Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải không ngừng mở rộng và phát triển thị trờng. Marketing ra đời và
nhanh chóng đợc ứng dụng trong mọi lĩnh vực kinh doanh, với chức năng gắn
kết toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trờng-
khâu then chốt của toàn bộ quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong lĩnh vực chứng khoán, đặc biệt là tại Việt Nam, marketing
cha đợc đánh giá và vận dụng đúng với tầm và vị trí quan trọng của nó. Việt
nam đang trong tiến trình hội nhập với thị trờng thế giới và khu vực, các doanh
nghiệp đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề mới mẻ mà bao trùm hơn cả là
tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong khi nhu cầu khách hàng
ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối
với các công ty chứng khoán. Trong bối cảnh đó vấn đề phát triển thị trờng
ngày càng trở nên cấp thiết. Hơn lúc nào hết, các công ty cần phải phát huy hiệu
quả công cụ marketing nhằm gắn kết hài hoà hoạt động của mình với thị trờng,
củng cố và phát triển đội ngũ khách hàng, tăng trởng lợi nhuận.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển thị trờng của
công ty chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp marketing nhằm phát triển thị tr-
ờng.
3. Đối tợng nghiên cứu
Chuyên đề sẽ nghiên cứu các giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trờng của
công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn các thành
phố lớn.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thống kê để rút ra kết luận.
- Phân tích diễn giải và đa ra kết luận.
5. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1: Thị trờng chứng khoán và hoạt động phát triển thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng thị trờng và phát triển thị trờng của công ty chứng
khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Chơng 3: Một số giải pháp marketing nhằm phát triển thị trờng của
công ty chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhng do lần đầu đem lý thuyết vào thực tiễn và
thời gian còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những sai lầm, thiếu
sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để đề
tài hoàn thiện hơn và em có thể vững vàng hơn nhờ vốn kiến thức học đợc.
Nhân đây, em xin đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thu Hiền,
Khoa Marketing- Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân và các cô chú, anh chị tại
công ty chứng khoán NHNo&PTNT VN vì sự hớng dẫn tận tình và những ý
kiến quý báu dành cho em trong suốt thời gian thực tập và thực hiện chuyên đề
này.
Hà Nội ngày 4/5/2005.
Sinh viên
Vũ Thị Kim Dung
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
Thị trờng chứng khoán và hoạt động
phát triển thị trờng
1.1. Vai trò của thị trờng chứng khoán trong nền kinh tế.
Bất kỳ một nền kinh tế thị trờng phát triển thịnh vợng đều có sự đóng góp
của thị trờng chứng khoán. Vai trò của thị trờng chứng khoán đợc thể hiện ở
những điểm sau:
- Thị trờng chứng khoán cho phép thực hiện hoạt động đầu t trực tiếp dài
hạn qua việc thoả mãn các nhu cẩu đối ngợc nhau của các nhà đầu t bằng việc
tạo khả năng thanh khoản cao.
- Sự tồn tại của thị trờng chứng khoán là yếu tố quyết định thu hút vốn
đầu t nớc ngoài vì các nhà đầu t nớc ngoài coi hoạt động của thị trờng chứng
khoán nớc đó nh là một yếu tố quan trọng để đa ra quyết định đầu t.
- Thị trờng chứng khoán tạo điều kiện cho việc cổ phầnh hoá các doanh
nghiệp Nhà nớc bằng việc tạo ra cho Chính phủ và các nhà đầu t mức giá chuẩn
của các cổ phiếu đợc bán ra công chúng.Thị trờng chứng khoán hỗ trợ định giá
cổ phần trong chơng trình cổ phần hoá.
- Là lĩnh vực mà tất cả các thông tin đợc tập hợp và phân tích đánh giá và
giá cổ phiếu chỉ là phản ánh trung thực của các thông tin đó.
- Là một phần quan trọng cuả thị trờng tài chính, nó làm tăng tốc độ phát
triển của ngành tài chính đất nớc.
- Sự phát triển của thị trờng có sức hấp dẫn và thu hút mọi ngời tham gia
vào thị trờng.
- Thị trờng chứng khoán điều tiết việc phát hành cổ phiếu. Vai trò điều tiết
của thị trờng chứng khoán còn có thể hớng các đơn vị kinh tế đầu t vào các
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngành hay lĩnh vực đợc khuyến khích bằng cách phát hành cổ phiếu của những
đơn vị đã đợc đánh giá tơng đối chính xác.
- Là nguồn thu hút ngoại tệ qua việc bán chứng khoán cho các nhà đầu t
gián tiếp của ngời nớc ngoài có thể ở bất cứ số ngoại tệ nào mà họ có hay họ
muốn bỏ ra để mua cổ phần không nhất thiết phải đòi hỏi một mức vốn nhất
định nh đầu t trực tiếp vào một dự án.
1.2. Tính tất yếu và sự cần thiết khách quan của phát
triển thị trờng chứng khoán.
1.2.1. Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Sau hơn 15 năm đổi mới, đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu hết sức to
lớn, từng bớc xây dựng cơ sở vững chắc cho tăng trởng dài hạn. Việc huy động
vốn để phát triển sản xuất ngày càng trở nên cấp bách. Vì vậy cần có một kênh
trung gian tài chính đủ mạnh để chuyển vốn từ những ngời tiết kiệm sang khu
vực kinh doanh trong đó có thị trờng chứng khoán.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã cơ bản thoát khỏi
khủng hoảng với mức tăng trởng cao và liên tục.
Bảng 1: Tăng trởng kinh tế 2001-2004 (%)
2001 2002 2003 2004
GDP cả nớc
- Nông nghiệp
- Công nghiệp xây dựng
- công nghiệp
- Dịch vụ
6.89
2.98
10.39
9.75
2.52
7.08
4.16
9.48
9.12
2.68
7.26
3.25
10.35
10.27
2.68
7.7
3.5
10.2
10.5
7.5
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2005.
Mức tăng trởng cao, một mặt kéo theo sự tăng lên nhu cầu về vốn đầu t tức
là làm tăng mức cung về cổ phiếu và trái phiếu trên thị trờng. Mặt khác, tăng tr-
ởng cao sẽ góp phần tăng mức tiết kiệm, đầu t trên cơ sở đó tăng mức cầu về
chứng khoán trên thị trờng. Đây là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự thành
công của thị trờng chứng khoán.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh yếu tố tăng trởng cao, việc khống chế đợc tỷ lệ lạm phát trong
mức độ cho phép cũng nh những thành công trong quá trình ổn định tỷ giá hối
đoái là những yếu tố rất quan trọng đối với việc phát triển thị trờng chứng
khoán. Rõ ràng lạm phát tăng sẽ làm tăng giá cả tín dụng( do phải bù đắp sự
mất giá của đồng tiền) và làm giảm giá chứng khoán, qua đó giảm nhu cầu về
chứng khoán. Ngời đầu t nếu có tiền nhàn rỗi có thể đầu t vào nhiều kênh khác
nhau nh gửi tiền tiết kiệm, mua vàng, đô la, đầu t vào bất động sản và chứng
khoán. Nếu lạm phát tăng, tỷ giá biến động, ngời đầu t sẽ bỏ tiền vào ngoại tệ,
vàng hoặc bất động sản. Điều này sẽ ảnh hởng xấu đến thị trờng chứng khoán.
Mặt khác những mục tiêu đặt ra cho nền kinh tế đến năm 2010 cũng góp phần
quan trọng thúc đẩy thị trờng chứng khoán phát triển nh : Đa GDP bình quân
đầu ngời năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000, nhịp độ tăng trởng GDP bình
quân 9-10%, nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh
nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần
đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu.Tích luỹ nội bộ kinh tế đạt
trên 30% GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp là 16-17%, công nghiệp
40-41%, dịch vụ 42-43%. Và sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với sự phát
triển của thị trờng tài chính trong đó có thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn.
1.2.2. Thực trạng thị trờng vốn Việt Nam.
1.2.2.1. Tiết kiệm và đầu t.
Đầu t là việc sử dụng một khoản tiền nhất định vào một việc nhất định
nhằm mục đích thu lại một khoản tiền lớn hơn.
Tiết kiệm là một phần thu nhập quốc dân cha cần sử dụng cho nhu cầu
hiện tại.
5
Thu nhập
Lương
Phí cho thuê
- Lãi cho vay
Lợi nhuận chưa trừ lương và các
khoản chi phí khác
GNP
Chi phí đầu ra
Tiêu dùng cho dân cư
Chi tiêu của Chính phủ
Tổng đầu tư
Xuất khẩu thuần tuý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy đầu t và tiết kiệm có mối quan hệ biện chứng với nhau. Cùng với sự
phát triển cao của nền kinh tế, quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội ngày càng
tăng về tốc độ lẫn quy mô sẽ tạo ra thu nhập lớn hơn cho các tổng thể kinh tế,
đồng thời sự phát triển kinh tế cũng đòi hỏi có nguồn đầu t lớn hơn.
1.2.2.2. Luân chuyển và thực trạng thị trờng vốn Việt Nam.
Thị trờng tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc phân phối các nguồn
tài chính. Thông qua hoạt động của các chủ thể trên thị trờng tài chính, các
nguồn tài chính đợc luân chuyển để cung và cầu về vốn gặp nhau. Quá trình
luân chuyển vốn trên thị trờng tài chính làm tăng quá trình chuyển các nguồn
tiết kiệm thành đầu t.
Quá trình luân chuyển vốn trên thị trờng tài chính thể hiện ở sơ đồ sau:
Thị trờng trực tiếp.
Thị trờng qua các tổ chức trung gian
Qua sơ đồ trên ta thấy mức độ phát triển của thị trờng tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với việc khuyến khích tiết kiệm, khuyến khích đầu t và quá trình
6
Các thị trờng tài chính trực
tiếp
1. Thị trờng tiền tệ
2. Thị trờng vốn
Cung về vốn
1. Chính quyền các
cấp
2. Doanh nghiệp
Cầu về vốn
1. Chính quyền
2. Doanh nghiệp
3. Hộ gia đình
Các tổ chức trung gian tài chính
1. Các tổ chức nhận tiền gửi
2. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp
đồng
3. Các trung gian đầu t
4. Công ty tài chính
5. Các tổ chức khác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn hoá trong nền kinh tế. Đặc biệt phải đến vai trò của các tổ chức trung gian
tài chính, bộ phận đã chuyển tải một khối lợng đáng kể nguồn tiết kiệm đa vào
đầu t và góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Sự tăng lên mạnh mẽ của tiết kiệm và đầu t đã dẫn đến yêu cầu chuyển
giao các nguồn vốn trong nền kinh tế, từ đó hình thành thị trờng vốn. Hiện nay,
ở Việt Nam đang tồn tại các hình thức huy động vốn chủ yếu sau:
- Vay và cho vay qua hệ thống ngân hàng.
Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng đã huy động đợc khối lợng
vốn lớn đáng kể phục vụ cho nền kinh tế thông qua hàng loạt các hình thức tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, cùng với sự hình thành và phát triển của một thị tr -
ờng tiền tệ hoạt động với các nghiệp vụ chủ yếu: thị trờng nội tệ liên ngân
hàng, thị trờng ngoại hối và thị trờng tín phiếu kho bạc.
- Thị trờng trái phiếu, cổ phiếu.
Năm 1990 trên thị trờng đã xuất hiện một số loại trái phiếu, cổ phiếu
doanh nghiệp Nhà nớc. Hiện nay đang tồn tại các loại chứng khoán sau:
+ Trái phiếu chính phủ:bao gồm Tín phiếu Kho bạc Nhà nớc, trái phiếu
Kho bạc Nhà nớc, trái phiếu công trình.
Tín phiếu Kho bạc Nhà nớc là một loại trái phiếu ngắn hạn( dới 1 năm)
phát hành lần đầu tiên vào năm 1991 với lãi suất đợc quy định cho từng đợt phát
hành và bán trực tiếp từ các chi nhánh của Kho bạc Nhà nớc. Tính đến
31/12/1994, nguồn tiết kiệm qua tín phiếu Kho bạc đạt 3.500 tỷ đồng. Từ năm
1995, tín phiếu Kho bạc đã đợc tổ chức bán đấu thầu tại ngân hàng Nhà nớc và
là một công cụ quan trọng của thị trờng tiền tệ.
Trái phiếu Kho bạc Nhà nớc là một loại trái phiếu trung hạn và dài hạn
phát hành cho ngân hàng Nhà nớc. Trong những năm gần đây, hàng năm Việt
Nam phát hành bình quân trên dới 1.500 tỷ đồng.
Trái phiếu công trình là một loại trái phiếu Chính phủ đợc phát hành để
xây dựng các công trình, dự án do Chính phủ thực hiện.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Trái phiếu doanh nghiệp Nhà nớc là trái phiếu do các doanh nghiệp Nhà
nớc phát hành để huy động vốn mở rộng quy mô sản xuất hoặc đổi mới công
nghệ.
+Trái phiếu ngân hàng là loại trái phiếu do các ngân hàng thơng mại quốc
doanh phát hành để huy động vốn. Thời hạn của trái phiếu ngân hàng từ 1-3-5
năm. Trong những năm gần các ngân hàng thơng mại quốc doanh đều đã phát
hành trái phiếu này, huy đông đợc hàng chục nghìn tỷ đồng.
+Trái phiếu và cổ phiếu công ty là trái phiếu và cổ phiếu do các công ty cổ
phần phát hành hoặc do các doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hoá phát hành.
Đối với loại thứ nhất, hiện có khoảng 100 công ty cổ phần phát hành cổ phiếu
song các công ty này còn nhỏ, số lợng cổ đông ít. Đối với loại thứ hai, cho tới
nay đã có hàng trăm doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hoá bán cổ phiếu.
Hàng năm, thông qua các hình thức tiết kiêm, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu đã thu hút hàng chục ngàn tỷ đồng vốn phục vụ cho nền kinh tế. Tuy vậy,
số lợng trên vẫn còn rất nhỏ bé, nếu tính tổng giá trị các khoản vay trong nớc
thông qua phát hành các loại trái phiếu chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn so với
GDP, bình quân khoảng 5% của GDP, trong đó có giá trị cổ phiếu khoảng 1%
GDP.
Nh vậy việc đầu t qua trái phiếu, cổ phiếu là một hiện tợng mới ở Việt
Nam. Qua thực tế, thị trờng trái phiếu, cổ phiếu ở Việt Nam bộc lộ những đặc
thù sau:
- Quy mô thị trờng nhỏ bé, số lợng trái phiếu, cổ phiếu ít, cha đợc tuyên
truyền, phổ biến đầy đủ trong dân chúng. Trong cơ cấu chứng khoán phát hành,
chủ yếu là trái phiếu và trong trái phiếu, chủ yếu là trái phiếu Chính phủ.
- Thời hạn ngắn, mệnh giá thấp, có tới 90% loại dới 1 năm còn lại từ 1-3
năm. Chủ yếu là cân đối tạm thời trớc mắt, phát hành đợt sau trả đợt trớc, thời
gian chu chuyển của đồng tiền chỉ thích ứng với vốn lu động, cha đáp ứng nhu
cầu vốn trung, dài hạn
- Cha có các chuẩn mực về công khai hoá, về kế toán, kiểm toán đối với
các công ty phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các tiêu chuẩn pháp lý cha bảo đảm,
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phơng thức phát hành cha theo tiêu chuẩn quốc tế, chủ yếu là phát hành trực
tiếp không thông qua các ngân hàng bảo lãnh làm cho nhà đầu t lo ngại về sự
rủi ro của các trái phiếu, cổ phiếu do các công ty phát hành gây ra.
Tuy còn nhiều nhợc điểm song có thể nói thị trờng trái phiếu, cổ phiếu
Việt Nam đã khởi sắc đã thu hút đợc một khối lợng vốn nhất định nhằm phát
triển nền kinh tế đất nớc. Điều quan trọng là tạo cho dân chúng làm quen với
thể thức đầu t mới trong nền kinh tế thị trờng. Hơn nữa, thị trờng trái phiếu, cổ
phiếu Việt Nam đã tạo những hàng hoá ban đầu cho thị trờng chứng khoán.
Từ thực trạng trên đòi hỏi phải có những biện pháp hữu hiệu đã tạo hàng
hoá cho thị trờng chứng khoán. Muốn có những trái phiếu, cổ phiếu đủ chuẩn
mực quốc tế, nền kinh tế cần có những công ty phát hành có đủ điều kiện, đủ uy
tín để niêm yết trên thị trờng chứng khoán và phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra
thị trờng quốc tế. Đất nớc đang thực hiện nhiều giải pháp, song trong đó có một
giải pháp hữu hiệu nhất là tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
1.2.3 . Sự cần thiết khách quan phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những tiến bộ vợt
bậc ngày càng khẳng định rõ hơn vai trò và vị thế của mình trên trờng quốc tế.
Cùng với sự phát triển kinh tế kéo theo nhu cầu về vốn ngày càng lớn nhằm mở
rộng và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy với chiến lợc phát
triển nền kinh tế thị trờng việc tạo dựng và cơ chế huy động vốn và luân chuyển
vốn thích hợp cho tất cả các chủ thể với các hình thức sở hữu khác nhau của nền
kinh tế thị trờng là yêu cầu hết sức cấp bách.
Với mục tiêu đề ra trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2010 là phát triển nhanh, hiệu quả cao, bền vững và mục tiêu đến năm
2020 là phấn đấu đa đất nớc ta về cơ bản thành một nớc công nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo nhịp độ tăng trởng
bình quân GDP năm ở mức 9-10%, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thành công. Để đạt đợc mục tiêu trên cần huy động tối đa mọi nguồn lực trong
nớc, khuyến khích các thành phần kinh tế, cá nhân tiết kiệm nguồn vốn nhàn rỗi
đó thành vốn đầu t hoạt động sinh lời và thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài bằng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều hình thức nh phát hành trái phiếu, cổ phiếu, mở rộng các quỹ đầu t .Do
vậy thị trờng chứng khoán cần đợc mở rộng và phát triển để đáp ứng các yêu
cầu này.
Bên cạnh những điều kiện về mặt kinh tế, quan điểm và chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc về phát triển thị trờng chứng khoán cũng là một điều kiện
thuận lợi nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trờng chứng khoán . Uỷ ban
chứng khoán Nhà nớc đợc thành lập theo Nghị đinh số 75 CP ngày 28/11/1996
của Chính phủ. Trong khoảng thời gian này Uỷ ban là cơ quan trực thuộc Chính
phu thực hiện các chức năng quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán.
Ngày 12/3/2004 Uỷ ban chuyển thành cơ quan thuộc Bộ Tài chính quản lý.
Định hớng và chính sách của Đảng và Nhà nớc là rất phù hợp và khuyến
khích phát triển thị trờng chứng khoán trong đó phải kể đến các chủ trơng:
- Chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
- Chủ trơng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp.
- Chủ trơng Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Chủ trơng phát triển thị trờng chứng khoán.
Với các chính sách hợp lý của Đảng và Nhà nớc đã mở ra cơ hội cho thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam phát triển ngày một đạt hiệu quả cao.
Việc phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hiện nay
có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Những thuận lợi khi phát triển thị trờng chứng khoán:
- Mức tăng trởng cao, một mặt kéo theo sự tăng lên nhu cầu về vốn đầu t,
tức là làm tăng mức cung về cổ phiếu và trái phiếu trên thị trờng. Mặt khác,
tăng trởng cao sẽ góp phần tăng mức tiết kiệm, đầu t, trên cơ sở đó tăng mức
cầu về chứng khoán.
- Sự xuất hiện của các công cụ tài chính ngắn hạn( Tín phiếu Kho bạc, kỳ
phiếu ngân hàng, tín phiếu ngân hàng) và các thị trờng tài chính ngắn hạn hoạt
động thờng xuyên, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng đối với thị trờng vốn dài
hạn. Sự hoạt động thông suốt của thị trờng vốn ngắn hạn cũng nh sự can thiệp
có hiệu quả của ngân hàng Nhà nớc thông qua các công cụ lãi suất tái chiết
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khấu, nghiệp vụ thị trờng mở trên thị trờng ngắn hạn có ý nghĩa rất quyết định
đến sự ổn định của thị trờng chứng khoán.
- Sự xuất hiện của các công cụ tài chính dài hạn( Trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công trình, trái phiếu đô thị, trái phiếu ngân hàng và một số trái phiếu
công ty và một số loại cổ phiếu nhất định) mặc dù khả năng chuyển đổi và ph-
ơng thức phát hành còn có nhiều hạn chế nhng đây là những công cụ ban đầu
tạo hàng cho thị trờng chứng khoán.
- Trong những năm gần đây, hệ thống khung pháp lý điều chỉnh các hoạt
động chứng khoán ngày càng hoàn thiện. Hai ngành Ngân hàng và Tài chính đã
có sự nghiên cứu về cơ cấu tổ chức vận hành của thị trờng chứng khoán, đồng
thời đã tổ chức đào tạo nhiều cán bộ dới nhiều hình thức khác nhau ở trong và
ngoài nớc.
- Việc phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta tiến hành trong điều kiện
nhiều nớc đã phát triển thị trờng chứng khoán ở mức độ rất cao. Đây là những
đối tợng rất cần thiết cho phép ta rút ra những bài học kinh nghiệm, những mặt
mạnh, mặt yếu của từng loại mô hình, trên cơ sở đó có thể tìm ra con đờng đi
thích hợp, nhanh chóng và tránh đợc những vấp váp có thể xảy ra.
Những khó khăn khi phát triển thị trờng chứng khoán:
- Mức tiết kiệm trong nền kinh tế còn thấp, trong khi đó nguy cơ lạm phát
vẫn còn tiềm ẩn.
- Mặc dù hệ thống pháp lý đang ngày đợc hoàn thiện nhng hiện tại vẫn còn
thiếu và còn cha đồng bộ.
- Chơng trình cổ phần hoá đang tiếp tục đợc thực hiện nhng vẫn còn chậm,
cha thể đáp ứng nhu cầu hàng hoá cho thị trờng .
- Trình độ cán bộ thiếu và yếu cả về số lợng chất lợng.
1.3. Những nội dung cơ bản của phát triển thị trờng
chứng khoán.
1.3.1. Phát triển các yếu tố cầu và kích cầu sản phẩm.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để phát triển thị trờng việc tạo ra các nhu cầu về sản phẩm đóng vai trò
quan trọng. Có thể tiến hành kích cầu bằng nhiều giải pháp khác nhau để vừa
làm tăng trởng dung lợng cầu thị trờng, vừa tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Với sự phát triển hiện nay của nền kinh tế,
đầu t và tiết kiệm ngày càng tăng. Để huy động những nguồn vốn trong dân, sử
dụng có hiệu quả những nguồn vốn đó là một yêu cầu cần thiết. Trớc hết hoạt
động marketing chứng khoán phải hớng tới nhóm khách hàng có vốn và kích
thích họ tham gia đầu t vào các hoạt động chứng khoán trên thị trờng. Nghiên
cứu những chính sách hợp lý, hấp dẫn theo hớng tích cực, tiến bộ để phát triển
nhu cầu đầu t vốn nhằm sinh lời trong dân, khuyến khích họ tham gia vào thị tr-
ờng chứng khoán.
1.3.2. Phát triển các yếu tố dịch vụ và giới thiệu sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm rủi ro cao trong kinh doanh nên các công ty chứng
khoán đều lựa chọn hớng kinh doanh tổng hợp các loại hình dịch vụ, không
chuyên sâu vào một loại dịch vụ nào.
So với các công ty chứng khoán trên thế giới, nhìn chung các dịch vụ
chứng khoán tại Việt Nam còn khá đơn giản và sơ sài, cha đủ sức hấp dẫn với
khách hàng. Hiện nay, nhằm thu hút và giữ chân khách hàng, các công ty đã
chú ý đến việc thiết kế và triển khai các dịch vụ mới, đủ sức hấp dẫn các nhà
đầu t.
Việc phát triển dịch vụ thị trờng liên quan đến: phát triển các sản phẩm,
dịch vụ cung ứng cho khách hàng và tổ chức dịch vụ, t vấn, thông tin cho thị tr-
ờng đến khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
1.3.3. Nâng cao sức cạnh tranh của các dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận luật
chơi"cạnh tranh". Các doanh nghiệp đều hiểu rõ rằng nếu không hơn hẳn đối
thủ cạnh tranh trên một phơng diện nào đó thì không thể tồn tại trên thị trờng.
Việc nâng cao sức cạnh tranh là nhiệm vụ trọng yếu, mang ý nghĩa sống còn
đối với các công ty chứng khoán. Để mang lại lợi thế cạnh tranh, công ty có thể
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tung ra nhiều dịch vụ mới( biến tấu từ những dịch vụ cũ hoặc tăng tiện ích của
dịch vụ đã có), cải tiến quá trình cung ứng dịch vụ, máy móc thiết bị hiện đại.
1.3.4. Phát triển đồng bộ các thị trờng.
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính. Việc gắn kết
thị trờng chứng khoán với thị trờng tài chính, thị trờng tiền tệ là điều kiện quan
trọng thúc đẩy thị trờng chứng khoán phát triển.
Để phát triển thị trờng chứng khoán theo định hớng xã hội chủ nghĩa Đảng
ta khẳng định cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trờng" thúc đẩy sự hình
thành phát triển và từng bứơc hoàn thiện các loại thị trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm đến các thị trờng quan trọng nhng hiện cha có
hoặc còn sơ khai nh: thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán, thị trờng bất
động sản"
1.4. Những nhân tố ảnh hởng và tiêu chí đánh giá hiệu
quả phát triển thị trờng chứng khoán.
1.4.1. Thực trạng những bài học về phát triển thị trờng.
Lịch sử phát triển các thị trờng chứng khoán thế giới trải qua một sự phát
triển thăng trầm lúc lên lúc xuống. Vào những năm 1875-1913, thị trờng chứng
khoán thế giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế thế
giới lúc đó. Nhng sau đó thị trờng chứng khoán Tây, Bắc âu và Nhật Bản khủng
hoảng vào"ngày thứ năm đen tối"(29/12/1929). Đến chiến tranh thế giới thứ hai
kết thúc các thị trờng chứng khoán hồi phục dần và phát triển mạnh. Đến năm
1987, các thị trờng chứng khoán thế giới lại điên đảo với"ngày thứ hai đen tối"
do: hệ thống thanh toán kém cỏi không đảm đơng đợc yêu cầu của giao dịch,
sụt giá chứng khoán ghê ghớm, mất lòng tin và phản ứng dây chuyền. Theo quy
luật của nó, sau gần hai năm mất lòng tin, thị trờng chứng khoán lại đi vào giai
đoạn ổn định và phát triển. Cứ mỗi lần khủng hoảng nh vậy, giá chứng khoán
của tất cả các thị trờng chứng khoán trên thế giới sụt giá kinh khủng tuy ở mỗi
khu vực và mỗi nớc ở những mức độ khác nhau gây ra sự ngừng trệ cho thị tr-
ờng chứng khoán toàn cầu và cũng ảnh hởng trực tiếp tới nền kinh tế mỗi nớc.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay trên thế giới có gần 200 Sở giao dịch chứng khoán phân tán khắp
các châu lục. Sự hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế giới
cho thấy phần lớn các thị trờng chứng khoán sau khi thiết lập đều hoạt động có
hiệu quả, ổn định và nhanh chóng phát triển vững chắc nhờ sự chuẩn bị chu đáo
về mọi mặt hàng hoá, luật pháp, con ngời, bộ máy quản lý và đặc biệt sự giám
sát và quản lý nghiêm ngặt của Nhà nớc. Song, cũng có một số thị trờng chứng
khoán có sự trục trặc ngày từ ban đầu nh thị trờng chứng khoán Thái Lan,
Inđônêxia, hoạt động trì trệ một thời gian dài do thiếu hàng hoá và do không đ-
ợc quan tâm đúng mức. Thị trờng chứng khoán Philippine kém hiệu quả do
thiếu sự chỉ đạo và quản lý thống nhất hiệu quả hoạt động của hai Sở giao dịch
chứng khoán. Thị trờng chứng khoán Ba Lan, Hungari gặp trục trặc do việc chỉ
đạo giá cả quá cao hoặc quá thấp Xét về toàn cầu thì thị tr ờng chứng khoán
thế giới vẫn luôn tăng trởng.
Nh vậy thị trờng chứng khoán phát sinh, phát triển do những yêu cầu thiết yếu
lịch sử và những đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế. Phát triển thị trờng là cần thiết
nhng cần có những kinh nghiệm rút ra từ bài học của các nớc phát triển đi trớc
để có những bớc đi vững chắc và ổn định.
1.4.2. Những nhân tố ảnh hởng đến phát triển thị trờng chứng khoán.
1.4.2.1. Nhân tố môi trờng vĩ mô.
a. Yếu tố kinh tế.
Đây là yếu tố nền tảng, đảm bảo cho khả năng có chứng khoán lu thông
trên thị trờng. Nền kinh tế phát triển sẽ có nhiều khả năng tạo thêm việc làm
mới, giảm tình trạng thất nghiệp và tăng thu nhập cho dân c. Do thu nhập dân c
tăng nên cơ hội để họ trở thành nhà đầu t có khả năng chuyển tiết kiệm thành
đầu t trên thị trờng chứng khoán là rất lớn. Kinh tế phát triển thì nhu cầu về vốn
để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và nhu cầu huy động vốn
cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Khi thu nhập
của các tầng lớp dân c đợc cải thiện thì nhu cầu đầu t trong dân chúng cũng
tăng lên. Với vai trò là trung gian tài chính, công ty chứng khoán là cầu nối giữa
những ngời có vốn nhàn rỗi và những ngời cần vốn trên thị trờng chứng khoán.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi những tổ chức có nhu cầu huy động vốn và những ngời có nhu cầu đầu t
ngày càng nhiều, hàng hoá trên thị trờng chứng khoán càng phong phú và đa
dạng, công ty chứng khoán càng có cơ hội thể hiện vài trò của mình thông qua
việc thực hiện tốt các nghiệp vụ và mở rộng thị trờng. Mặt khác sự ổn định và
tăng trởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả hoạt động đầu t. Điều này
làm tăng tính hấp dẫn của thị trờng trong nớc và thu hút nhiều vốn đầu t nớc
ngoài, đồng thời nhu cầu đầu t ra nớc ngoài của các nhà đầu t trong nớc cũng
tăng theo. Đây là tiền đề cho sự phát triển của công ty chứng khoán.
b. Chính trị- luật pháp.
Nếu nh yếu tố kinh tế là nền tảng của thị trờng chứng khoán thì yếu tố
pháp lý sẽ là công cụ duy trì cho thị trờng chứng khoán hoạt động đều đặn, lành
mạnh, có hiệu quả và ngày càng phát triển. Không phải bất cứ doanh nghiệp
nào khi có nhu cầu về vốn đầu t cũng có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu,
và đa ra các loại chứng khoán đó vào giao dịch tại một sở giao dịch chứng
khoán. Do đó thị trờng chứng khoán đòi hỏi phải có hệ thống luật pháp đầy đủ.
Muốn thị trờng chứng khoán hoạt động ổn định, có hiệu quả và phát triển trớc
hết đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán; đồng thời hệ thống luật pháp và kinh tế cũng phải hoàn chỉnh hơn. Một
hệ thống pháp lý mang tính chất khuyến khích về tổ chức, hoạt động của công
ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó đồng thời sẽ làm tăng lòng tin
của công chúng đầu t. Các định chế tài chính đã hình thành và ngày càng phát
triển thuận lợi cho hoạt động của thị trờng chứng khoán. Đó là các doanh
nghiệp quốc doanh, thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc và các doanh nghiệp t nhân,
doanh nghiệp hợp doanh và công ty cổ phần thuộc khu vực kinh tế t nhân. Hoạt
động trên các lĩnh vực công nghệ, thơng mại, dịch vụ tài chính tín dụng và ngân
hàng.Nhiều doanh nghiệp cũng cho biết dự kiến về khả năng tham gia thị trờng
và tiếp cận với các dịch vụ trong thời gian tới(156/289 doanh nghiệp - chiếm
53,97%). Trong đó, 123 doanh nghiệp dự kiến phát hành cổ phiếu và 33 doanh
nghiệp dự kiến phát hành trái phiếu. Trong số đó, có tới 85 doanh nghiệp có ý
định phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng với khối lợng huy đông vốn
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hơn 10 tỷ đồng. Cụ thế, trong giai đoạn 2001-2005 có 82 doanh nghiệp, năm
2005-2010 có 51 doanh nghiệp tham gia.
c. Yếu tố kỹ thuật.
Ngày nay, không ai có thể phủ nhận vai trò của khoa học kỹ thuật trong
mọi lĩnh vực của đời sống. Vốn kỹ thuật công nghệ đã trở thành yếu tố cạnh
tranh và thúc đẩy cạnh tranh. Phát triển thị trờng phải gắn liền với phát triển kỹ
thuật nhằm đạt đợc kết quả cao. Hiện nay công ty đã có sự đầu t và đổi mới về
kỹ thuật công nghệ nh trang thiết bị hiện đại, bảng điện tử theo dõi giao dịch,
Bên cạnh sự hiện đại về máy móc thiết bị thì kiến thức về thị trờng chứng khoán
cũng là vấn đề cốt lõi. Sự hiểu biết về chứng khoán, thị trờng chứng khoán và
kinh doanh chứng khoán trong nhận thức của ngời dân Việt Nam hiện nay còn ở
mức rất thấp. Nhận thức về những khái niệm căn bản của thị trờng chứng khoán
ở mức tối thiểu cần thiết. Trong thực tế việc ứng dụng hoàn toàn tuỳ thuộc vào
nhận thức chủ quan của từng ngời. Để giải quyết yếu tố kỹ thuật không có giải
pháp nào khác là phải đào tạo đội ngũ chuyên viên cho bộ máy quản lý, điều
hành về môi giới, kinh doanh chứng khoán. Đồng thời phải tuyên truyền, giải
thích, phổ cập kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trờng chứng khoán cho
dân chúng và các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.4.2.2. Nhân tố môi trờng vi mô.
a. Tâm lý khách hàng.
Tổ chức thị trờng chứng khoán trớc hết là để động viên mọi nguồn vốn tiết
kiệm và để dành trong dân chúng, và để thu hút những nguồn vốn lớn từ nớc
ngoài vào công cuộc đầu t. Yếu tố tâm lý đòi hỏi thị trờng chứng khoán phải có
tính động viên và khả năng thu hút. Sự phân chia ra nhiều loại cổ phiếu và nhiều
loại trái phiếu khác nhau đã thể hiện đợc yếu tố tâm lý của thị trờng chứng
khoán. Hành vi mua chứng khoán là hoạt động đầu t đòi hỏi phải có suy tính, có
tính rủi ro cao dù đầu t vào những hình thức chứng khoán đơn giản nhất. Vấn đề
này rất khó kiểm soát đối với các công ty chứng khoán.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khách hàng của thị trờng chứng khoán là các nhà đầu t bao gồm các cá
nhân và tổ chức và cả các công ty phát hành chứng khoán. Đây là yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị
trờng, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trờng. Khách hàng sẽ bao hàm
nhu cầu. Nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu lại chịu chi phối của nhiều yếu tố, đến
lợt mình nhu cầu và sự biến đổi của nó lại ảnh hởng đến toàn bộ các quyết định
về marketing của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải thờng xuyên theo
dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ, từ đó có những
ứng xử phù hợp. Để công chúng tham gia rộng rãi thì họ phải thấy đợc bản chất
của chứng khoán, họ phải nhận thức đợc rằng chứng khoán có giá trị, song nó
cũng chứa đựng những rủi ro, nghĩa là nhà đầu t có thể tăng tài sản của họ nhờ
kinh doanh chứng khoán, nhng họ cũng có thể bị thua lỗ, thậm chí mất toàn bộ
tài sản. Khách hàng mua chứng khoán hiện nay là những ngời có vốn và am
hiểu về thị trờng chứng khoán do đây là một lĩnh vực mới và có nhiều rủi ro.
Khi nhận thức của khách hàng tăng lên thì nhu cầu của thị trờng tăng lên làm
cho việc mở rộng và phát triển thị trờng trở nên cần thiết và đóng vai trò quan
trọng.
b. Đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trờng chứng khoán hiện nay có 13 công ty kinh doanh chứng
khoán tập trung ở các thành phố lớn nh Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng. Đối thủ
cạnh tranh đáng kể nhất của công ty chứng khoán NHNo&PTNT VN phải kể
đến hai công ty chứng khoán của Ngân hàng đầu t và phát triển, và Ngân hàng
ngoại thơng. Đây là những công ty chứng khoán hiện đang kinh doanh rất có
hiệu quả, chiếm thị phần cao trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các công ty chứng khoán sẽ tạo ra một thị trờng chứng
khoán sôi động và hấp dẫn hơn. So với các đối thủ cạnh tranh công ty chứng
khoán NHNo&PTNT VN có những lợi thế đáng kể: là công ty có vốn điều lệ
lớn nhất tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh, mặt
khác đợc sự hỗ trợ nhiệt tình của NHNo&PTNT VN cả về vốn, công nghệ, con
ngời.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
- Định hớng kinh doanh của công ty là yếu tố quan trọng thuộc môi trờng
bên trong vì marketing mà trớc hết là chiến lợc marketing không thể tách rời
nội dung định hớng kinh doanh.
Định hớng kinh doanh thờng đợc thể hiện trong các báo cáo tổng kết kinh
doanh của năm trớc liền kề. ở đây chiến lợc kinh doanh đợc đề cập khá chung
chung song không xác định rõ lộ trình thực hiện. Công việc này đợc triển khai
bởi các phòng ban khác do phòng marketing cha đợc đánh giá đúng mức hoặc
cha đợc thành lập.
- Tổ chức kinh doanh của công ty: Mô hình tổ chức của các công ty chứng
khoán hiện nay khá giống nhau và đều là mô hình tổ chức trực tuyến. Các
quyết định kinh doanh đợc ban hành từ trên xuống dới, các phòng ban đợc phân
chia theo mảng quản lý hoặc theo chiều dài từng công đoạn của dịch vụ. Do đó
các thông tin về từng khách hàng, nhóm khách hàng không đợc thu thập vì do
nhiều đầu mối theo dõi ảnh hởng không tốt đến hoạt động marketing.
- Các yếu tố liên quan đến nguồn lực:
Nguồn lực của các công ty bao gồm trang thiết bị, máy móc, nhân lực,
vốn các yếu tố này mang ý nghĩa quyết định thành công đến các hoạt động
kinh doanh nói chung. Có thể nói vốn của các công ty chứng khoán hiện nay ở
tình trạng rất yếu nên khó có điều kiện phát triển công nghệ, dịch vụ và mở
rộng mạng lới cung ứng dịch vụ. Đây là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nên vai trò
của cán bộ nhân viên rất quan trọng. Chất lợng nhân lực tại công ty chứng
khoán đã đợc chú ý nâng lên một bớc. Số cán bộ mới vào làm đều phải trải qua
các kỳ tuyển chọn với kiến thức tối thiểu là đại học kinh tế và sử dụng tiếng
Anh và vi tính thành thaọ. Số lợng cán bộ cũ đợc chú ý đào tạo lại, thực tập
khảo sát ở nớc ngoài và cử đi học các lớp sau đại học với tỷ lệ khá cao. Bên
cạnh đó công ty đã chú trọng hơn đến công tác khách hàng vì vậy thái độ tác
phong tiếp khách của nhân viên đã nâng lên một bớc, nhã nhặn và lịch sự hơn.
1.4.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả phát triển thị trờng chứng khoán.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một thị trờng hoạt động hiệu quả trớc hết nó phải phát huy đợc những u
điểm vốn có, cộng thêm sự đáp ứng đợc những yêu cầu mà những nhà quản lý
thị trờng và những ngời tham gia vào thị trờng mong đợi. Đối với công ty, nó
phải thể hiện đợc qua kết quả của quá trình kinh doanh và lợi nhuận thu đợc.
Hiệu quả hoạt động phát triển thị trờng thể hiện ở những tiêu chí sau:
- Số lợng nhà đầu t mở tài khoản tại công ty.
- Dịch vụ cung cấp cả về số lợng và chất lợng.
- Nhu cầu sử dụng các dịch vụ t vấn và quản lý danh mục đầu t.
- Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh.
- Tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng.
Ch ơng 2
Thực trạng thị trờng và phát triển thị trờng
của công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT VN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT VN.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.1. Sự hình thành
Các công ty chứng khoán đợc thành lập theo quyết định số 04/1998/QĐ-
UBCK ngày 13/10/1998 dới hình thức là công ty cổ phần hoặc là công ty
TNHH. Đóng góp vào sự phát triển của thị trờng chứng khoán Việt Nam,
NHNo & PTNT tham gia vào thị trờng chứng khoán thông qua việc hành lập
một công ty con độc lập với hình thức là công ty TNHH một thành viên do
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NHNo & PTNT cấp 100
0
0
vốn điều lệ theo mô hình Chủ tịch và Giám đốc quy
định tại luật doanh nghiệp.
Ngày 16/1/1998, tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt nam ra quyết định
số 969/QĐ - NHNo 02 thành lập ban trù bị thành lập công ty chứng khoán
NHNo & PTNT
Công ty chứng khoán đợc thành lập theo:
- Quyết định 269/QĐ/HĐQT của HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam
- Quyết định số 270/QĐ - HĐQT ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNT
- Giấy phép hoạt động số 08/GPHĐKD của Uỷ ban chứng khoán cấp ngày
04/05/2001
- Giấy đăng ký kinh doanh số 0104000024 do sở kế hoạch đầu t Hà Nội
cấp ngày 04/05/2001
Tên đầy đủ : Công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNT.
Tên tiếng Anh : Agribank securities company Ltd.
Tên viết tắt : Agriseco.
Trụ sở chính : Tầng 4 nhà C3 Phơng Liệt Q. Thanh Xuân Hà
Nội
Điện thoại : 04.8687217 Fax: 04.8687219
Email:
Vốn điều lệ: 100 tỷ VNĐ
Chủ tịch công ty: Ông Lê Văn Sở.
Giám đốc công ty: Ông Hà Huy Toàn.
- Phòng giao dịch Ngọc Khánh: số 172 Ngọc Khánh Ba Đình - Hà Nội
Số điện thoại 04.771465 Fax: 04.7714164
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
Lầu 2 số 2A Phó Đức Chính, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.8216361 Fax: 08.8216362
Công ty ra đời là kết quả của một trong những chiến lợc hàng đầu của
NHNo & PTNT Việt Nam: chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng các dịch
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vụ, nghiệp vụ ngoài tín dụng trong đó kinh doanh chứng khoán vừa tập dợt đáp
ứng yêu cầu hiện đại, vừa chuẩn bị nguồn lực cho hoạt động lớn hơn và hớng tới
xây dựng thành tập đoàn tài chính vào những năm tiếp theo.
2.1.1.2 . Quá trình phát triển của công ty.
- Năm 1999 chuẩn bị thành lập công ty.
- 20/12/2000 công ty đợc thành lập nhng đến ngày 05/11/2001 công ty mới
chính thức đi vào hoạt động.
- 30/11/2001 thành lập chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
- 30/10/2003 quyết định mở phòng giao dịch Ngọc Khánh.
* Kể từ khi đi vào hoạt động, công ty đã có những thay đổi đáng kể:
- Năm 2001: vốn điều lệ là 60 tỷ VNĐ
Đội ngũ cán bộ có sự lựa chọn và chuyển từ NHNo & PTNT sang song với
số lợng rất ít. Mặt khác công ty đợc đa vào hoạt động vào những tháng cuối
năm do đó thời gian hoạt động của năm là không nhiều vì vậy doanh thu đạt đ-
ợc cha thể bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh nên cuối năm lên công ty hoạch
toán bị lỗ 703.486.986 VNĐ
- Năm 2002:
Đây là năm đầy thử thách của thị trờng chứng khoán Việt Nam, chỉ số VN
index trong năm đã giảm hơn 22
0
0
( từ trên 500 diểm xuống 130 điểm), tổng
giá trị toàn thị trờng đạt khoảng 1080 tỷ đồng tăng khoảng 4,5
0
0
so với năm
2001, nhng giao dịch cổ phiếu chỉ đạt 960 tỷ đồng giảm 0,5
0
0
so với năm
2001. Thời kỳ cao nhất của Vn index năm 2001 là 470,04 điểm thì đến thời
điểm kết thúc năm 2002 VN index đã mất tới 67
0
0
giá trị. Số lợng các nhà đầu
t vào thị trờng chứng khoán quá khiêm tốn. Các tổ chức đầu t có thể đếm trên
đầu ngón tay do thị trờng thực sự cha sôi động: Các cổ phiếu giao dịch cầm
chừng, giao dịch trái phiếu ảm đạm. Tình hình cạnh tranh, lãi suất dao động, và
giá vàng tăng mạnh vào cuối năm 2002 đã ảnh hởng không nhỏ tới tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNT. Trong
thời gian này việc giành thị phần đáng kể trên thị trờng không phải dễ nhng
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công ty đã tận dụng đợc những lợi thế từ nguồn lực của công ty và nguồn lực
của công ty mẹ. Đó là:
+ Dựa vào thế lực của ngân hàng mẹ lên công ty có số vốn lớn từ đó có thể
kinh doanh tất cả các nghiệp vụ, thực hiện bảo lãnh phát hành lớn.
+ Vị thế của NHNo & PTNT với đội ngũ khách hàng truyền thống, đông
đảo ngày càng gia tăng sẽ là thuận lợi không nhỏ với công ty chứng khoán trong
hoạt động kinh doanh và lắm giữ thị phần.
+ Công ty đựơc quyền vay vốn từ ngân hàng mẹ từ đó có thể buôn bán lớn
và bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ với quy mô lớn.
+ Công ty đã xây dựng đề án tăng vốn điều lệ.
+ Công ty đã phát hành kỳ phiếu NHNo.
+ Đội ngũ cán bộ đợc bổ sung. Hớng đào tạo của công ty là cử cán bộ sang
học tập ở các nớc nh Thái Lan,...
+ Đặc biệt trong năm 2002 công ty tiếp nhận thêm 3 phần mềm tin học và
đã tổ chức thành công hội nghị khách hàng.
Do có những thay đổi trên nên năm 2002 công ty làm ăn có hiệu quả và có
lãi 2.837697281 đồng, doanh thu chủ yếu từ hoạt động môi giới và tự doanh.
- Năm 2003:
Do thị trờng chứng khoán Việt Nam có nhhiều thay đổi giá cổ phiếu sụt
giảm đỉnh điểm là ngày 01/04/2003 với VN-index là 139,64 điểm và ngày
24/10/2003 với VN index là 130,9 điểm, tổng giá trị giao dịch cổ phiếu bình
quân có thời kỳ xuống dới một tỷ đồng. Mặt khác cả năm chỉ có một công ty
niêm yết nhng lại có thêm bốn công ty chứng khoán ra đời do đó việc kinh
doanh của các công ty chứng khoán gặp nhiều khó khăn. bên cạnh những khó
khăn về giao dịch cổ phiếu thì giao dịch về trái phiếu lại tăng mạnh, có khoảng
101 trái phiếu trong đó có khoảng 99 loại trái phiếu của chính phủ với tổng giá
trị niêm yết gần 11000 tỷ đồng, tổng giá trị giao dịch trái phiếu lên đến 2500 tỷ
trong số 3000 tỷ toàn thị trờng.
Công ty đã tận dụng hầu hết mọi nguồn lực: vốn tự có lớn, nguồn nhân
lực của công ty và thế mạnh, uy thế của Ngân hàng mẹ NHNo & PTNT Việt
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nam. Bên cạnh đó tháng 03/2003 công ty đa thêm nghiệp vụ tự doanh cổ phiếu
và có bớc nhảy vọt trong kinh doanh trái phiếu là kinh doanh trái phiếu chính
phủ. Công ty còn đa thêm nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ
cho Kho bạc Nhà nớc và quỹ hỗ trợ phát triển và tham gia vào đấu thầu trái
phiếu qua thị trờng giao dịch chứng khoán, làm đại lý phát hành cho NHNo &
PTNT Việt Nam.
Hoạt động môi giới đã phát triển, thành phần môi giới tăng khoảng 4% so
với năm 2002. công ty cũng đã thực hiện quản lý lu ký, tái lu ký tại Trung tâm
Giao dịch thành phố Hồ Chí Minh và tổng số lu ký của khách hàng tại công ty
là 3,3 triệu chứng khoán. Trong năm công ty cũng thực hiện t vấn miễn phí cho
khách hàng để thu hút khách hàng ngày một đông hơn. Đặt biệt vào tháng
6/2003 công ty phát triển sản phẩm mua bán lại (REPO, REREPO). Trong năm
2003 công ty cải thiện và phát triển thêm các nguồn lực bổ sung vào vốn tự có
lên 100 tỷ đồng, bổ sung thêm cán bộ ( hiện nay là 40 ngời ).
Tuy nhiên một số nghiệp vụ nh: Quản lý danh mục đầu t, t vấn niêm yết, t
vấn cổ phần hoá, phân tích hoạt động tài chính của các doanh nghiệp cha đợc
thực hiện. Song năm 2003 công ty cũng đạt đợc lợi nhuận trớc thuế là
4.112.279.437 VNĐ. Năm 2002, 2003 công ty đợc miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp và năm 2004, 2005 chỉ phải nộp 50% thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.1.3 . Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNT đợc phép của UBCK Nhà n-
ớc thực hiện tất cả các nghiệp vụ chứng khoán hiện có trên thị trờng.
a. Môi giới chứng khoán: Quy mô vốn pháp định 3 tỷ VNĐ.
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, đại diện đại lý cho khách
hàng, thực hiện các lệnh hợp pháp của khách hàng trong giao dịch chứng khoán
để thu phí dịch vụ.
- Công ty đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch.
- Để mua bán chứng khoán, niêm yết trên TTGD, các tổ chức cá nhân phải
thông qua công ty chứng khoán là thành viên TTGD.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNT sẽ giúp khách hàng mở tài
khoản chứng khoán, tiến hành mua bán các chứng khoán và theo dõi các TKCK
cho khách hàng, khách hàng có thể giao dịch qua điện thoại ( sau này có thể
giao dịch trực tuyến ).
b. Nghiệp vụ tự doanh:
Công ty thực hiện tự doanh nhằm thu lợi nhuận của công ty, mặt khác góp
bình ổn giá cả thị trờng. Tự doanh là nghiệp vụ công ty tự tiến hành các giao
dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh đợc tiến hành
theo phơng thức giao dịch trực tiếp hay gián tiếp qua sự thoả thuận của công ty
chứng khoán với các đối tác hoặc giao dịch qua sở giao dịch chứng khoán.
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán đợc thực hiện nhằm:
- Thu lợi nhuận cho công ty qua lợi tức và phần chênh lệch thị giá. Do có
đợc lợi thế về thông tin và các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động tự doanh của
công ty chứng khoán thờng là các hoạt động đầu cơ chênh lệch giá nhằm thực
hiện các giao dịch ARBII có chênh lệch giá tại các thị trờng khu vực.
- Dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán: cũng nh các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh khác các công ty chứng khoán cần phải đảm bảo khả năng
thanh toán. Các loại chứng khoán cũng là một công cụ có tính thanh toán cao và
có khả năng tạo lợi nhuận lớn.
- Kinh doanh hùn vốn và kinh doanh đầu t
- Can thiệp bảo vệ chứng khoán khi giá chứng khoán bị biến động bất lợi
cho tình hình hoạt động chung của thị trờng, công ty chứng khoán tham gia vào
thị trờng để bình ổn giá của thị trờng theo yêu cầu của cơ quan quản lý và để tự
bảo vệ cho chính công ty và nhà đầu t của mình.
c. Quản lý danh mục đầu t: vốn pháp định là 3 tỷ VNĐ
Quản lý vốn và các giấy tờ có giá của khách hàng, mua bán hoặc chuyển
nhợng chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa cho khách hàng.
* Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t gồm các bớc:
- Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý.
- Ký hợp đồng quản lý.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thực hiện hợp đòng quản lý.
- Kết thúc hợp đồng quản lý.
d. Nghiệp vụ t vấn đầu t: vốn pháp định: 3 tỷ VNĐ.
T vấn cho khách hàng về những vấn đề liên quan tới quyết định đầu t
chứng khoán, công bố các thông tin, phát hành những báo cáo, phân tích tài
chính Qua đó khách hàng phải nộp chi phí cho công ty chứng khoán.
e.Đại lý phát hành: vốn pháp định: 22 tỷ đồng VNĐ.
Với hoạt động này công ty sẽ giúp các doanh nghiệp, các tổ chức thực
hiện các thủ tục để phát hành chứng khoán, tổ chức thực hiện việc phát hành
chào bán chứng khoán ra công chúng, hoặc nhận mua hoặc làm đại lý phát hành
cho các tổ chức đó.
f. Lu ký chứng khoán.
Khi mua chứng khoán nhà đầu t đợc phát hành các chứng chỉ chứng khoán
do vậy họ phải giữ đến khi thanh toán hoặc khi bán lại. Tuy nhiên việc lắm giữ
nh vậy gặp rất nhiều rủi ro nh chứng khoán bị rách, hỏng, mất hoặc gây rất
nhiều khó khăn trong việc thanh toán giao dịch. Để hạn chế những rủi ro nh vậy
công ty chứng khoán NHNo & PTNTsẽ đứng ra lu giữ bảo quản các chứng
khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện quyền của mình đối với các
chứng khoán nắm giữ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty.
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty chứng khoán NHNo & PTNT ra đời và trở thành một định chế tài
chính trung gian căn bản của thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán đã
có tổ chức hoạt động, không phải trực tiếp do những ngời muốn mua hay muốn
bán chứng khoán thực hiện mà là do những ngời môi giới trung gian thực hiện.
Trong hoạt động của hệ thống giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán
đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển thị tr-
ờngchứng khoán.
Công ty TNHH chứng khoán là công ty TNHH đợc UBCK Nhà nớc cấp
phép hoạt động một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
25