Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán séc tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.88 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Sau hơn mời năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những kết quả
đáng kể và đang trên đà phát triển nhanh. Sự tăng trởng và phát triển kinh tế
với tốc độ khá cao đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng sôi động, đời
sống của dân c không ngừng đợc cải thiện, nâng cao. Do đó nhu cầu thanh
toán ngày càng lớn. Cùng với sự đổi mới chung của nền kinh tế, sau thời gian
thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động, hệ thống ngân hàng đã không ngừng
hoàn thiện và phát triển. Hoạt động thanh toán nói chung và đặc biệt thanh
toán không dùng tiền mặt cũng đã có nhiều tiến bộ, nhiều yếu tố thuận lợi
xuất hiện. Tuy nhiên trong thực tế, nhu cầu thanh toán của dân c tăng chủ
yếu vẫn là thanh toán bằng tiền mặt, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền tuy
có tăng nhiều hơn trớc nhng vẫn còn ở mức thấp. Sở dĩ có tình trạng này là do
một phần lớn ngời dân Việt Nam a thích sử dụng tiền mặt, ngoài ra cũng cần
nhìn nhận dịch thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng cung cấp cha
tạo ra đợc những tiện ích cao hơn hẳn thanh toán bằng tiền mặt.
Có rất nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà các cá nhân,
doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh toán trên thị trờng Việt Nam: ủy nhiêm
thu, ủy nhiệm chi, séc, thẻCác phơng thức này đợc áp dụng từ lâu nhng vẫn
cha thực sự tạo đợc bớc đột phá nào trong thanh toán nội địa. Trong các ph-
ơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt thì có thể nói séc là một phơng tiện
thanh toán không dùng tiền mặt có nhiều tiện lợi và hiệu quả kinh tế. Séc ra
đời rất sớm và là một công cụ truyền thống đợc phổ biến ở các nớc có nền
kinh tế phát triển. Nhng ở Việt Nam là một nớc đang phát triển chúng ta đã
cha khai thác triệt để và cha phát huy hết tác dụng vốn có của nó. Vậy để séc
phát huy đợc hết tính u việt của nó so với các công cụ thanh toán khác, góp
phần đa dạng hóa dịch vụ thanh toán của ngân hàng, các ngân hàng thơng
mại cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy nhanh tốc độ hòa nhập
của séc vào nề kinh tế, phục vụ công cuộc phát triển đất nớc.
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ những kiến thức đã học ở trờng và kết hợp với kết quả thực tập tại
Ngân hàng Công thơng Ba Đình, em đã nhận thức đợc tầm quan trọng của
thanh toán bằng séc cũng nh những bất cập trong thanh toán bằng séc tại
ngân hàng nên em chọn đề tài: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh
toán séc tại Ngân hàng Công Thơng Ba Đình Hà Nội làm khóa luận tốt
nghiệp của mình. Luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh
toán bằng séc.
Chơng II: Thực trạng thanh toán séc tại Ngân hàng Công Thơng Ba
Đình.
Chơng III: Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán séc tại Ngân hàng Công
Thơng Ba Đình.
Với kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập không đợc nhiều nên khóa
luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong sự quan
tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo cán bộ nhân viên Ngân
hàng Công Thơng Ba Đình. Qua đây, em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới cô
giáo Đào Nam Giang, các thầy cô trong khoa kế toán Ngân hàng và cán bộ
nhân viên phòng Kế toán tài chính của NHCT Ba Đình đã tận tình chỉ bảo em
trong quá trình nghiên cứu su tầm tài liệu để khóa luận của em đợc hoàn
thiện hơn.

Lời cam đoan
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tôi xin cam đoan trên đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trên trong khóa luận là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên

Nguyễn Vân Anh
Chơng I
Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng
tiền mặt và thanh toán séc
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1 Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trờng:
1.1.1 Khái niệm và vai trò của TTKDTM
1.1.1.1 Khái niệm :
Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự
xuất hiện tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của
ngời phải trả sang tài khoản của ngời đợc hởng mở tại các ngân hàng hoặc
thanh toán bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân
hàng.
1.1.1.2 Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế :
Trong nền kinh tế thị trờng, TTKDTM là bộ phận quan trọng đối với các
chủ thể thanh toán, các trung gian thanh toán. Cụ thể :
*Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế .
- Trớc hết TTKDTM phục vụ cho quá trình tái sản xuất các nguyên liệu
đợc vận hành theo công thức :
T-H-SX-H-H rõ ràng nguyên liệu đầu vào và đầu ra đều là tiền tệ nhng
để thực hiện đợc nguyên liệu đầu ra là T ( T+t ) thì phải qua khâu thanh
toán tiền tệ. Thanh toán tiền tệ . Thanh toán vừa là khởi đầu một vòng tuần
hoàn, vừa kết thúc một chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá .
Bất cứ một chu kỳ sản xuất nào cũng bắt đầu từ yếu tố đầu vào là
nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị . Và kết thúc đầu ra là những
sản phẩm, kết thúc chu kỳ sản xuất. Thời gian thực hiện chu kỳ sản xuất càng
ngắn càng lợi cho nhà sản xuất vì vậy đòi hỏi khâu thanh toán phải đợc thực

hiện nhanh chóng. Chỉ có thanh toán nhanh chóng dới hình thức không dùng
tiền mặt mới đáp ứng đợc điều đó vì không phải vận chuyển sang tài khoản
ngời bán .
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TTKDTM góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lu thông tiền mặt
trong lu thông, từ đó có thể tiết kiệm đợc chi phí lu thông cơ hội nh: in ấn
phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm điểm. Mặt khác TTKDTM còn tạo ra
sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía
cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch và lu thông tiền tệ.
- TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào
tín dụng để tái đầu t vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của
nhà nớc vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô qua đó kiểm soát đợc
lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động.
1.1.1.3 Vai trò của TTKDTM đối với NHTM:
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng quan tâm đến
vấn đề thnh toán là an toàn tiện lợi, quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu
đa dạng của các mối quan hệ kinh tế xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của
Ngân hàng, Ngân hàng đã trở thành trung tâm tiền tệ - tín dụng thanh toán
trong nền kinh tế. Và thanh toán KDTM đã góp phần không nhỏ vào thành
công đó của Ngân hàng.
TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay
Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng có cơ hội để tăng
lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do Ngân hàng
thu hút đợc một nguồn vốn có chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi xuất tiền
vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân vay vốn Ngân hàng để đầu t, phát
triển sản xuất kinh doanh có lãi .
Mặt khác thông qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân
hàng có thể đánh giá đợc tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

vì thu chi bằng tiền của các tác nhân thể hiện trên tài khoản tại ngân hàng sẽ
phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm căn cứ cho vay hay
thu hồi nợ, hạn chế những hoạt động tiêu cực của khách hàng. Từ đó giúp
ngân hàng an toàn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao đợc
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiệu quả hoạt động của đầu t tín dụng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh
TTKDTM giúp cho Ngân hàng th ơng mại thực hiện chức năng tạo tiền
Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra
khỏi Ngân hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của
Ngân hàng nữa. Song nếu thực hiện bằng hình thứ TTKDTM, Ngân hàng
thực hiện trích chuyển từ tài khoản của ngờig phải trả sang tài khoản của ngời
thụ hởng, hoặc bù trừ giữa các khoản tiền gửi của các NHTM với nhau, Ngân
hàng sẽ có một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sử dụng nguồn vốn đó để
cho vay. Nh vậy thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống Ngân hàng là
là tổ chức thanh toán qua Ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản và khi
TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho Ngân
hàng lợi nhuận đáng kể.
TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Ngân hàng không
ngừng cải tiến kinh doanh đa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản
phẩm dịch vụ này đảm bảo cho Ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận. Các dịch vụ
này muốn phát triển đợc cần có sự hỗ trợ đắc lực của TTKDTM mới thực
hiện đợc một cách hiệu quả nhất vì TTKDTM đợc tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện
cho Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lợng lớn một cách
chính xác và nhanh chóng, qua đó thu hút đợc ngày càng nhiều khách hàng.
1.1.2 Các quy định chung của TTKDTM.
Để thống nhất công tác tổ chức thanh toán, đảm bảo quyền lợi cho các

bên cũng nh thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam đã có những quy định về thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày
25/11/1993 Chính phủ ra Nghị định số 91/CP về tổ chức thanh toán không
dùng tiền mặt. Và gần đây nhất là Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày
20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động cung ứng và sử dụng séc.
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo Nghị định số 64/2001 ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các Ngân hàng
thơng mại và Kho bạc Nhà nớc phải thực hiện theo các quy định chung sau:
+ Nghị định này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nớc và
quốc tế qua các tổ chức cung ứng dụng vụ thanh toán thực hiện trên lãnh thổ
Việt Nam. Mọi hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật khác
có liên quan.
+ Các bên tham gia hoạt động thanh toán quốc tế có thể thoả thuận áp
dụng tập quán quốc tế nếu tập quán đó không trái pháp luật nớc Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Chủ tài khoản đợc uỷ quyền cho ngời khác bằng văn bản sử dụng tài
khoản theo quy định của pháp luật. Ngời đợc uỷ quyền có quyền hạn và
nghĩa vụ nh chủ tài khoản trong phạm vi đợc uỷ quyền và không đợc uỷ
quyền lại cho ngời thứ ba.
+ Ngời sử dụng dịch vụ thanh toán đợc lựa chọn và sử dụng các dịch vụ
thanh toán do tổ chức cung cấp dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật
và phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh
toán mà mình đã lập, trừ trờng hợp có thoả thuận thấu chi với tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, ngời sử dụng dịch vụ thanh toán
có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại, nếu gây thiệt hại cho bên liên quan do vi

phạm quy định hoặc thoả thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và
ngời sử dụng dịch vụ thanh toán.
+ Trờng hợp có tranh chấp giữa ngời sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trớc tiên các bên liên quan cần phải giải
quyết tranh chấp bằng thoả thuận, việc giải quyết tranh chấp đựoc thực hiện
theo quy định của pháp luật.
+ Quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh toán.
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tổ chức cá nhân vi phạm các quy định tại nghị định này tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thờng thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
Nh vậy, quy định này là thay đổi mang tính chất tiền đề cho quá trình
đổi mới nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng. Trớc đây, khách hàng chỉ có
thể mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng địa phơng nơi đóng trụ sở chính,
giờ đây họ đợc phép tự do lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản, Ngân hàng
đó, quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thực hiện các giao
dịch một cách nhanh chóng và thuận tiện. Còn về phía Ngân hàng, quy định
này tạo ra sự cạnh tranh, các Ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện và
nâng cao chất lợng dịch vụ thanh toán để hấp dẫn khách hàng, nhằm lôi kéo
khách hàng đến với ngân hàng mình.
1.1.3 Các phơng thức TTKDTM phổ biến :
1.1.3.1 Hình thức thanh toán bằng Séc
Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, do khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của
mình mở tại ngân hàng để trả cho ngời đợc chỉ định trên séc hoặc ngời cầm
séc.
Kể từ ngày 01/04/2004 hoạt động cung ứng và sử dụng séc ở nớc ta chịu

sự điều chỉnh của Nghị định 159/2003/NĐ-CP của chính phủ. Về cơ bản
Nghị định mới này vẫn kế thừa các nội dung còn phù hợp quy định về séc tại
các nghị định trớc đó, tuy nhiên để tiếp cận dần thông lệ quốc tế về thanh
toán séc và đảm bảo thuận tiện hơn trong việc cung ứng và sử dụng séc Nghị
định 159/2003/NĐ-CP có một số thay đổi đáng kể. Những thay đổi này sẽ đ-
ợc tập trung nghiên cứu ở phần sau.
1.1.3.2 Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Khái niệm : Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập
theo mẫu in sẵn của ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc yêu cầu Ngân hàng, Kho
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bạc Nhà nớc phục vụ mình ( nơi mở tài khoản tiền gửi ) trích tài khoản của
mình để trả cho ngời thụ hởng.
Thời hạn hiệu lực của uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán thoả thuận với ngời sử dụng dịch vụ thanh toán.
UNC đợc sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay để chuyển,
cấp kinh phí, trả nợ hay thực hiện nghĩa vụ ngân sách hoặc chuyển tiền tròng
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống hoặc kho bạc nhà nớc.
Uỷ nhiệm chi có thể đợc dùng để lệnh cho Ngân hàng cấp séc chuyển
tiền cầm tay là loại séc mà khách hàng yêu cầu chuyển tiền từ địa điểm này
sang địa điểm khác. Séc chuyển tiền chỉ áp dụng trong cùng một hệ thống
ngân hàng do ngân hàng lập và trao cho khách hàng sau khi đã lu ký tiền vào
một tài khoản. Thời hạn hiệu lực là 30 ngày kể từ ngày ký phát ghi trên tờ
Séc.
Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán UNC:
(1)

(2) (3) (5)
(4)


Sơ đồ thanh toán UNC qua 2 ngân hàng khác nhau.
Chú giải:
Ngời mua và ngời bán có quan hệ kinh tế với nhau.
(1) Ngời mua và ngời bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
(2) Bên mua lập UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình đề nghị trích
tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình trả cho ngời bán.
(3) Nhận đợc UNC ngân hàng phục vụ chi trả sẽ kiểm soát chứng từ,
kiểm tra số d của ngời mua( ngời chi trả ) nếu đủ điều kiện thanh toán thì
ngân hàng sẽ báo Nợ cho ngời mua.
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
9
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng phục
vụ ngời mua
Ngân hàng phục
vụ ngời bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(4) Ngân hàng phục vụ đơn vị mua lập và gửi lệnh chuyển có sang
ngân hàng ngời bán( ngời thụ hởng). Sau khi nhận đợc lệnh chuyển có ngân
hàng phục vụ ngời thụ hởng sẽ kiểm soát lệnh, nếu đúng sẽ trả tiền cho ngời
thụ hởng.
(5) Ngân hàng phục vụ bên bán ghi có, báo có cho bên thụ hởng.
Đối với UNC thanh toán trong cùng một Ngân hàng sẽ không có bớc
(3) ở sơ đồ trên.
* Ưu - nhợc điểm của hình thức thanh toán bằng ủy nhiêm chi :
+ Ưu điểm: Thủ tục thanh toán đơn giản, không gây phiền hà cho ngời
trả tiền, chỉ sau một thời gian ngắn bên bán đã nhận đợc tiền mà không phải
đến ngân hành làm thủ tục. Ưu thế nổi bật của ủy nhiệm chi là: An toàn, hiệu
quả, đặc biệt thuận tiện dới sự trợ giiúp của các thành tựu phát triển trong

lĩnh vực tin học.
+ Nhợc điểm: Trong thanh toán bằng ủy nhiệm chi, việc trả tiền cho
ngời thụ hởng là do thiện chí của ngời mua. Nếu ngời mua không sòng phẳng
thanh toán, nguời bán sẽ bị ngời mua chiếm dụng vốn. Ngời trả tiền vẫn phải
đến ngân hàng để làm thủ tục, để trích tài khoản, để chuyển trả cho ngời thụ
hởng.
1.1.3.3 Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu .
* Khái niệm: Uỷ nhiệm thu là chứng từ thanh toán do ngời bán lập để
đòi tiền hàng đã giao cho ngời mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ
số tiền trên chứng từ uỷ nhiệm thu theo giá trị hàng hoá, dịch vụ bên bán đã
giao cho bên mua.
Uỷ nhiệm thu đợc áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ
thể mở tài khoản trong cùng một chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống hay
khác hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thoả thuận thống nhất dùng hình
thức thanh toán uỷ nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi
trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bản cho Ngân hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện
các uỷ nhiệm thu.
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán UNT
Sơ đồ luân chuyển chứng từ khác ngân hàng:
(1)
(4) (2) (6)
(5)
(3)
Chú giải:
(1) Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua trên cơ sở hợp
đồng kinh tế.

(2) Đơn vị bán lập UNT kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân
hàng phục vụ đơn vị bán.
(3) Tại ngân hàng ngời bán sau khi kiểm soát UNT do ngời bán gửi
đến sẽ không hạch toán mà ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi và chuyển
UNT sang ngân hàng ngời mua yêu cầu thanh toán.
(4), (5) Tại ngân hàng ngời mua kiểm soát chứng từ, kiểm tra số d. Nếu
đủ khả năng thanh toán sẽ hạch toán thu nợ của ngời mua và trả cho ngời bán
số tiền trên UNT, sau đó ghi nợ, báo nợ cho ngời mua và gửi lệnh chuyển có
cho ngân hàng ngời bán.
(6) Tại ngân hàng ngời bán sau khi nhận đợc lệnh chuyển có sẽ kiểm
soát, nếu đúng sẽ ghi xuất sổ theo dõi UNT gửi đi và ghi có, báo có cho ngời
thụ hởng.
(Trong trờng hợp UNT thanh toán trong cùng một đơn vị ngân hàng
sẽ không có bớc (3) và (5)).
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
11
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng phục
vụ đơn vị mua
Ngân hàng phục
vụ đơn vị bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng hợp ngời mua không đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng phục
vụ ngời mua sẽ nhập sổ theo dõi UNT chờ thanh toán khi ngời mua có đủ
tiền thanh toán ngân hàng sẽ thu số tiền thiếu và tính lãi suất phạt cho số tiền
thiếu đó.
Số tiền phạt = số tiền chậm tả trên UNT x số ngày chậm trả x lãi suất
phạt chậm trả.
Lãi suất phạt chậm trả = 150% x lãi suất cho vay ngắn hạn.
Số ngày chậm trả tính từ ngày nhập sổ theo dõi cho tới ngày xuất sổ

theo dõi.
*Ưu-nhợc điểm của hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu:
- Ưu điểm: uỷ nhiệm thu có phạm vi thanh toán rộng, giúp các đơn vị
cung ứng dịch vụ công cộng đỡ mất công sức đến từng nơi thu tiền.
- Nhợc điểm: uỷ nhiệm thu thờng đợc sử dụng cho các giao dịch thanh
toán có giá trị nhỏ, các bên mua và bán có quan hệ thờng xuyên, đã có các
phơng tiện cân đo đong đếm chính xác. Bên cạnh đó, khâu chuyển chứng từ
qua lại giữa hai ngân hàng mất nhiều thời gian. Điều này làm chậm tốc độ
luân chuyển vốn của bên bán gây ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của đơn
vị. Có lúc bên bán không nhận đợc tiền do bên mua không còn đủ số d.
1.1.3.4 Hình thức thanh toán bằng thẻ.
Khái niệm: Thẻ Ngân hàng là phơng tiện thanh toán do tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán phát hành và cấp cho ngời sử dụng dịch vụ thanh toán
để sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và
ngời sử dụng dịch vụ thanh toán .
Thẻ thanh toán bao gồm các loại sau:
- Căn cứ vào nguồn tiền thanh toán thì có hai loại lớn:
+ Thẻ ghi nợ( debit card ): Đây là loại thẻ khi sử dụng chủ sở hữu
không phải ký quỹ trớc. Cơ sở để thanh toán thẻ là số d trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của chủ sở hữu thẻ và chỉ áp dụng với khách hàng có uy tín th-
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
12
(2)
(6)
(5)
(4)
(1) (8)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng xuyên. Hạn mức thanh toán thẻ do ngân hàng quy định cho từng khách
hàng cụ thể.

+ Thẻ tín dụng (credit card) : áp dụng đối với khách hàng có đủ điều
kiện đợc ngân hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ đợc thanh toán số
tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đợc ngân hàng chấp thuận bằng văn
bản .
- Căn cứ theo phơng thức đảm bảo thẻ tín dụng gồm 3 loại :
+ Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. Muốn
sử dụng loại thẻ này khách hàng phải lu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân
hàng. Tỷ lệ ký quỹ tuỳ thuộc vào uy tín của khách hàng, hiện nay các ngân hàng
tại Việt Nam thờng yêu cầu ký quỹ ít nhất là 100% hạn mức thẻ.
+ Thẻ tín chấp : đây là loại thẻ đợc ngân hàng phát hành căn cứ vào
uy tín của từng khách hàng và không phải lu ký bất kỳ một khoản tiền nào cả,
loại thẻ này thờng đựơc cung cấp cho khách hàng truyền thống có mỗi quan
hệ lâu dài với ngân hàng .
+ Thẻ thế chấp : Là loại thẻ do Ngân hàng cấp theo đó ngời sử dụng
phải thế chấp tài sản để đợc Ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng nhất định
và không đợc sử dụng quá hạn mức này.
- Căn cứ theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ nội địa : Do các ngân hàng trong nớc phát hành dới danh nghĩa
của chính mình, phần lớn là thẻ ATM .
+ Thẻ quốc tế : Phát hành dới danh nghĩa các tổ chức thẻ quốc tế nh
Visa card, Master card ....)
Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán thẻ
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
13
Ngời sử dụng thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ
(3)
(7)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1) Ngời sử dụng thẻ nộp giấy đề nghị phát hành thẻ tại ngân hàng phát
hành thẻ.

(2) Ngân hàng phát hành thẻ giao thẻ đã lập cho ngời sử dụng thẻ.
(3) Ngời sử dụng thẻ thanh toán tại cơ sở chấp nhận thẻ, nếu đủ điều kiện
sẽ có biên lai thanh toán.
(4), (5) Cơ sở tiếp nhận thẻ giao một biên lai cho ngời sử dụng thẻ và lập
bảng kê biên lai thanh toán thẻ gửi cho ngân hàng.
(6), (7) Ngân hàng đại lý thẻ thanh toán tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ sau
đó ghi nợ báo nợ cho ngân hàng phát hành thẻ.
(8) Nhận đợc báo Nợ, ngân hàng phát hành thẻ ghi Nợ vào tài khoản ng-
ời sử dụng thẻ.
Nh vậy, thanh toán bằng thẻ rất tiện lợi vì ngời mua có thể thanh toán
ngay tiền hàng hoá, dịch vụ mà không phải lập chứng từ rờm rà, còn ngời bán
yên tâm vì đợc thanh toán đầy đủ vì hạn mức của thẻ đã đợc lu ký tại Ngân
hàng. Tuy nhiên thẻ thanh toán lại không thể áp dụng đối với những giao
dịch có giá trị lớn và diễn ra nhiều lần trong ngày.
Ưu điểm :
+ Thanh toán bằng thẻ rất thuận tiện cho khách hàng, không phải sử
dụng chứng từ, một thẻ dùng cho nhiều lần thanh toán nên tiết kiệm đợc chi
phí .
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
14
Ngân hàng phát
hành thẻ

Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thẻ thanh toán là phơng tiện thanh toán hiện đại, việc thanh toán diễn
ra nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng, tận dụng tối đa các thành tựu của khoa
học kỹ thuật, đặc biệt là thành tựu về tin học
+ Bên bán đợc việc chi trả của bên mua. Tuy nhiên thanh toán bằng thẻ

vẫn có những hạn chế, cụ thể:
Nhợc điểm:
+ Khi sử dụng thẻ khách hàng chỉ đợc sử dụng trong một giới hạn, một
mức tối đa cho phép, do hạn mức tín dụng của thẻ là không lớn nên việc
thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ với giá trị lớn là khó có thể thực hiện.
đồng thời khi áp dụng hình thức này đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đồng bộ
và trình độ ứng dụng khoa học phù hợp vì thẻ chỉ thanh toán ở một số nơi
nhất định, mặc dù vậy thẻ Ngân hàng vẫn là một công cụ thanh toán hiện đại
đã đang và sẽ ngày càng phổ biến trên thế giới.
1.1.3.5 Các hình thức thanh toán khác:
Ngoài các phơng tiện thanh toán trên còn có Th tín dụng nhng đến nay
th tín dụng hầu nh không sử dụng cho thanh toán trong nớc mà chỉ sử dụng
trong thanh toán nớc ngoài. Loại khác ở chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ba
Đình Hà Nội đợc hiểu là các chứng từ do chi nhánh lập nh các phiếu chuyển
khoản.
1.2 thanh toán bằng Séc.
1.2.1 Khái niệm và phân loại Séc.
1.2.1.1 Khái niệm :
Séc là lềnh trả tiền của chủ tài khoản( ngời phát hành séc ) đợc lập trên
mẫu do Ngân Hàng Nhà Nớc quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một
số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho ngòi thụ hởng có
tên ghi trên séc hoặc ngời cầm séc. Trong thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
séc, ngời phát hành séc có nghĩa vụ thanh toán cho ngời thụ hởng và phải
thanh toán ngay khi ngời thụ hởng nộp séc vào Ngân hàng.
Hình thức và nội dung của tờ séc:
Hình thức của tờ séc phải đợc thiết kế theo mẫu thống nhất do Ngân
hàng Nhà nớc quy định. Nội dung của tờ séc phải đợc in và ghi bằng tiếng

Việt Nam.
Các yếu tố trên tờ séc bao gồm:
a) ở mặt trớc tờ séc có các yếu tố sau :
+ Chữ Séc đợc in phía trên tờ séc;
+ Số séc;
+ Ngời đợc trả tiền;
+ Số tiền xác định, đợc ghi cả bằng số và bằng chữ;
+ Tên của ngời thực hiện thanh toán;
+ Địa điểm thanh toán;
+ Ngày ký phát;
+ Chữ ký ( có ghi rõ họ tên ) của ngời ký phát;
b) Chứng từ thiếu một trong những yếu tố nêu tại khoản 1 Điều này thì
không có hiệu lực của một tờ séc, trừ trờng hợp :
+ Nếu không ghi địa điểm thanh toán, thì tờ séc đó phải đợc xuất
trình để thanh toán tại địa chỉ của ngời thực hiện thanh toán.
+ Nếu không ghi tên ngời đợc trả tiền, thì số tiền ghi trên séc đợc trả
cho ngời cầm séc.
c) Các yếu tố in sẵn trên tờ séc trắng do các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam cung ứng phải đợc in bằng tiếng Việt.
Séc có thể đợc in thêm tiếng nớc ngoài thông dụng bên dới vị trí tiếng Việt
tơng ứng, nhng không lớn hơn và không đậm hơn tiếng Việt.
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d) Ngoài các yếu tố quy định ở khoản a, tổ chức cung ứng séc có thể
đa thêm những yếu tố khác mà không làm phát sinh thêm các nghĩa vụ pháp
lý của các bên nh : số liệu tài khoản thanh toán mà ngời ký phát đợc sử
dụng để ký phát séc và các yếu tố khác.
Trờng hợp séc đợc thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc thì
trên tờ séc phải có thêm các yếu tố thoả thuận với Trung tâm thanh toán bù

trừ séc.
e) Mặt sau của tờ séc đợc dùng để ghi các nội dung chuyển nhợng.
1.2.1.2 Phân loại Séc :
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lu thông, ngời ta phân loại séc nh
sau:
*Phân loại theo hình thức xác định ngời thụ hởng.
- Séc vô danh : Là séc không ghi rõ họ, tên, địa chỉ ngời thụ hởng trên
séc, thờng ghi pay to bear ( trả cho ngời cầm séc). Với loại séc này, ngời
nắm giữ séc là ngời hởng lợi,loại séc này có thể chuyển nhợng dễ dàng bằng
cách trao tay. Nhng ngày nay séc vô danh hầu nh không tồn tại.
- Séc định danh là séc có ghi rõ ngời thụ hởng trên séc.
Séc định danh bao gồm hai loại là séc đích danh và séc ký danh.
* Phân loại theo mức độ bảo đảm:
+ Séc chuyển khoản :
Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản phát hành và trả cho ngời
thụ hởng (mẫu số 2). Séc chuyển khoản là loại séc đợc sử dụng rộng rãi, có
giá trị thanh toán trực tiếp nh tiền tệ, do đó trên tờ séc phải có đầy đủ những
yếu tố bắt buộc theo luật định.
+ Séc bảo chi :
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Séc bảo chi là tờ séc do chủ tài khoản phát hành đợc ngân hàng đảm
bảo chi trả lập theo mẫu séc chuyển khoản. Trong trờng hợp này ngời phát
hành séc phải lu ký trớc số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng để
ngân hàng làm thủ tục bảo chi trớc khi giao séc cho khách hàng.
+ Séc bảo lãnh :
Là séc đợc đảm bảo trả tiền đối với một phần hoặc toàn bộ số tiền ghi
trên séc bằng việc bảo lãnh của một bên thứ ba ( gọi là ngời bảo lãnh), nhng
không phải là ngời thực hiện thanh toán.

Việc bảo lãnh đợc ngời bảo lãnh thực hiện bằng cách ghi cụm từ Đã
bảo lãnh, số tiền đợc bảo lãnh, tên của ngời đợc bảo lãnh, chữ ký và tên
ngời bảo lãnh trên tờ séc hoặc trên văn bản đính kèm tờ séc.
Trờng hợp không ghi cụ thể ngời đợc bảo lãnh, thì ngời đợc bảo lãnh là
ngời ký phát tờ séc.
1.2.2 Các chủ thể tham gia, quyền hạn và trách nhiệm:
* Nguời ký phát: là ngời lập và ký tên trên sức để ra lệnh cho ngời thực
hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc.
* Quyền và nghĩa vụ của ngời ký liên quan đến séc:
- Ngời đã ký liên quan đến séc với t cách là ngòi ký phát, ngời chuyển
nhợng, ngời bảo lãnh hoặc ngời bảo chi thì có quyền và nghĩa vụ với tờ séc là:
Ngời ký phát có nghĩa vụ trả không điều kiện toàn bộ số tiền ghi trên tờ séc
mà mình đã đăng ký. Bất kỳ thoả thuận nào quy định ngời ký phát không phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ này đều không có hiệu lực.
- Bảo đảm có khoản tiền đợc sử dụng tại ngời thực hiện thanh toán để chi
trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho ngời thụ hởng tại thời điểm séc đợc xuất
trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình. Khoản tiền đợc sử dụng có thể là
số d trên tài khoản thanh toán mà ngời ký phát có quyền sử dụng; hoặc số d
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên tài khoản thanh toán cộng với hạn mức thấu chi mà ngời ký phát đợc phép
sử dụng theo thoả thuận với ngời thực hiện thanh toán.
- Điền đầy đủ nội dung của tờ séc ,nếu trờng hợp tờ séc đợc lập không
đúng quy định do lỗi của ngời ký phát khiến cho ngời thụ hởng bị từ chối
thanh toán. Ngời ký phát có nghĩa vụ lập tờ séc khác thay thế ngay trong ngày
hoặc ngày làm việc tiếp theo khi bị ngời thụ hởng yêu cầu.
- Trờng hợp tờ séc bị từ chối thanh toán do séc đó không đủ khả năng
thanh toán hoặc do lỗi của ngời ký phát, ngòi ký phát phải hoàn trả không
điều kiện số tiền bị truy đòi trên séc theo quy định của pháp luật.

* Quyền hạn và nghĩa vụ của ngời thụ hởng séc.
- Ngời thụ hởng séc là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc, đối với
séc ký danh thì là ngời có tên ghi trên séc, đối với séc vô danh thì là ngời cầm
séc.
- Trong thời hạn hiệu lực của tờ séc, ngời thụ hởng séc phải lập bảng kê
nộp séc cùng các tờ séc nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ để đòi
thanh toán. Trờng hợp không thể nộp séc trong thời hạn thanh toán thì khi hết
thời gian bất khả kháng, ngời thụ hởng séc phải nộp ngay séc kịp thời cho ngòi
thanh toán kèm theo xác nhận bằng văn bản của uỷ ban nhân dân xã, phờng nơi
c trú hoặc nơi làm việc về lý do bất khả kháng.
- Ngời thụ hởng làm mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán
và ngời phát hành séc. Thông báo mất séc đợc coi là lệnh đình chỉ thanh toán
séc. Ngời thông báo mất séc phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của việc
thông báo mất séc.
- Ngời thụ hởng séc đợc quyền đòi đơn vị thanh toán bồi thờng trong tr-
ờng hợp tờ séc bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán sau khi đơn vị thanh
toán đã nhận đợc thông báo mất séc.
- Khi séc bị từ chối thanh toán, ngời thụ hởng séc có quyền thực hiện
truy đòi đối với ngời ký phát, những ngời chuyển nhợng, ngời bảo lãnh liên
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan đến tờ séc về khoản tiền ghi trên séc nếu tờ séc đã đợc xuất trình trong
thời hạn xuất trình nhng bị từ chối thanh toán.
* Quyền hạn và nghĩa vụ của ngời thực hiện thanh toán :
- Ngời thực hiện thanh toán là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
nơi ngời ký phát đợc sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để ký
phát séc theo thoả thuận giữa ngời ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đó. Và tổ chức cung ứng dịch vụ này đợc cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép hoạt động dịch vụ thanh toán.

- Khi nhận séc nộp xin thanh toán, đơn vị thanh toán phải kiểm tra
các điều kiện thanh toán của tờ séc. Trờng hợp đủ điều kiện thanh toán, đơn
vị thanh toán có trách nhiệm thanh toán ngay. Nếu nhận đợc tờ séc sau khi
kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, đơn vị thanh toán có trách nhiệm
thanh toán vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. Trờng hợp thanh toán chậm
do lỗi của đơn vị thanh toán, gây thiệt hại cho ngời thụ hởng thì đơn vị thanh
toán phải có trách nhiệm bồi thờng cho ngời thụ hởng.
- Trong trờng hợp ngời thực hiện thanh toán nhận đợc thông báo mất
tờ séc của ngời thụ hởng thì ngời thực hiện thanh toán có trách nhiệm tạm
thời đình chỉ thanh toán và giữ tờ séc đó trong thời hạn 5 ngày. Ngời thực
hiện thanh toán nếu không tuân thủ đúng quy định thì phải chịu trách nhiệm
về số thiệt hại phát sinh nhng không quá số tiền ghi trên séc. Ngời thực hiện
thanh toán không chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc lợi dụng tờ séc bị
mất gây ra, nếu trớc khi nhận đợc thông báo mất séc, tờ séc đó đã đợc xuất
trình và thanh toán theo đúng quy định.
- Đơn vị thanh toán đợc quyền từ chối thanh toán và trả lại séc cho
đơn vị thu hộ hoặc ngời thụ hởng trong trờng hợp séc không đủ điều kiện
thanh toán. Khi từ chối thanh toán phải lập phiếu từ chối thanh toán (mẫu số
1).
* Quyền và nghĩa vụ của ngời bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh.
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ngời bảo lãnh chịu trách nhiệm về việc trả tiền của tờ séc nh ngời
đợc bảo lãnh khi ngời đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả số tiền trên tờ séc. Trong trờng hợp chỉ bảo lãnh một phần
số tiền ghi trên tờ séc thì ngời bảo lãnh chỉ chịu trách nhiệm về phần tiền đã
bảo lãnh.
- Khi ngời bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh thì ngời bảo
lãnh có quyền yêu cầu ngời đợc bảo lãnh và ngời có trách nhiệm với ngời đ-

ợc bảo lãnh trên tờ séc đó thực hiện nghĩa vụ hoàn trả số tiền mà ngời bảo
lãnh đã trả thay.
- Ngời bảo lãnh có quyền yêu cầu ngời đợc bảo lãnh trả thù lao (nếu
có thoả thuận).
- Ngời đợc bảo lãnh chiu trách nhiệm về việc trả số tiền mà ngời bảo
lãnh đã trả thay trên tờ séc.
* Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị thu hộ:
- Đơn vị thu hộ là đơn vị cùng hệ thống hoặc khác hệ thống với đơn vị
thanh toán, đợc phép làm nhiệm vụ hoặc dịch vụ thanh toán, nhận các tờ séc
do ngời thụ hởng nộp vào để thu hộ tiền. Đơn vị thu hộ khi nhận séc phải kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc.
- Tờ séc đã quá thời hạn xuất trình nhng cha quá 06 tháng kể từ ngày ký
phát, ngời thu hộ vẫn có thể nhận thu hộ. Trờng hợp tờ séc bị từ chối thanh
toán , ngời thu hộ hoàn trả lại séc cho ngời thụ hởng và không phải chịu trách
nhiệm về việc bị từ chối này.
- Đơn vị thu hộ phải mở sổ theo dõi những tờ séc nhận thu hộ. Sau khi
nhận séc và kiểm tra đơn vị thu hộ phải chuyển séc ngay cho đơn vị thanh
toán. Nếu nhận đợc tờ séc sau khi hết giờ giao dịch với khách hàng, đơn vị thu
hộ phải chuyển séc cho đơn vị thanh toán vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
Trờng hợp chuyển séc chậm do lỗi của đơn vị thu hộ gây thiệt hại cho ngời
thụ hởng thì đơn vị thu hộ phải bồi thờng cho ngời thụ hởng.
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ngời thu hộ séc có quyền quy định mức phí dịch thu hộ séc đối với ng-
ời thụ hởng. Trong trờng hợp tờ séc bị từ chối thanh toán không do lỗi của ng-
ời thu hộ, ngời thu hộ không có nghĩa vụ phải hoàn trả phí thu hộ cho ngời thụ
hởng. Còn nếu do lỗi của ngời thu hộ thì ngời thu hộ phải chịu trách nhiệm bồi
thờng thiệt hại cho ngời thụ hởng theo thoả thuận giữa hai bên hoặc theo quy
định của pháp luật.

- Trờng hợp vì lý do bất khả kháng, đơn vị thu hộ không thể nộp séc
ngay thì hết thời gian bất khả kháng, đơn vị thu hộ phải nộp ngay cho đơn vị
thanh toán tờ séc kèm theo xác nhận lý do bất khả kháng của uỷ ban nhân dân
xã, phờng nơi đóng trụ sở theo đúng mẫu quy định tại phụ lục thứ 2 đính kèm
thông t này
1.2.3 Phạm vi và thời hạn thanh toán Séc.
Căn cứ Khoản 1, Điều 50 của Nghị định số 159/2003 NĐ-CP ngày
10/12/2003 của Chính phủ về Cung ứng và sủ dụng séc, Ngân hàng Nhà Nớc
Việt Nam đã hớng dẫn thực hiện những quy định chung về thanh toán Séc
nh sau:
* Phạm vi thanh toán Séc
Phạm vi thanh toán của tờ séc tuỳ thuộc vào điều kiện và quy định của
từng hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay séc đợc thanh toán chủ yếu
trong trờng hợp :
- Hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng .
- Thanh toán ở hai ngân hàng khác nhau nhng cùng nằm trong một hệ
thống.
- Hai ngân hàng khác hệ thống nhng cùng địa bàn thì có thể thanh toán
qua tài khoản tiền gửi của NHNN.
- Hai ngân hàng khác hệ thống, khác địa bàn có thể thanh toán qua tài
khoản TTBT, qua ngân hàng trung gian hoặc qua tài khoản tại NHNN.
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thời hạn :
- Xuất trình: Tờ séc đợc xuất trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký
phát và ngời ký phát có khoản tiền đủ để chi trả cho số tiền ghi trên séc, thì
ngời thực hiện thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho ngời thụ hởng hoặc
ngời đợc thụ hởng uỷ quyền ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc
tiếp theo sau ngày xuất trình đó.

Trờng hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng làm cho séc không thể đợc xuất
trình để thanh toán đúng thời hạn thì thời hạn xuất trình sẽ đợc kéo dài quá
thời gian quy định ở khoản trên và ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt tờ
séc phải đợc xuất trình để thanh toán. Thời gian kéo dài trong trờng hợp này
là không quá 06 tháng kể từ ngày ký phát.
- Thời hạn thanh toán : Thời hạn thanh toán của tờ séc là 06 tháng kể từ
ngày séc đợc ký phát hành. Thời hạn này bao gồm cả ngày nghỉ chủ nhật,
nghỉ lễ ...Nếu ngày kết thúc thời hạn rơi vào các ngày nghỉ nêu ở trên thì thời
hạn hiệu lực của tờ séc đợc đẩy lùi vào ngày làm việc tiếp theo ngay sau các
ngày nghỉ đó. Nếu sau thời hạn xuất trình đơn vị thanh toán không nhận đợc
thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và trên tài khoản tiền gửi của
ngời kí phát có đủ số d để thanh toán thì ngân hàng vẫn thực hiện thanh toán
bình thờng đối với tờ séc đó. Nếu tờ séc đó quá thời hạn thanh toán thì ngân
hàng có quyền từ chối thanh toán tờ séc đó.
1.3 Quy trình thanh toán séc:
1.3.1 Quy trình thanh toán bằng séc chuyển khoản :
Trong trờng hợp ngời phát hành séc và ngời thụ hởng có quan hệ kinh
tế, trao đổi hàng hoá dịch vụ với nhau và hai ngân hàng của ngời phát hành,
ngời thụ hởng có quan hệ thanh toán vốn với nhau thì quy trinh thanh toán
séc sẽ đợc thực hiện nh sau:
Sơ đồ 4: Quy trình thanh toán bằng Séc chuyển khoản
Trờng hợp thanh toán séc chuyển khoản không có uỷ quyền chuyển nợ.
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
23
(1)
Người phát hành séc Người thụ hưởng
Ngân hàng phục vụ
người phát hành
Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng

(3)
(5)
(4) (2) (6)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1) Ngời thụ hởng trao hàng hoá dịch vụ cho ngời phát hành đồng thời
ngời phát hành ký phát Séc giao séc cho ngời thụ hởng.
(2) Ngời thụ hởng lập BKNS và nộp kèm theo tờ séc vào ngân hàng
phục vụ mình .
(3) Ngân hàng ngời thụ hởng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc
và BKNS, ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ chứng từ sang ngân hàng phục vụ
ngời phát hành.
(4) Tại ngân hàng phục vụ ngời ký phát: Nhận đợc bảng kê nộp séc và
tờ séc từ ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng sẽ kiểm soát lại bộ chứng từ, thời
hạn thanh toán, kiểm tra số d...Nếu đủ điều kiện sẽ thanh toán NH sẽ ghi Nợ
TK ngời phát hành.
(5) Ngân hàng ngời phát hành chuyển có sang bên NH thu hộ.
(6) Ngân hàng ngời thụ hởng nhận và báo Có cho ngời thụ hởng.
Trờng hợp thanh toán séc chuyển khoản có uỷ quyền chuyển nợ.
(5) NH ngời phát hành gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ.
(6) Ghi có cho ngời thụ hởng.
Trong trờng hợp thanh toán séc quá số d :
Trờng hợp này xảy ra khi ngời ký phát séc vợt quá số d trên tài khoản
của mình. Trờng hợp này nếu ngời thụ hởng yêu cầu thanh toán một phần số
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
24
(2)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền ghi trên séc thì ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu ngời thụ
hởng trong phạm vi khoản tiền mà ngời ký phát còn đợc sử dụng để thanh
toán. Sau khi ngời ký phát nộp đủ tiền vào tài khoản thì ngân hàng tiến hành

thanh toán số tiền còn thiếu đồng thời tính phạt chậm trả đối với số tiền cha
thanh toán.
Số tiền phạt = số tiền còn lại x số ngày chậm trả x lãi suất phạt
30 ngày
Số tiền còn lại = số tiền trên tờ séc số tiền đã thanh toán.
Ngày chậm trả tính từ ngày tờ séc đó đợc xuất trình đến ngày tờ séc đó
đợc thanh toán.
Lãi suất phạt do NHNN quy định tại thời điểm xuất trình tờ séc.
1.3.2 Quy trình thanh toán bằng séc bảo chi :
Quy trình này tơng tự nh quy trình thanh toán SCK nhng trong trờng
hợp này ngời phát hành séc phải lu ký trớc số tiền ghi trên séc có một đặc
điểm khác là phải đóng dấu bảo chi lên mặt trớc của tờ séc vào một khoản
riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi, đóng dấu bảo chi lên mặt trớc của tờ
séc trớc khi giao séc cho khách hàng.
* Trờng hợp ngời thụ hởng và ngời phát hành mở TK tại cùng một
Ngân hàng:
Kế toán ghi: Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi .
Có: TK tiền gửi ngời thụ hởng.
Sơ đồ 5: Quy trình thanh toán séc bảo chi
Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô
25
Người ký phát
Ngân hàng
thanh toán
Ngân hàng
Thu hộ
Người thụ hưởng
(1)
(7)
(5)

(3)
(4) (6)

×