hồ và hệ thống

kênh rạch chính ñều vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép loại A từ 1,5-2,5 lần [17].
Một số thông số khác: Một số ñiểm cũng ñã có dấu hiệu bị ô nhiễm kim
loại nặng, coliform, hoá chất bảo vệ thực vật,… Chỉ số coliform
(MPN/100ml) tại một số sông lớn cũng ñã vượt tiêu chuẩn cho phép loại A từ
1,5- 6 lần. Tuy nhiên vấn ñề này mới chỉ mang tính chất cục bộ [17].
Ô nhiễm nước mặt khu ñô thị: trong khu vực nội thành của các thành
phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, hệ thống các ao, hồ,
kênh rạch và các sông nhỏ là nơi tiếp nhận và vận chuyển nước thải của các
khu công nghiệp, khu dân cư. Hiện nay hệ thống này ñều ở tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép 5-10 lần (ñối với tiêu chuẩn
nguồn nước mặt loại B11 theo QCVN08-2008/BTNMT). Các hồ trong nội
thành phần lớn ở trạng thái phú dưỡng. Nhiều hồ bị phú dưỡng hoá ñột biến
và tái nhiễm bẩn hữu cơ.
2.3.4. Hiện trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam
Theo thống kê, tỷ lệ nước mặt trung bình ñầu người theo lượng nước
sinh ra trong lãnh thổ nước ta vào khoảng 10.240m
3
/ người/ năm [3]. Với mức
ñộ tăng dân số như hiện nay vào năm 2025 tỷ lệ này sẽ chỉ còn tương ứng là
2.830 và 7.660 m
3
/ người/ năm. Theo tiêu chuẩn của Hội tài nguyên nước
Quốc tế, quốc gia có tỷ lệ nước bình quân ñầu người thấp hơn 40.000 m
3

ñược ñánh giá là quốc gia thiếu nước [3]. Trong khi ñó nguồn nước mặt của
nước ta ñang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Theo kết quả quan trắc cho thấy

chất lượng nước ở thượng lưu các con

sông còn khá tốt nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, nhiều nơi ô nhiễm
nghiêm trọng. Chất lượng nước suy giảm mạnh: nhiều chỉ tiêu như BOD,
COD, NH
4
+
, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. ðặc biệt
mức ñộ ô nhiễm ngày càng tăng cao vào mùa khô khi lưu lượng nước ñổ vào
các con sông giảm
[3].
Hàm lượng BOD
5
và N-NH
4
+
ở một số hệ thống sông
chính ñã có hiện tượng vượt tiêu chuẩn cho phép và dao ñộng từ 1,5 - 3 lần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

Hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS) ñều vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép loại A
(QCVN 08-2008/BTNMT) từ 1,5 - 2,5 lần. Chỉ số coliform tại một số con
sông lớn cũng ñã vượt tiêu chuẩn cho phép loại A từ 1,5 - 6 lần (QCVN 08-
2008/BTNMT) .
Tại các ao hồ kênh rạch và các sông nhỏ trong nội thành các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế cũng ñang ở tình trạng ô
nhiễm nghiêm trọng vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép 5-10 lần (ñối với tiêu
chuẩn nguồn nước mặt loại B1 theo QCVN 08-2008/BTNMT). Các hồ trong
nội thành phần lớn ở trạng thái phú dưỡng, nhiều hồ bị phú dưỡng hoá ñột
biến và tái nhiễm bẩn hữu cơ không còn khả năng làm sạch nữa .

Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt này nổi bật lên ở các ñiểm nóng ñó
là báo ñộng ô nhiễm nước ở 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - ðáy, hệ thống sông
ðồng Nai.
2.3.4.1. Hiện trạng ô nhiễm nước mặt lưu vực hệ thống sông ðồng Nai
Trải rộng trên ñịa bàn nhiều tỉnh lưu vực hệ thống sông ðồng Nai chịu
ảnh hưởng mạnh của nhiều nguồn tác ñộng của toàn lưu vực. Phần hạ lưu của
nhiều sông trong lưu vực ñã bị ô nhiễm nghiêm trọng trong ñó có ñoạn ñã trở
thành sông "chết"
[3].

Cụ thể, chất lượng nước sông khu vực hạ lưu: giá trị DO giảm xuống rất
thấp, SS vượt từ 2 - 2,5 lần QCVN 08-2008/BTNMT (loại B1). Vùng này
cũng ñã bị nhiễm mặn nghiêm trọng, nước sông trong khu vực này không thể
sử dụng cho mục ñích cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu [3].
ðặc biệt ô nhiễm nhất trong lưu vực là sông Thị Vải, sôngThị Vải có
ñoạn sông "chết" dài trên 10km. Chất lượng nước của ñoạn sông này: giá trị
DO thường xuyên dưới 0,5mg/l (thấp nhất tại khu vực cảng Vedan
(0,04mg/l)). Nồng ñộ NH
4
+
-N cũng vượt quá TCVN 5942-1995 loại B1 từ 3 -
15 lần, giá trị Coliform vượt QCVN 08-2008/BTNMT (loại B1) từ vài chục
ñến vài trăm lần. Hàm lượng Hg tại khu vực cảng Vedan, cảng Mỹ Xuân vượt
từ 1,5 - 4 lần, Zn vượt 3 - 5 lần QCVN 08-2008/BTNMT (loại B1) [3].

×